intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chương 2 - Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước mặt

Chia sẻ: Minh Bao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:17

72
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung tài liệu trình bày ô nhiễm nguồn nước xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Do tiếp nhận nhiều loại nguồn thải, môi trường nước mặt đang ở tình trạng ô nhiễm tại nhiều nơi, tùy theo đặc trưng của từng khu vực khác nhau. Tuy nhiên, do hạn chế về số liệu thống kê nên trong phần này chỉ đề cập đến 4 nguồn thải chính tác động đến môi trường nước mặt ở nước ta: nước thải nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt và y tế. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chương 2 - Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước mặt

  1. CHƯƠNG 2 Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước mặt
  2. CHƯƠNG 2 NGUỒN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT 2.1. TỔNG QUAN CÁC NGUỒN GÂY bộ và đồng bằng sông Hồng là 2 vùng tập trung Ô NHIỄM NƯỚC MẶT nhiều lượng nước thải sinh hoạt nhất cả nước. (Biểu đồ 2.1). Ô nhiễm nguồn nước xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Do tiếp nhận nhiều loại nguồn Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, thải, môi trường nước mặt đang ở tình trạng ô hiện đại hóa đất nước, nhiều ngành công nghiệp nhiễm tại nhiều nơi, tùy theo đặc trưng của từng được mở rộng quy mô sản xuất, cũng như phạm khu vực khác nhau. Tuy nhiên, do hạn chế về vi phân bố. Cùng với đó là sự gia tăng lượng nước số liệu thống kê nên trong phần này chỉ đề cập thải lớn, nhưng mức đầu tư cho hệ thống xử lý đến 4 nguồn thải chính tác động đến môi trường nước thải chưa đáp ứng yêu cầu. Vùng Đông nước mặt ở nước ta: nước thải nông nghiệp, công Nam bộ, với toàn bộ các tỉnh thuộc vùng kinh tế nghiệp, sinh hoạt và y tế. Mức độ gia tăng các trọng điểm phía Nam, nơi tập trung các KCN lớn, nguồn nước thải hiện nay ngày càng lớn với quy là vùng có lượng phát sinh nước thải công nghiệp mô rộng ở hầu hết các vùng miền trong cả nước. lớn nhất cả nước. Số lượng KCN có hệ thống xử lý Nước thải sinh hoạt chiếm trên 30% tổng nước thải vẫn đang ở mức trung bình (50-60%), lượng thải trực tiếp ra các sông hồ, hay kênh rạch hơn nữa 50% trong số đó vẫn chưa hoạt động dẫn ra sông. Theo số liệu tính toán, Đông Nam hiệu quả. Ghi chú: Thải lượng nước thải được tính toán dựa trên hệ số phát thải - WHO, 1993 và số dân thành thị, nông thôn - NGTK, 2011 Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ giữa các vùng về tổng lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt Nguồn: Tổng cục Môi trường, 2012 BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT 25
  3. NGUỒN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT Bảng 2.1. Tổng lượng nước thải và thải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải từ các khu công nghiệp Lượng Tổng lượng các chất ô nhiễm (kg/ngày) nước thải Vùng Khu vực (m3/ngày) TSS BOD5 COD Tổng N Tổng P Hà Nội 36.577 8.047 5.011 11.668 2.122 2.926 Đồng bằng sông Hồng Hải Phòng 14.026 3.086 1.922 4.474 814 1.122   Quảng Ninh 8.050 1.771 1.103 2.568 467 644   Hải Dương 23.806 5.237 3.261 7.594 1.381 1.904   Hưng Yên 12.350 2.717 1.692 3.940 716 988     Vĩnh Phúc 21.300 4.686 2.918 6.795 1.235 1.704   Bắc Ninh 38.946 8.568 5.336 12.424 2.259 3.116 Duyên hải Đà Nẵng 23.792 5.234 3.260 7.590 1.380 1.903 miền Trung Thiên Thừa Huế 4.200 924 575 1.340 244 336   Quảng Nam 13.024 2.865 1.784 4.154 755 1.042   Quảng Ngãi 3.950 869 541 1.260 229 316     Bình Định 13.842 3.045 1.896 4.416 803 1.107 Tp. HCM 57.700 12.694 7.905 18.406 3.347 4.616 Đồng Nai 179.066 39.395 24.532 57.122 10.386 14.325 Bà Rịa-Vũng Tàu 93.550 20.581 12.816 29.842 5.426 7.484 Đông Nam Bộ Bình Dương 45.900 10.098 6.288 14.642 2.662 3.672 Tây Ninh 11.700 2.574 1.603 3.732 679 936 Bình Phước 100 22 14 32 6 8 Long An 25.384 5.585 3.478 8.098 1.472 2.031 Cần Thơ 11.300 2.486 1.548 3.605 655 904 Đồng bằng sông Cửu Long  Cà Mau 2.400 528 329 766 139 192 Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia 2009- Môi trường Khu công nghiệp Việt Nam, Bộ TN&MT, 2009 BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 26 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
  4. NGUỒN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT Bên cạnh những nguồn thải nêu trên, nước thải nông nghiệp cũng là vấn đề đáng quan tâm hiện nay. Đó là nguyên nhân chính gây ảnh hưởng đến nguồn nước tại những địa phương có nền kinh tế nông nghiệp phát triển mạnh như vùng đồng bằng sông Cửu Long. Nước thải từ hoạt động nông nghiệp có chứa hóa chất bảo vệ thực vật, hay thuốc trừ sâu, là thành phần độc hại cho môi trường và sức khỏe con người. Đặc biệt, các khu vực này, đời Ghi chú: sống dân cư vẫn gắn với nguồn nước Thải lượng nước thải được tính toán dựa trên hệ số phát thải của WHO, 1993 và số lượng giường bệnh - NGTK, 2012 sông, dùng làm nước sinh hoạt hay sử dụng để nuôi trồng thủy sản. Biểu đồ 2.2. Thải lượng nước thải y tế tính trên phạm vi toàn quốc qua các năm Nước thải y tế được xem là nguồn Nguồn: Tổng cục Môi trường tổng hợp, 2012 thải độc hại nếu không được xử lý trước khi thải ra môi trường. Do thành phần nước thải y tế chứa nhiều hóa chất độc hại với nồng độ cao và chứa nhiều vi trùng, vi khuẩn lây lan bệnh truyền nhiễm. Mức độ gia tăng lượng nước thải y tế năm 2011 so với năm 2000 là hơn 20%. Hầu hết các bệnh viện do Bộ Y tế quản lý đã được đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung. Tuy nhiên, tại các bệnh viện thuộc Sở y tế địa phương quản lý hay các bệnh viện thuộc ngành khác quản lý, cũng như các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân nằm rải rác, phần lớn chưa có hệ thống xử lý nước thải. Theo Cục Quản lý môi trường y tế thuộc Bộ Y tế, năm 2011, nước ta có hơn 13.640 cơ sở y tế, khám chữa bệnh. Mỗi ngày, các đơn vị này thải ra khoảng 120.000 m3 nước thải y tế, trong khi đó, chỉ có 53,4% trong tổng số bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải y tế. Trong đó, một số lượng lớn các chất độc hại trong nước thải y tế không thể xử lý được bằng phương pháp xử lý nước thải thông thường. BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT 27
  5. NGUỒN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT Khung 2.1. Ô nhiễm do nước thải của Hà Nội 2.2. NGUỒN GÂY Ô NHIỄM NƯỚC MẶT VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG Trong LVS Nhuệ - Đáy, Hà Nội đóng góp 48,8% tổng các nguồn thải. Tổng lượng nước thải từ các Hiện nay, các LVS khu vực miền Bắc nói chung nguồn khác nhau của thành phố khoảng 670.000 m3, và vùng đồng bằng sông Hồng nói riêng đã và trong đó có tới hơn 620.000 m3 (93% tổng lượng nước đang chịu áp lực mạnh mẽ của quá trình gia tăng thải) chưa được xử lý xả thẳng vào hệ thống thoát nước. Lượng nước thải còn lại chỉ được xử lý sơ bộ hoặc trong dân số, quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa. các bể tự hoại, các bể lắng trong các tuyến thoát nước Các khu đô thị, khu dân cư và khu công nghiệp chung. Nước thải có chất dịch đen gồm các chất thải tập trung được hình thành và phát triển mạnh rất nguy hiểm đối với môi sinh như lignin, sulfua hữu dọc theo các LVS. Trong số các nguồn thải phát cơ, axit béo, các chất hữu cơ mạch vòng có chứa Clo. sinh thì nước thải sinh hoạt và nước thải công Tp. Hà Nội hiện nay mới chỉ có 4 trạm xử lý nước nghiệp đóng góp tỷ lệ lớn với tổng lượng các chất thải tập trung (Kim Liên, Trúc Bạch, Bắc Thăng Long ô nhiễm rất cao. - Vân Trì và một trạm xử lý nhỏ trong Khu đô thị mới Mỹ Đình), với tổng công suất thiết kế 50.000 m3/ngày Nước thải sinh hoạt đêm nhưng hầu hết các trạm xử lý nước thải sinh hoạt Lượng nước thải sinh hoạt đổ vào các sông tập trung này có tỷ lệ xử lý còn rất thấp so với yêu cầu. hàng năm đều tăng do tốc độ đô thị hóa cao. Do Nguồn: Sở TN&MT Hà Nội, 2011 đặc điểm điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển KT-XH thuận lợi, tổng số dân khu vực miền Bắc lên đến gần 31,3 triệu người (chiếm 35,6% Khung 2.2. Nước thải của các KCN, cơ sở sản xuất dân số toàn quốc). Trong đó, dân số đô thị lên đến trên địa bàn LVS Nhuệ-Đáy gần 8,1 triệu người (TCTK, 2012). Tỷ lệ tăng dân số hàng năm vào khoảng 1%, dân số đô thị tăng Năm 2010, Tổng cục Môi trường đã tiến hành thanh tra đối với 33 cơ sở sản xuất và 23 KCN trên địa nhanh gấp 3 lần mức tăng dân số cả nước. Mức bàn các tỉnh nằm trên LVS, kết quả có tới 20 cơ sở xả đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh, năm 1990 cả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước nước có 550 đô thị, đến tháng 6 năm 2012 đã là thải công nghiệp (QCVN) từ 2 đến 10 lần trở lên. Các 758 đô thị. Bên cạnh đó, không chỉ ở thành thị, cơ sở tuy đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải song mà ngay cả ở khu vực nông thôn, lượng nước thải không đảm bảo xử lý đạt QCVN; đồng thời cũng chưa sinh hoạt chiếm tỷ lệ rất lớn và tăng nhanh qua tự giác thực hiện các nội dung cam kết trong báo cáo các năm. đánh giá tác động môi trường hay cam kết BVMT đã được phê duyệt, dẫn đến ô nhiễm môi trường ở một số Hầu hết nước thải sinh hoạt của các thành phố nơi vẫn tiếp diễn. Đặc biệt, tình trạng thải nước thải đều chưa được xử lý, trực tiếp đổ vào các kênh chưa qua xử lý vào hệ thống thoát nước mưa vẫn khá mương và chảy thẳng ra sông gây ra ô nhiễm môi phổ biến, gây khó khăn cho việc quản lý và kiểm soát ô nhiễm môi trường ở các KCN. trường nước mặt. Phần lớn các đô thị đều chưa có nhà máy xử lý nước thải tập trung, hoặc đã Nguồn: TCMT tổng hợp, 2011 xây dựng nhưng chưa đi vào hoạt động, hoặc hoạt động không có hiệu quả. Nước thải công nghiệp Phát triển công nghiệp ở đồng bằng sông Hồng đã có quá trình lịch sử lâu dài và đã hình thành các trung tâm công nghiệp, phân bố chủ yếu ở các tỉnh thành như Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh... Tuy nhiên, đến nay vẫn còn tình trạng nhiều KCN, nhiều nhà máy lớn,... xả nước BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 28 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
  6. NGUỒN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT thải chưa qua xử lý xuống hệ thống sông, hồ xung quanh đã gây ô nhiễm nguồn nước tại nhiều đoạn sông trong lưu vực. Nước thải y tế Đồng bằng sông Hồng là khu vực phát triển trọng điểm của các tỉnh phía Bắc, đây là nơi tập trung nhiều bệnh viện tuyến Trung ương, nhiều trung tâm y tế lớn đang hoạt động. Các bệnh viện lớn và bệnh viện tuyến Trung ương đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải đặt trong khuôn viên của cơ sở mình. Các cơ sở y tế với quy mô nhỏ (thuộc tuyến địa phương) phần lớn chưa được đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải. Với lượng nước thải lớn, tổng lượng chất ô nhiễm trong nước thải y tế cao chưa được xử lý hay xử lý không triệt để là một trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường nước mặt. Nước thải nông nghiệp, làng nghề Tính đến hết năm 2011, ngành nông, lâm Khung 2.3. Ô nhiễm tại làng nghề Vân Hà (Làng nghiệp và thủy sản đóng góp đến 22% trong tỷ Vân, Bắc Giang) và các làng nghề ở huyện Yên Phong và Tiên Sơn (Bắc Ninh) trọng GDP quốc gia. Trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp thì ngành trồng trọt chiếm tỉ trọng Chỉ tính riêng hơn 880 hộ gia đình nấu rượu tại 72,1%, ngành chăn nuôi chiếm 26,5% và 1,4% Vân Hà (Bắc Giang) luôn nuôi từ 15.000 ÷ 20.000 còn lại là ngành dịch vụ nông nghiệp. con lợn, mỗi ngày phát sinh khoảng 1.500m3 nước thải, gần 100 m3 rác chủ yếu là phân gia súc, đều Hoạt động trồng trọt sử dụng phân bón không đổ trực tiếp ra hệ thống cống rãnh, ao hồ, làm cho đúng quy trình, sử dụng quá nhiều hóa chất bảo hàm lượng các chất ô nhiễm vượt các quy định vệ thực vật cũng đã và đang là nguồn gây ô nhiễm cho phép của cột B1 QCVN 08:2008/BTNMT môi trường nước các LVS. Nguyên nhân là phân nhiều lần: BOD5 từ 7,5 -10,1 lần; amoni từ 34,5 bón và hóa chất bảo vệ thực vật tồn dư trong đất - 96,2 lần. do sử dụng quá liều lượng bị rửa trôi theo các Trên địa bàn xã Phong Khê, huyện Yên Phong dòng chảy mặt và đổ vào các con sông. Theo tính và khu sản xuất giấy Phú Lâm, huyện Tiên Sơn, toán chưa đầy đủ, nhu cầu sử dụng phân bón cho tỉnh Bắc Ninh có đến gần 100 xí nghiệp nhỏ và 70 các hoạt động sản xuất nông nghiệp của khu vực phân xưởng sản xuất nhỏ, tạo ra mỗi ngày khoảng phía Bắc chiếm khoảng 30 - 40% tổng nhu cầu trên 3.000 m3 nước thải chứa các hoá chất độc toàn quốc. Lượng phân bón và hóa chất nêu trên hại như xút, chất tẩy rửa, phèn kép, nhựa thông, là nguồn gây ô nhiễm đáng kể cho các con sông Javen, ligin, phẩm màu... Đoạn sông Cầu chảy qua ranh giới Bắc Giang, Bắc Ninh giữa huyện Việt trong mùa mưa, khi các chất gây ô nhiễm bị rửa Yên (Bắc Giang) và Yên Phong (Bắc Ninh) bị ô trôi sau các cơn mưa, lũ. nhiễm nghiêm trọng, nước sông múc lên để sau 2 giờ là có mùi hôi thối. Đồng bằng sông Hồng cũng là khu vực tập trung nhiều làng nghề nhất trong cả nước với Nguồn: Sở TN&MT Bắc Giang, Bắc Ninh, 2012 gần 900 làng nghề (chiếm xấp xỉ 60% tổng số làng nghề trên cả nước). Các làng nghề với quy BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT 29
  7. NGUỒN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT trình sản xuất thủ công, lạc hậu, quy mô nhỏ lẻ, hưởng không nhỏ của quá trình đô thị hóa. phân tán, phần lớn không có các công trình xử Lượng nước thải sinh hoạt ở các tỉnh này tăng lý nước thải... đã và đang làm cho chất lượng cao trong những năm gần đây. Số dân đô thị tăng môi trường nước tại nhiều làng nghề suy giảm nhanh, mức độ di dân từ nông thôn ra thành thị nghiêm trọng, ảnh hưởng tới sức khỏe cộng lớn, kéo theo thải lượng nước thải sinh hoạt ở các đồng và ngày càng trở nên bức xúc và được đô thị tăng. Lượng nước thải này chủ yếu được xả cộng đồng hết sức quan tâm. thẳng ra môi trường, hệ thống xử lý nước thải hầu như chưa được đầu tư xây dựng. 2.3. NGUỒN GÂY Ô NHIỄM NƯỚC MẶT VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI Nước thải nông nghiệp PHÍA BẮC Đây là vùng nông nghiệp khá phát triển, tuy nhiên, hoạt động nông nghiệp không gây ra Khu vực Trung du và miền núi phía Bắc có tài những tác động mạnh đến nguồn nước mặt như nguyên khoáng sản phong phú, do đó đã hình vùng đồng bằng sông Hồng. Thải lượng nước thải thành nhiều loại hình sản xuất công nghiệp, điển từ nông nghiệp không lớn và thành phần không hình như khai thác, chế biến khoáng sản tại các chứa nhiều hóa chất bảo vệ thực vật. tỉnh Hà Giang, Thái Nguyên,... Đây được xem là thế mạnh phát triển của khu vực. Bên cạnh đó, Nước thải y tế hoạt động nông nghiệp như chăn nuôi gia súc lớn, trồng cây công nghiệp diễn ra khá phổ biến. Nước thải y tế của khu vực này không phải là Sự phát triển của vùng kéo theo những tác động nguồn áp lực nghiêm trọng cho nguồn nước mặt. không nhỏ đến môi trường nước mặt. Tại khu vực này chỉ có tỉnh Thái Nguyên là nơi tập trung một số bệnh viện trọng điểm của vùng Nước thải công nghiệp trung du và miền núi phía Bắc. Hoạt động công nghiệp ở vùng này chủ yếu là 2.4. NGUỒN GÂY Ô NHIỄM NƯỚC MẶT phát triển các KCN, CCN, và một số cơ sở sản xuất VÙNG BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN kinh doanh thuộc nhiều loại hình sản xuất khác HẢI MIỀN TRUNG nhau. Do nước thải không được xử lý trước khi thải ra môi trường nên trên các sông chính và sông Khu vực này bao gồm các tỉnh thuộc vùng nhánh tại một số khu vực đã và đang xuất hiện KTTĐ của miền Trung, có vai trò quan trọng trong tình trạng ô nhiễm cục bộ. Với thế mạnh của mình, chiến lược phát triển KT-XH của khu vực miền khu vực này có nhiều KCN, KCX, các cơ sở sản Trung cũng như cả nước. Hoạt động công nghiệp xuất kinh doanh tập trung chủ yếu vào các ngành và du lịch biển đang được quan tâm, đầu tư để công nghiệp nặng như sản xuất luyện cán thép, sản phát huy tiềm lực của khu vực này. Những hoạt xuất giấy, sản xuất hóa chất, khai khoáng... Do đó, động này gây ra áp lực đáng kể cho môi trường. nước thải thường có hàm lượng TSS, kim loại nặng Nước thải công nghiệp và dầu mỡ khá cao, chứa nhiều các chất hữu cơ (BOD5, COD). Năm 2012, Ủy ban BVMT LVS Cầu Phát triển kinh tế khu vực miền Trung tập phối hợp với các địa phương xác định trên LVS Cầu trung tại các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm miền có 47 nguồn thải công nghiệp trọng điểm, trong Trung (Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Quảng đó, lớn nhất khu vực Trung du miền núi phía Bắc là Ngãi, Bình Định, Đà Nẵng). Khu vực này có 79 Thái Nguyên với 9 nguồn thải. KCN, KCX. Trong đó 24/79 KCN (chiếm 30%) có hệ thống xử lý nước thải; nhiều KCN, nhà máy, Nước thải sinh hoạt cơ sở sản xuất vẫn xả nước thải chưa qua xử lý Cũng tương tự như đồng bằng sông Hồng, xuống hệ thống sông, hồ và gây ô nhiễm nguồn khu vực trung du và miền núi phía Bắc chịu ảnh nước (Biểu đồ 2.3) BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 30 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
  8. NGUỒN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT Nước thải y tế Tại vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung, tình trạng các cơ sở y tế gây ô nhiễm môi trường đã trở thành vấn đề được dư luận quan tâm trong thời gian qua. Khu vực này tập trung khá nhiều các bệnh viện lớn: Bệnh viện Trung ương Huế, Bệnh viện Phong - Da liễu Trung ương Quy Hòa, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng & Côn trùng Quy Nhơn, bệnh viện Phong và Da liễu Quy Hòa... Nhiều bệnh viện trong khu vực đều chưa có hệ Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ lưu lượng nước thải công nghiệp thống xử lý nước thải tập trung. tại tỉnh Bình Định năm 2010 Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định, 2012 Nước thải sinh hoạt Mật độ dân số tại vùng Bắc Trung bộ và duyên Khung 2.4. Nước thải y tế gây ô nhiễm nguồn nước hải miền Trung thấp hơn vùng đồng bằng sông Nước thải từ Bệnh viện Đa khoa Trung ương Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Do đó, nước Quảng Nam và Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh thải sinh hoạt không phải là sức ép lớn đến môi Quảng Nam thải ra tương đối lớn (khoảng 235 m3/ trường nước của toàn vùng. ngày), trong khi nước thải đổ trực tiếp ra hồ có nhiều chỉ tiêu chưa đảm bảo. Nước thải từ Bệnh viện Y học cổ truyền chưa được xử lý (bệnh viện này chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung) trước khi đổ ra hồ. Các dòng sông cũng trở thành “bể chứa” rác thải y tế độc hại. Sông Bàn Thạch trước đây là nơi đa dạng nguồn lợi thủy sản nhưng môi trường đang bị đe dọa. Con sông này ngoài tiếp nhận nước mưa, nước thải sinh hoạt từ cống thoát nước trên đường Nguyễn Văn Trỗi, còn phải hứng nước thải khoảng 40 m3/ngày đêm từ hai Bệnh viện Tâm thần và Bệnh viện Lao phổi Phạm Ngọc Thạch (đóng tại phường An Phú, Tp. Tam Kỳ). Đáng báo động nhất là sông Bến Ván, ngoài nước thải từ Khu công nghiệp Tam Hiệp, Khu công nghiệp hậu cần cảng Tam Hiệp đổ ra còn tiếp nhận nước thải khoảng 115 m3/ngày từ Bệnh viện Đa khoa Trung ương Quảng Nam. Sông Bến Ván nằm gần cửa biển An Hòa, người dân tận dụng nguồn nước để nuôi trồng thủy sản nên chất lượng nguồn nước sẽ ảnh hưởng đến đời sống kinh tế của người dân trong khu vực. Theo ngành chức năng, hiện toàn tỉnh có 7 bệnh viện, cơ cở y tế đổ nước thải có nguồn tiếp nhận cuối cùng là sông. Nguy hiểm là một số cơ sở nước thải đã xử lý nhưng không đảm bảo, hoặc lén lút xả thẳng ra sông, gây ô nhiễm nặng nguồn nước. Nguồn: TCMT tổng hợp, 2011 BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT 31
  9. NGUỒN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT Bảng 2.2. Ước tính tải lượng các chất ô nhiễm do nước thải thành thị và nông thôn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung (*) Đơn vị: tấn/năm Thành thị Nông thôn STT Tỉnh/thành phố BOD5 COD TSS BOD5 COD TSS 1 Nghệ An 17 28 27 114 182 176,5 2 Hà Tĩnh 8,8 14,05 13,6 46,5 73 71 3 Quảng Bình 5,8 9,23 13,3 32 52 50 4 Quảng Trị 6,63 12,4 12,05 19 30,7 29,7 5 Thừa Thiên Huế 25,7 40,7 39,46 24 38 37 6 Đà Nẵng 37,3 59,2 57,3 5,5 8,8 8,5 7 Quảng Nam 12,5 19,8 19,2 52 82,6 80 8 Quảng Ngãi 8,06 12,8 1,24 46,9 74,5 72 9 Bình Định 18,7 29,67 28,74 48,7 77 75 10 Phú Yên 9,2 14,5 14,02 30 47,8 46 11 Khánh Hòa 26,3 41 40,4 27 42 41 Ghi chú (*): Giá trị ước tính dựa vào hệ số Tổ chức Y tế thế giới, và dân số của các tỉnh, thành phố Nguồn: TCTK, 2012 Nước thải nông nghiệp Trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp ở khu vực Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung, chăn nuôi có những tác động đáng kể đến môi trường nước mặt (Biểu đồ 2.4). Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ gây ô nhiễm từ chăn nuôi so với các nguồn khác tại tỉnh Bình Định Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định, 2012 BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 32 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
  10. NGUỒN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT Bảng 2.3. Khối lượng chất thải rắn chăn nuôi của khu vực Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung năm 2011 Loài CTR bình STT vật Tổng số đầu con (triệu con) quân (kg/ Tổng chất thải rắn/năm (triệu tấn) nuôi ngày/con) 2011 2011 2008 2009 2010 2008 2009 2010 (sơ bộ) (sơ bộ)     1 Bò 3,31 3,2 3,02 2,83 10 12,08 11,68 11,02 10,33 2 Trâu 1,78 1,79 1,83 1,75 15 9,75 9,80 10,02 9,58 3 Lợn 7,43 7,51 7,18 6,96 2 5,42 5,48 5,24 5,08 Gia 4 cầm 62,06 72,9 75,7 83,0 0,2 4,53 5,32 5,53 6,06 Nguồn: TCTK, 2012 Bảng 2.4. Số liệu thống kê về cụm công nghiệp Hiện nay, trong toàn khu vực, có của các tỉnh khu vực Tây Nguyên khoảng gần 4.000 trang trại chăn nuôi gia súc và gia cầm. Chỉ tính riêng cho loại Cụm CN theo Cụm CN đã chất thải rắn của gia súc một năm đã thải quy hoạch (1) thành lập (2) vào môi trường là 50 triệu m3/năm. Trong TT Địa phương các trang trại chăn nuôi lợn quy mô công Diện Số Số Diện tích nghiệp, vấn đề ô nhiễm môi trường do tích lượng lượng (ha) chất thải rắn, nước thải đã và đang gây ô (ha) nhiễm môi trường nước mặt nghiêm trọng. 1.   Kon Tum 8 466 7 476,2 2.5. NGUỒN GÂY Ô NHIỄM NƯỚC 2.   Gia Lai 28 1582 13 727 MẶT VÙNG TÂY NGUYÊN 3.   Đắk Lắk 16 1.178,1 7 583,9 Tây Nguyên có nguồn tài nguyên 4.   Đắk Nông 8 346,7 8 346,7 khoáng sản lớn. Trong những năm gần   Tổng số:   60  3. 572,8  35  2.133,8 đây, các ngành như công nghiệp khai khoáng, sản xuất vật liệu xây dựng đang được đầu tư sản xuất với quy mô công Ghi chú: nghiệp. Ngoài ra, trồng cây công nghiệp (1) Cụm công nghiệp theo Quy hoạch bao gồm các khu, cụm, điểm công nghiệp theo quy hoạch của địa phương giai đoạn đến năm được xem là ngành phát triển chính cho 2010, 2015 hoặc 2020. khu vực này trong thời gian dài. Sự phát (2) Cụm công nghiệp đã thành lập bao gồm các khu, cụm, điểm triển kinh tế ở khu vực Tây Nguyên hiện công nghiệp của các địa phương đã có chủ trương thành lập/ đã và đang trên đà tăng trưởng cao, cùng với đó đang kêu gọi đầu tư/ đang xây dựng cơ sở hạ tầng/ hoặc đã có các là mức phát thải ra môi trường ngày càng doanh nghiệp đang hoạt động trong cụm; gia tăng. Nguồn: Bộ KH&ĐT, 2012 BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT 33
  11. NGUỒN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT Khung 2.5. Nguồn thải chính tại Gia Lai Nước thải công nghiệp Nhà máy cao su 75 - Binh đoàn 15: Nước thải do Phát triển công nghiệp trong những năm gần nhà máy cao su 75 thải ra môi trường có mùi và nồng đây vẫn đang trên đà tăng trưởng. Sự tăng trưởng độ BOD5 vượt gần 20 lần, COD vượt hơn 7 lần và TSS tập trung vào nhóm sản phẩm công nghiệp thế vượt 2 lần so với QCVN 08:2008. mạnh của vùng như: Cao lanh, chè, cà phê bột, - Nhà máy chế biến mủ cao su Chư Păh - Công ty hạt điều chế biến, gỗ chế biến... Tổng kim ngạch TNHH MTV Cao su Chư Păh: nước thải có chỉ tiêu Mùi xuất khẩu cả khu vực năm 2012 tăng 20,41% so không đạt, chỉ tiêu BOD5 vượt 4,3 lần, COD vượt 1,3 với cùng kỳ năm trước. Với đặc điểm phát triển lần và TSS vượt 1,1 lần. này, nước thải công nghiệp trong vùng thường - Công ty Cổ phần mía đường - nhiệt điện Gia Lai: chứa nhiều chất hữu cơ và chất thải rắn lơ lửng. nước thải có độ màu vượt 1,9 lần, BOD5 vượt 3,2 lần, COD vượt 3,4 lần và Coliform vượt 30 lần. Nước thải sinh hoạt - Nhà máy đường An khê - Công ty Cổ phần đường Với đặc trưng dân cư thưa nhất cả nước (mật Quảng Ngãi: nước thải có hàm lượng Sunfua vượt 11,3 độ dân cư là 97 người/km2, so với trung bình cả lần, chỉ tiêu Coliform vượt 95,6 lần. nước là 265 người/km2), Tây Nguyên là vùng Dọc bờ sông Ba, đoạn ngắn hơn một cây số thuộc phát thải nước thải sinh hoạt khá thấp. Hầu xã Thành An và phường An Phước đã có đến hơn 10 hết nước thải sinh hoạt đều xả thẳng ra sông cống nước xả thẳng ra sông của các nhà máy đường, hồ hay kênh mương. chế biến tinh bột mì, sản xuất ván ép... Nhiều cống xả nguỵ trang bằng những mương nước, chạy ngoằn Nước thải y tế ngoèo, len lỏi giữa đám cây, bụi rậm. Nước từ các cống đen và đặc quánh, có mùi nồng nặc. Hiện nay, số lượng giường bệnh của các Nguồn: Tổng cục Môi trường tổng hợp, 2011 bệnh viện khu vực này thường xuyên không đáp ứng đủ nhu cầu khám chữa bệnh của người dân, mức phát thải nước thải y tế không nhỏ. Tuy nhiên, theo thống kê mới nhất thì chưa đến 50% các bệnh viện trong khu vực có trạm xử lý nước thải, một số bệnh viện đã có trạm xử lý nhưng bị hỏng hoặc chưa đi vào vận hành. Do đó, nước thải y tế là nguồn thải rất đáng được quan tâm của khu vực này. Nước thải nông nghiệp Hiện nay, khu vực Tây Nguyên được đánh giá là vùng thiếu nước nghiêm trọng. Ngay cả vào mùa mưa, lượng nước cung cấp cho hoạt động nông nghiệp cũng không đủ. Do hoạt động nông nghiệp của khu vực này chủ yếu là trồng cây cà phê, hồ tiêu..., nên nhu cầu cấp nước là rất lớn. Trữ lượng nước phục vụ nhu cầu sử dụng còn khan hiếm nên lượng thải từ nông nghiệp hầu như không có và không gây tác động đến môi trường. BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 34 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
  12. NGUỒN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT 2.6. NGUỒN GÂY Ô NHIỄM NƯỚC MẶT đóng góp tỷ lệ lớn nhất, với tải lượng các chất gây VÙNG ĐÔNG NAM BỘ ô nhiễm cao nhất. Đây là vùng kinh tế dẫn đầu cả nước về kim Nước thải công nghiệp ngạch xuất khẩu, đầu tư nước ngoài, GDP, cũng Tính đến năm 2012, trên toàn bộ lưu vực hệ như nhiều yếu tố KT-XH khác. Hệ thống các sông khu vực Đông Nam bộ, trong đó lớn nhất là lưu thống sông Đồng Nai có 114 KCN đang hoạt vực hệ thống sông Đồng Nai, giữ vai trò đặc biệt động, trong đó tập trung ở 4 tỉnh, thành phố thuộc quan trọng trong phát triển KT-XH của các tỉnh, vùng KTTĐ phía Nam (Bình Dương, Đồng Nai, thành phố vùng Đông Nam bộ. Hệ thống này Tp. Hồ Chí Minh, Bà Rịa-Vũng Tàu). Số lượng vừa là nguồn cung cấp nước cho sinh hoạt và KCN đã có hệ thống xử lý nước thải là 79/114 hầu hết các hoạt động kinh tế trên lưu vực nhưng KCN, chủ yếu tại tỉnh Bình Dương và Đồng Nai, đồng thời cũng vừa là môi trường tiếp nhận và chiếm khoảng 70% (TCMT, 2012). vận chuyển các nguồn đổ thải trên lưu vực. Chức năng cung cấp nước sinh hoạt và sản xuất công Sự gia tăng nước thải từ các KCN trong những nghiệp vốn là chức năng quan trọng hàng đầu của năm gần đây là rất lớn. Tốc độ gia tăng này cao hệ thống các sông trong khu vực, hiện đang bị đe hơn nhiều so với sự gia tăng tổng lượng nước thải dọa trực tiếp bởi các hoạt động công nghiệp, sinh chung trong toàn quốc. Lượng nước thải phát sinh hoạt, làng nghề, nông nghiệp và các tác động bởi từ các KCN vùng Đông Nam bộ lớn nhất trong 6 hoạt động phát triển thủy điện, thủy lợi... Trong vùng kinh tế cả nước (chiếm khoảng 50%) (Bộ đó, nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp TN&MT, 2012). Bảng 2.5. Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải công nghiệp năm 2009 trên LVS Đồng Nai Tên nguồn thải Tải lượng (kg/ngày) DO SS TSS COD BOD5 N-NO2- N - NO3- Sunfua Các KCN 118,50 1.901,45 7.255,59 6.943,59 1.010,40 121,11 452,92 0,40 Các doanh nghiệp 4.772,64 67.576,10 137.400,76 3.572,08 2.097,96 99,79 764,66 9,82 nằm ngoài các KCN Các doanh nghiệp nằm trong KCN nhưng xả thải trực tiếp ra 472,84 11.343,19 17.855,07 5.262,90 2.811,41 1,57 133,37 1,18 sông, không qua trạm xử lý nước thải của KCN Các doanh nghiệp nằm trong KCN xả 148,30 9.257,87 10.033,30 2.290,77 1.190,40 3,48 892,59 0,96 thải qua trạm xử lý nước thải của KCN Tổng cộng 5.512,28 90.078,61 172.544,72 18.069,35 7.110,16 225,95 2.243,54 12,37 Nguồn: Báo cáo Điều tra, thống kê các nguồn thải, hiện trạng môi trường và những tác động đến môi trường trên lưu vực sông Đồng Nai, TCMT, 2010 BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT 35
  13. NGUỒN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT Ngoài các KCN, KCX đã nêu ở trên, trên lưu trường nước trên lưu vực, đặc biệt là ô nhiễm hữu vực hệ thống sông Đồng Nai còn có trên 57.000 cơ, ô nhiễm do dầu mỡ, chất hoạt động bề mặt và cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp vi trùng gây bệnh. Tuy nhiên cho đến nay, trong với quy mô và ngành nghề khác nhau nằm phân tất cả các đô thị trên lưu vực hệ thống sông Đồng tán rộng khắp ở các địa phương trên lưu vực Nai, chỉ có Tp. Hồ Chí Minh triển khai lắp đặt (tuy nhiên vẫn tập trung chủ yếu ở 4 tỉnh, thành một số hệ thống xử lý nước thải tập trung. phố thuộc vùng KTTĐ phía Nam). Hiện chưa Nước thải nông nghiệp/làng nghề có số liệu thống kê đầy đủ về tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp cũng như các dữ liệu Hiện nay, nghề nuôi trồng thủy sản nước ngọt về nguồn thải từ các cơ sở công nghiệp phân (nuôi cá bè, nuôi trong ao hồ)... đang phát triển tán trên lưu vực. Tuy nhiên có thể nhận xét đây trên toàn lưu vực. Trên toàn vùng Đông Nam bộ, là nhóm nguồn thải công nghiệp chính gây ô năm 2010, sản lượng nuôi đạt 94.382 tấn/năm. nhiễm nguồn nước lưu vực hệ thống sông Đồng Nước thải và các chất thải từ hoạt động nuôi trồng Nai vì phần lớn đều xả thẳng nước thải ô nhiễm thủy sản thường không được kiểm soát, xử lý mà ra môi trường. trực tiếp thải vào các môi trường nước mặt trong LVS. Thêm vào đó, các sự cố do tôm cá nuôi chết Nước thải sinh hoạt hàng loạt không được xử lý kịp thời cũng lại trở Vùng Đông Nam bộ với 3 trung tâm đô thị lớn: thành nguồn gây ô nhiễm môi trường nước mặt. Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bà Rịa-Vũng Tàu, Lưu vực hệ thống sông Đồng Nai có khoảng là vùng có mức độ đô thị hóa cao nhất cả nước. 710 làng nghề tiểu thủ công nghiệp, với một Đây là khu vực có tỷ lệ dân cư sống ở các đô thị số loại hình làng nghề bao gồm: Chế biến thực cao nhất nước, hiện nay tỷ lệ dân số thành thị phẩm, chiếu cói, sơn mài, mây tre, gốm sứ, chế khu vực này chiếm 57,1% (năm 1999 là 55,1%). biến gỗ, chế biến kim loại và một số loại hình Tỷ lệ tăng dân số cũng cao nhất cả nước (3,2%/ khác. Phần lớn các cơ sở tiểu thủ công nghiệp tại năm), mật độ dân số cao thứ nhì cả nước (631 các làng nghề có công nghệ đơn giản, mặt bằng người/km2). Khu vực này luôn là địa điểm thu hút sản xuất nhỏ, khả năng đầu tư cho hệ thống xử lý các luồng di dân, là vùng nhập cư cao nhất với tỷ nước thải rất hạn chế, do đó đã gây ô nhiễm môi suất di cư thuần là 107,7‰. Các KCN tập trung trường khá trầm trọng với những đặc trưng khác và các thành phố lớn luôn có sức hút mạnh mẽ nhau cho mỗi loại hình. nhiều người chuyển đến làm ăn sinh sống: tỷ suất Nước thải y tế di cư thuần của Bình Dương là 341,7‰; Tp. Hồ Chí Minh (167‰), Đồng Nai (68,4‰). Chính vì Hiện nay, hầu hết các cơ sở y tế tại khu vực vậy, nước thải sinh hoạt chiếm tỷ lệ rất cao trong Đông Nam bộ đều chưa được đầu tư hệ thống số các nguồn thải của khu vực. xử lý nước thải y tế. Tp. Hồ Chí Minh là một trong những trung tâm kinh tế - xã hội phát triển Trong số các nguồn tiếp nhận nước thải đô thị, mạnh nhất cả nước, nhưng cho đến nay tỷ lệ sông Sài Gòn tiếp nhận lượng chất thải nhiều nhất cơ sở khám chữa bệnh được xử lý nước thải còn với 76,21% tổng lượng nước thải và 66,6% tổng khá thấp. Nguồn thải này là một trong những tác tải lượng BOD5. Đây là một trong những nguồn nhân gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cho thải cơ bản nhất gây nên tình trạng ô nhiễm môi nguồn tiếp nhận và vùng lân cận. BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 36 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
  14. NGUỒN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT Bảng 2.6. Tải lượng một số chất ô nhiễm trong nước thải từ hoạt động nông nghiệp đổ vào các kênh rạch năm 2009 Tải lượng (kg/ngày) Tên nguồn thải SS TSS COD BOD5 Tp. Hồ Chí Minh 3.948.473,52 5.444.318,88 305.028,72 193.257,36 Rạch Đồng Tròn 381542,4 622.080,00 74.649,60 45.619,20 Rạch Gò Công 488.160,00 561.600,00 8.640,00 4.320,00 Rạch Trường Phước 354.760,56 673.596,00 67.359,60 40.415,76 Rạch Lá 1.877.904,00 2.322.432,00 99.792,00 72.576,00 Rạch Rộp 846.106,56 1.264.610,88 54.587,52 30.326,40 Bình Dương 149.429,59 1.334.830,59 101.754,75 56.256,69 Rạch Tống Nhẫn 10.022,40 134.438,40 5.184,00 3.110,40 Rạch Suối Bún 224,64 33.696,00 1.684,80 898,56 Rạch Con Nai 1.990,66 99.035,14 1.990,66 1.492,99 Rạch Vũng Gấm 119.598,34 684.972,29 40.772,16 19.027,01 Rạch Bà Của 6.577,20 29.691,36 3.570,48 2.067,12 Rạch Chua 1.306,37 24.984,29 653,18 489,89 Rạch Gỗ 1.330,56 37.255,68 2.927,23 2.128,90 Rạch Ông Hựu 914,46 50.599,99 1.219,28 914,46 Rạch Tre 967,68 75.962,88 17.902,08 9.676,80 Rạch Tổng Bảng 2.903,04 68.947,20 15.966,72 10.160,64 Rạch Bà Kiên 3.594,24 95.247,36 9.884,16 6.289,92 Đồng Nai 180.894,38 229.963,53 26.320,47 17.435,09 Rạch Cát 20.901,89 40.684,03 5.598,72 4.105,73 Rạch Bà Giá 3.920,40 34.570,80 3.920,40 3.207,60 Rạch Tôm 47.239,20 37.441,44 7.698,24 4.548,96 Rạch Cây Khô 9.097,92 11.197,44 1.710,72 1.166,40 Rạch Lăng 5.863,10 6.132,67 1.280,45 673,92 Rạch Chùm Bao 87.480,00 91.679,04 4.898,88 3.499,20 Rạch Ông Tổng 6.391,87 8.258,11 1.213,06 233,28 Nguồn: Báo cáo Điều tra, thống kê các nguồn thải, hiện trạng môi trường và những tác động đến môi trường trên LVS Đồng Nai, TCMT, 2010 BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT 37
  15. NGUỒN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT Khung 2.6. Nước thải y tế tại Tp. Hồ Chí Minh Hầu hết các bệnh viện được tiến hành khảo sát tại các tỉnh thành vùng Đông Nam bộ đều Theo kết quả quan trắc của Viện Vệ sinh-Y tế Công không đạt các quy chuẩn về nước thải và hệ cộng thành phố Hồ Chí Minh tại 12 bệnh viện phía thống xử lý nước thải tại các bệnh viện này cần Nam trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến những phải được nâng cấp hoặc xây mới. tháng đầu năm 2008 cho thấy: có 4/12 bệnh viện không có bể lắng lọc; nước thải từ các khoa, phòng được chảy thẳng ra hệ thống cống của bệnh viện và 2.7. NGUỒN GÂY Ô NHIỄM NƯỚC MẶT chảy thẳng ra hệ thống cống chung, có 8/12 bệnh viện VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG có hệ thống xử lý nước thải nhưng có đến 3 hệ thống xử lý là quá tải và chỉ có 2 trong số 8 bệnh viện có hệ Đồng bằng sông Cửu Long là khu vực sản thống xử lý nước thải có nước thải đầu ra đạt tiêu chuẩn xuất nông nghiệp điển hình của nước ta, với TCVN 7382:2004 sản lượng nông nghiệp chiếm hơn 50% cả nước. Do đó, đây là ngành có nhiều tác động Các chỉ tiêu không đạt tiêu chuẩn thải ra môi trường thông thường là NH4+ , BOD5, SS và Coliform tổng. Kết đến chất lượng nước mặt trong vùng. Những quả quan trắc cho thấy có đến 9/12 bệnh viện có chỉ năm gần đây, các hoạt động phát triển công tiêu NH4+ trong nước thải đầu ra vượt từ 1,5 đến 9 lần nghiệp và các ngành khác cũng có bước phát tiêu chuẩn cho phép, chỉ tiêu BOD5 có 4/12 bệnh viện triển đáng kể, với ngành chủ đạo là chế biến không đạt tiêu chuẩn thải chiếm tỷ lệ 33,33%, giá trị nông phẩm, thủy sản. Các KCN nhỏ lẻ và tập vượt ngưỡng từ 1,5 đến 6,5 lần. Thông số SS có 3/12 trung hầu như chưa được đầu tư xây dựng hệ không đạt, chiếm tỷ lệ 25%. Kết quả kiểm tra các độc thống xử lý nước thải nên là nguồn phát thải chất như: Thuỷ ngân, Đồng, Chì, Cadimi, Kẽm, Phenol đáng kể và đang gia tăng nhanh. Các hoạt đều không tìm thấy. động khác như quá trình đô thị hóa, hay khai Kết quả phân tích của Viện khi tiến hành lấy mẫu thác thủy điện từ các quốc gia ở khu vực thượng nước thải đầu ra của 12 bệnh viện này cho thấy các nguồn sông Mê Công cũng đang là những tác chỉ tiêu vi sinh gây bệnh như: Shigella, Vibrio cholera nhân có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường khu và Salmonella đều nằm trong giới hạn cho phép, riêng vực ĐBSCL. thông số Coliform có đến 8/12 bệnh viện trong nước thải sau xử lý không đạt chiếm tỷ lệ 66,67%. Nước thải nông nghiệp Nguồn: Viện Vệ sinh y tế công cộng Tp. Hồ Chí Minh, 2009 Với đặc điểm là vùng kinh tế nông nghiệp trọng điểm, ĐBSCL luôn đứng đầu cả nước về nhiều mặt hàng nông sản, đây là khu vực sản xuất nông nghiệp quan trọng nhất của nước ta. Mặc dù, diện tích sản xuất nông nghiệp trong khu vực giảm trong vòng hai thập kỷ qua, nhưng năng suất liên tục tăng cao. Việc năng suất tăng cao thường đi liền với sử dụng nhiều thuốc trừ sâu và phân bón hóa học. Nước thải từ hoạt động canh tác nông nghiệp được xem là nguồn thải phân tán và hầu như không thể kiểm soát được trong quá trình canh tác. Kết quả nghiên cứu cho thấy có khoảng 70% lượng phân bón do cây và đất hấp thụ, còn khoảng 30% đưa vào môi trường nước. BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 38 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
  16. NGUỒN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT Nuôi trồng thủy sản ở khu vực ĐBSCL gây ra cho phát triển KT-XH ở các địa phương với tổng nhiều tác hại cho môi trường nước: từ phù sa lắng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt đọng trong ao nuôi, phần dư thừa của thức ăn gần 230.000 tỷ đồng vào năm 2010. nuôi, chất thải ao nuôi, nước thải ao nuôi. Nuôi trồng thủy sản đã trở thành một nghề truyền Tính đến năm 2012, đã có 61 KCN tại 13 tỉnh, thống và có giá trị lớn cho đời sống kinh tế người thành phố, giải quyết việc làm cho hơn 70 nghìn dân cũng như kinh tế quốc gia. Tổng diện tích có lao động. Hầu hết các khu, cụm công nghiệp sản khả năng nuôi trồng thủy sản ở ĐBSCL bằng gần xuất tập trung trên địa bàn các tỉnh vùng ĐBSCL 60% của cả nước. Bên cạnh giá trị do ngành thủy đều nằm dọc tuyến sông Hậu và sông Tiền. Việc sản khu vực này mang lại, hoạt động nuôi trồng xả nước thải không qua xử lý hoặc xử lý không thủy sản đang là nguồn gây ô nhiễm môi trường đạt tiêu chuẩn là một trong những nguyên nhân cục bộ trên các sông vùng ĐBSCL. gây ô nhiễm môi trường nước tại các dòng sông này (TCMT, 2012). Tại những khu vực nuôi trồng thủy sản, Trên tuyến sông Hậu, đến năm 2012 có 22 nguồn gây ô nhiễm chính là bùn phù sa lắng KCN đã đi vào hoạt động, chủ yếu là lĩnh vực đọng trong ao nuôi trồng thủy sản thải ra hàng chế biến thủy sản đông lạnh xuất khẩu. Với tổng năm trong quá trình vệ sinh và nạo vét ao nuôi. diện tích gần 5.000 ha, nếu lấp đầy diện tích đất Ngoài ra, thành phần thức ăn nuôi trồng thuỷ sẽ phát sinh lượng nước thải vào khoảng 180.000 sản chỉ có 17% trọng lượng khô của thức ăn - 200.000 m3/ngày. Hầu hết các khu, cụm công được chuyển thành sinh khối, phần còn lại nghiệp đã đi vào hoạt động nhưng chưa có hệ được thải ra môi trường dưới dạng phân và chất thống xử lý nước thải tập trung, chỉ có 7/22 KCN hữu cơ dư thừa thối rữa. Một vấn đề quan trọng có hệ thống này. Nước thải từ hoạt động sản là chất thải ao nuôi công nghiệp, đây là nguồn xuất của các doanh nghiệp trong khu, cụm công có thể gây ô nhiễm môi trường và dịch bệnh nghiệp chỉ xử lý sơ bộ rồi đấu nối vào hệ thống thủy sản phát sinh trong môi trường nước. Hiện thoát nước thải của khu, cụm công nghiệp, sau đó nay, vấn đề xử lý nguồn bùn thải, chất thải nuôi thải ra sông Hậu. trồng thuỷ sản còn rất hạn chế chưa đáp ứng các yêu cầu quy chuẩn môi trường quy định. Theo thống kê, đến năm 2012, dọc tuyến Thêm vào đó, nước thải từ hoạt động nuôi trồng sông Tiền hiện có 39 KCN và hàng chục cụm thủy sản cũng thường không được kiểm soát, công nghiệp đang hoạt động, tập trung chủ yếu không được xử lý (hoặc chỉ thông qua quá trình ở tỉnh Long An và Đồng Tháp. Trong đó, hiện có lắng sơ bộ), thải trực tiếp ra môi trường, gây tác 20/39 KCN đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải động đáng kể đến chất lượng nước mặt. Sự cố tập trung. tôm, cá chết do bệnh cũng thường xảy ra, nếu Tác động của hoạt động giao thông thủy không kiểm soát tốt sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng nước mặt. Các kênh trên lưu vực sông Cửu Long thường sâu, nhưng hẹp, bờ dốc nên dễ gây sạt lở. Việc Nước thải công nghiệp xói lở bờ ở các sông này chủ yếu do sóng tàu Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân toàn chạy, xảy ra nhiều trên các kênh: Chợ Gạo, Chợ vùng giai đoạn 2001-2010 đạt 11,7%/năm. Cơ Lách (tỉnh Tiền Giang), rạch Thanh Lợi (tỉnh Sóc cấu ngành công nghiệp phổ biến vẫn là công Trăng), kênh Bạc Liêu - Cà Mau (tỉnh Bạc Liêu - nghiệp chế biến nông nghiệp và thủy sản. Hoạt Cà Mau), kênh Mạc Cần Dung (An Giang), kênh động thương mại, dịch vụ đã đóng góp đáng kể Nguyễn Văn Tiếp, Lagarange (tỉnh Đồng Tháp). BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT 39
  17. NGUỒN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT Ngoài ra, sóng dọc theo tàu do chân vịt gây ra Theo quy trình nạo vét, đất nạo vét có thể được sẽ khuấy động, sục bùn đất làm đục nước, ảnh đưa lên bờ, hoặc được phép đổ vào những nơi có hưởng đến chất lượng nước. chiều sâu. Chính loại đất này gây ô nhiễm môi trường trên bờ, dưới nước làm chất lượng nước Việc nạo vét cải tạo luồng để đảm bảo độ sâu giảm, gây độc hại nguồn nước, làm chết cá và chạy tàu cũng làm ô nhiễm môi trường nước. các sinh vật khác trong nước. BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 40 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2