CHƯƠNG 7: SỔ SÁCH VÀ CÁC HÌNH THỨC KẾ TOÁN
lượt xem 93
download
7.1. Sổ sách kế toán 7.1.1. Khái niệm Sổ kế toán là những tờ sổ được tổ chức theo mẫu nhất định, có liên hệ chặt chẽ với nhau để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế theo đúng phương pháp kế toán trên cơ sở số liệu của chứng từ kế toán nhằm thỏa mãn yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý và lập các Báo cáo tài chính. Như vậy sổ kế toán là vật mang tin, là công cụ để tập hợp và hệ thống hóa những thông tin ban đầu từ chứng từ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: CHƯƠNG 7: SỔ SÁCH VÀ CÁC HÌNH THỨC KẾ TOÁN
- Giáo trình Nguyên lý kế toán CHƯƠNG 7: SỔ SÁCH VÀ CÁC HÌNH THỨC KẾ TOÁN Mục tiêu: Học xong chương này, sinh viên phải: - Hiểu được khái niệm sổ kế toán và phương pháp ghi chép vào một số loại sổ kế toán chủ yếu. - Trình bày ý nghĩa và tác dụng của các loại sổ sách đối với công tác kế toán - Nắm được kỹ thuật ghi sổ, sửa sổ kế toán và thực hành ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán. - Hiểu được những quy định chung về sổ kế toán. - Hiểu rõ về các hình thức kế toán (theo Chế độ kế toán Quyết định 15/2006/QĐ-BTC) 7.1. Sổ sách kế toán 7.1.1. Khái niệm Sổ kế toán là những tờ sổ được tổ chức theo mẫu nhất định, có liên hệ chặt chẽ với nhau để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế theo đúng phương pháp kế toán trên cơ sở số liệu của chứng từ kế toán nhằm thỏa mãn yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý và lập các Báo cáo tài chính. Như vậy sổ kế toán là vật mang tin, là công cụ để tập hợp và hệ thống hóa những thông tin ban đầu từ chứng từ kế toán làm cơ sở cho việc soạn thảo các Báo cáo tài chính. Tất cả các Doanh nghiệp thuộc mọi loại hình, mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc thành phần kinh tế đều phải mở, ghi chép, quản lý, lưu trữ và bảo quản sổ sách kế toán theo đúng qui định hiện hành của Nhà nước. 7.1.2. Phân loại: Theo chế độ kế toán doanh nghiệp quyết định 15/2006/QĐ-BTC, mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm. Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết Sổ kế toán tổng hợp, gồm: Sổ Nhật ký, Sổ Cái. Số kế toán chi tiết, gồm: Sổ, thẻ kế toán chi tiết. 142
- Giáo trình Nguyên lý kế toán Nhà nước quy định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi chép đối với các loại Sổ Cái, sổ Nhật ký; quy định mang tính hướng dẫn đối với các loại sổ, thẻ kế toán chi tiết. Sổ sách kế toán có thể có rất nhiều loại khác nhau, nhưng thông thường có thể phân biệt chúng theo phương pháp ghi chép, theo mức độ khái quát của nội dung ghi chép, theo hình thức cấu trúc hoặc theo hình thức tổ chức. 7.1.2.1. Theo phương pháp ghi chép: có thể phân loại thành ghi theo thời gian (sổ nhật ký); sổ ghi theo hệ thống (sổ cái và các sổ chi tiết) và sổ liên hợp (Nhật ký Sổ cái, Nhật ký chứng từ). − Sổ nhật ký được dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng giữa các tài khoản của nghiệp vụ đó. Số liệu kế toán trên Sổ nhật ký phải phản ánh tổng hợp số phát sinh bên nợ, bên có của tất cả các tài khoản kế toán sử dụng trong Doanh nghiệp. Sổ nhật ký phải phản ánh đầy đủ các yếu tố sau: Ngày, tháng, năm ghi sổ + Số hiệu và ngày lập chứng từ kế toán làm căn cứ ghi sổ + Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh + Số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh + Dưới đây là mẫu Sổ nhật ký mà kế toán thường sử dụng. Đơn vị... Điạ chỉ:... Sổ Nhật ký Năm 20... Ngày Chứng từ Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi Số Diễn giải tháng Ngày Nợ Nợ Có Có chú ghi sổ hiệu tháng 143
- Giáo trình Nguyên lý kế toán − Sổ cái dùng để ghi chép nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong kỳ, trong niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán đuợc qui định trong chế độ kế toán. Số liệu kế toán trên Sổ Cái phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Sổ cái phản ánh đầy đủ các yếu tố sau: Ngày, tháng, năm ghi sổ + Số hiệu và ngày lập chứng từ làm căn cứ ghi sổ + Tóm tắt nội dung kinh tế của nghiệp vụ phát sinh + Số tiền của nghiệp vụ phát sinh vào bên Nợ, bên Có của tài khoản + Dưói đây là mẫu Sổ cái mà kế toán thường sử dụng. Đơn vị ... Địa chỉ... Sổ cái Tài khoản: Số hiệu: Năm 20... Tài khoản Chứng từ Số tiền Diễn giải Số đối ứng Nợ Ngày Có - Sổ chi tiết Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung c ấp nh ững thông tin chi tiết phục vụ cho việc quản lý từng đối tượng chưa phản ánh đ ược trên sổ nhật ký và sổ cái. Số lượng, kết cấu các sổ kế toán chi tiết không quy định bắt buộc. Các doanh nghiệp căn cứ vào quy định mang tính hướng dẫn của Nhà nước về sổ kế toán chi tiết và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để mở các sổ kế toán chi tiết cần thiết, phù hợp. 144
- Giáo trình Nguyên lý kế toán Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết kết hợp chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống sổ kế toán. Một hình thức tổ chức sổ kế toán biểu hiện một hình thức kế toán. - Sổ Nhật ký - Sổ cái Nhật ký - Sổ cái là một loại sổ liên hợp. Nó kết hợp ghi theo thời gian và theo hệ thống. Sổ này có nhiều mẫu kết cấu khác nhau, nhưng đặc trưng cơ bản của nó là trên cùng một trang sổ, số liệu kế toán vừa được ghi theo thời gian (phần Nhật ký) vừa được ghi theo hệ thống (phần Sổ cái). Chứng từ kế toán khi vào sổ liên hợp này được sắp xếp và phân loại theo thời gian và riêng cho từng đối tượng. Dưói đây là mẫu Sổ Nhật ký – Sổ cái mà kế toán thường sử dụng. Đơn vị ... Địa chỉ... Nhật ký – Sổ cái Năm 20... Số Chứng từ TK… TK… TK… Thứ tự Số Diễn giải Ngày phát dòng hiệu Nợ Nợ Nợ tháng sinh Có Có Có 7.1.2.2. Theo mức độ khái quát của nội dung phản ánh, sổ kế toán được chia làm sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và sổ kết hợp kế toán tổng hợp và chi tiết. - Sổ kế toán tổng hợp được dùng để phản ánh tổng quát các loại tài sản, nguồn vốn, các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một số sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái, sổ Nhật ký - Sổ cái, sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. - Sổ kế toán chi tiết được sử dụng để phản ánh chi tiết các nội dung và số tiền đã được phản ánh trong các sổ kế toán tổng hợp nhằm phục vụ cho nhu cầu quản lý cụ thể. Thuộc loại này bao gồm các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. - Sổ kết hợp kế toán tổng hợp và chi tiết được sử dụng để phản ánh tổng quát từng loại tài sản, nguồn vốn, vừa phản ánh các bộ phận cấu thành bên trong 145
- Giáo trình Nguyên lý kế toán của từng loại tài sản, nguồn vốn hoặc quá trình sản xuất kinh doanh. Thuộc loại sổ này bao gồm một số các loại sổ cái 7.1.2.3. Theo hình thức cấu trúc, sổ kế toán có thể chia thành sổ kiểu một bên, sổ hai bên và sổ nhiều cột, sổ bàn cờ. - Sổ kiểu một bên là loại sổ có hai cột được dùng để phản ánh hai mặt đối lập của từng tài sản, từng nguồn vốn được bố trí cùng nằm trên một bên của trang sổ. Thuộc loại sổ này cũng bao gồm các loại sổ cái dùng trong kế toán tổng hợp - Sổ hai bên: là loại sổ được chia làm 2 bên cân đối để phản ánh 2 mặt đối lập (tăng, giảm) của từng tài sản hoặc từng nguồn vốn. Thuộc loại sổ này bao gồm các sổ cái dùng trong phản ánh tổng hợp Sổ hai bên có mẫu như sau: Chứng từ Chứng từ Số Số Diễn giải Số tiền Diễn giải Số tiền hiệu hiệu Ngày tháng Ngày tháng - Sổ nhiều cột là lọai sổ dùng để vừa kế toán tổng hợp vừa kế toán chi tiết cho từng tài sản hoặc từng nguồn vốn hoặc từng quá trình sản xuất kinh doanh. Thuộc loại sổ này bao gồm một sổ cái và các loại sổ chi tiết. Sổ nhiều cột có mẫu như sau: Chứng từ Ghi nợ Khoản Khoản Diễn giải Ghi chú Số hiệu Cộng nợ Ngày tháng m ục m ục - Sổ bàn cờ là loại sổ được dùng để phản ánh các quan hệ đối ứng giữa các tài khoản có liên quan hoặc phản ánh mối quan hệ qua lại giữa hai cách phân loại khác nhau của một đối tượng nào đó (khoản mục chi phí và địa điểm phát sinh). Thuộc loại sổ này bao gồm một số sổ cái và các loại sổ chi tiết theo dõi chi phí. 146
- Giáo trình Nguyên lý kế toán Mẫu sổ kiểu bàn cờ phản ánh tình hình chi phí Địa điểm phát sinh Tổng Phân xưởng I Phân xưởng II …… cộng Khoản mục chi phí Nguyên vật liệu chính Vật liệu phụ Tiền lương CN sản xuất ………… Tổng cộng 7.1.2.4. Theo hình thức tổ chức, sổ kế toán có thể phân biệt thành sổ đóng thành quyển hoặc sổ tờ rời. Sổ đóng thàng quyển là loại sổ bao gồm nhiều trang sổ được đánh số thứ tự liên tục và đóngthành tập. Trên trang đầu hoặc trang cuối của sổ phải ghi rõ sổ bao gồm bao nhiêu trang, có chữ ký của kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị xác nhận đồng thời giữa 2 trang sổ phải đóng dấu giáp lai. Sổ tờ rời là loại sổ bao gồm nhiều tờ sổ được để riêng lẻ, kẹp trong các bìa cứng hoặc hộp cứng theo trình tự nhất định để thuận lợi cho việc bảo quản và sử dụng khi ghi chép, kiểm tra, đối chiếu. Trường hợp các tờ sổ được sử dụng những tờ giấy cứng thì gọi là thẻ. Sử dụng sổ tờ rời phải được đăng ký chặt chẽ và phải có chữ ký của Kế toán trưởng trên từng trang sổ. Các loại sổ quan trọng như sổ quỹ, sổ cái thường dùng loại sổ đóng thành quyển, còn các loại sổ chi tiết, bảng kê... được dùng dưới dạng các tờ rời. 7.1.3. Quy trình sổ sách: Theo Luật Kế toán số 03/2003/QH11, đơn vị kế toán phải căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để định khoản rồi sau đó ghi vào các sổ có liên quan theo mẫu, theo đúng phương pháp và nguyên tắc. 7.1.3.1. Phương pháp ghi sổ kế toán Đơn vị phải thực hiện đúng các quy định về mở sổ, ghi sổ, khoá sổ và sửa chữa sổ kế toán theo quy định của Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và quy định tại Chế độ kế toán . Việc ghi sổ kế toán cần phải được tiến hành theo các bước sau: 147
- Giáo trình Nguyên lý kế toán Mở sổ kế toán: Đây là bước đầu tiên của qui trình kế toán. Trong bước này, kế − toán phải chuyển số dư cuối kỳ trước vào sổ kế toán đầu kỳ này. Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm; đối với đơn vị kế toán mới thành lập, sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập. Người đại diện theo pháp luật và kế toán trưởng của doanh nghiệp có trách nhiệm ký duyệt các sổ kế toán ghi bằng tay trước khi sử dụng, hoặc ký duyệt vào sổ kế toán chính thức sau khi in ra t ừ máy vi tính. Sổ kế toán phải dùng mẫu in sẵn hoặc kẻ sẵn, có thể đóng thành quyển hoặc để tờ rời. Các tờ sổ khi dùng xong phải đóng thành quyển để lưu trữ. Trước khi dùng sổ kế toán phải hoàn thiện các thủ tục như sau: Đối với sổ kế toán dạng quyển: Trang đầu sổ phải ghi rõ tên doanh nghiệp, tên sổ, ngày mở sổ, niên độ kế toán và kỳ ghi sổ, họ tên, chữ ký của người giữ và ghi sổ, của kế toán tr ưởng và đại diện theo pháp luật, ngày kết thúc ghi sổ hoặc ngày chuyển giao cho người khác. Sổ kế toán phải đánh số trang từ trang đầu đến trang cuối, giũa hai trang sổ phải đóng dấu giáp lai của đơn vị kế toán. Đối với sổ tờ rời: Đầu mỗi sổ tờ rời phải ghi rõ tên doanh nghiệp, số thứ tự của từng tờ sổ, tên sổ, tháng sử dụng, họ tên người giữ và ghi sổ. Các tờ rời trước khi dùng phải được giám đốc doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền ký xác nhận, đóng dấu và ghi vào sổ đăng ký sử dụng sổ tờ rời. Các sổ tờ rời phải được sắp xếp theo thứ tự các tài khoản kế toán và phải đảm bảo sự an toàn, dễ tìm. Nếu sổ kế toán được đóng thành quyển thì phải đóng dấu giáp lai và đánh số trang theo thứ tự từ đầu đến cuối sổ. Ghi sổ kế toán: − Căn cứ vào chứng từ hợp lý, hợp lệ để ghi sổ kế toán theo nội + dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong mối quan hệ vốn có của nghiệp vụ. Khi ghi sổ kế toán phải dùng mực tốt, chữ và số liệu ghi trong sổ + phải rõ ràng, đầy đủ, không được tẩy xóa, dán giấy hoặc dùng các hóa chất 148
- Giáo trình Nguyên lý kế toán để sửa chữa sổ. Nếu trong quá trình ghi sổ có sai sót thì phải sửa chữa theo đúng phương pháp. Các dòng không có số liệu ghi chép thì phải gạch chéo. Nếu một chứng từ cần phải ghi vào nhiều sổ khác nhau thì phải + luân chuyển theo qui định của kế toán trưởng. Khóa sổ kế toán: − Hết kỳ kế toán (tháng, quí) và niên độ, phải tiến hành khóa sổ kế toán. Ngoài ra phải khóa sổ kế toán trong những trường hợp sau: kiểm kê, tài sản, sáp nhập đơn vị, chia tách, chuyển hình thức sở hữu, đình chỉ hoạt động, giải thể Doanh nghiệp, … Khóa sổ là việc tiến hành cộng số phát sinh bên nợ, bên có và rút số dư cuối kỳ của các tài khoản trên sổ kế toán. Việc khóa sổ kế toán được tiến hành trên tất cả các sổ theo định kỳ vào cùng một thời điểm; riêng sổ quỹ tiền mặt phải khóa sổ hàng ngày. Mỗi lần khóa sổ, người giữ sổ, người kiểm tra sổ và kế toán trưởng phải ký tên vào sổ. Kết thúc niên độ kế toán, sau khi hoàn tất công việc kế toán (bao gồm việc kiểm tra, đối chiếu, khóa sổ và cung cấp số liệu cho báo cáo tài chính), đơn vị phải sắp xếp, phân loại, gói buộc, liệt kê ngoài gói, lập danh mục sổ kế toán l ưu trữ và đưa vào lưu trữ theo qui định hiện hành của Nhà nước. Trong trường hợp ghi sổ bằng máy tính thì cuối kỳ kế toán, sau khi đã hoàn thành công việc ghi sổ và khóa sổ kế toán phải tiến hành in toàn bộ các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết để đưa vào lưu trữ như đã nói ở trên. 7.1.3.2. Những sai sót có thể xảy ra khi ghi sổ kế toán Khi ghi sổ kế toán chúng ta có thể phạm phải những lỗi sau: Bỏ sót chứng từ hoặc số tiền ghi trên chứng từ thấp hơn số thực tế phát sinh − (cộng thiếu) Ghi đảo (ví dụ 15 ghi thành 51) − Ghi thiếu số hoặc thừa số, ví dụ: 5.000đ ghi thành 50.000đ và ngược lại − Ghi trùng số 2 hoặc nhiều lần, ví dụ chi 5.000đ ghi vào sổ quỹ 2 lần hoặc ghi − có tài khoản tiền mặt 2 lần,… 149
- Giáo trình Nguyên lý kế toán Chuyển số liệu từ các sổ liên quan không đúng, ví dụ: chuyển số liệu từ sổ − nhật ký vào sổ cái sai Ghi sai quan hệ đối ứng − Rút số dư tài khoản sai − Sử dụng sai các phương pháp tính giá tồn kho, giá thành sản xuất,… − Tất cả những sai sót trong quá trình ghi sổ kế toán đều phải được sửa chữa theo những phương pháp thích hợp. 7.1.3.3. Các phương pháp sửa chữa sai sót trên sổ kế toán Theo điều 28 Luật kế toán 03/2003/QH11, khi phát hiện sổ kế toán ghi bằng tay có sai sót thì không được tẩy xóa làm mất dấu vết thông tin, số liệu ghi sai mà phải sửa chữa theo một trong ba phương pháp sau : phương pháp cải chính, phương pháp ghi số âm và phương pháp ghi bổ sung: Phương pháp cải chính (xóa bỏ): phương pháp cải chính được thực hiện như − sau: Dùng mực đỏ xóa bỏ số sai sao cho vẫn còn đọc được số đó + Ghi lại số đúng bằng mực thường ngay trên số đã xóa bỏ + Người chỉnh sổ và kế toán trưởng phải ký xác nhận ngay tại số + được sửa Phương pháp cải chính thường được dùng trong những trường hợp sau: Sai sót trong diễn giải, không liên quan đến quan hệ đối ứng giữa các + tài khoản Sai sót không ảnh hưởng đến số tổng cộng + Phương pháp ghi số âm: − Khi dùng phương pháp ghi số âm để sửa chữa sai sót trên sổ kế toán thì tr ước hết cần phải viết lại bằng mực đỏ bút toán sai để hủy bút toán này, sau đó dùng mực thường để ghi lại bút toán đúng. Phương pháp này được áp dụng cho các trường hợp sau: Sai về quan hệ đối ứng giữa các tài khoản do định khoản sai, đã + ghi sổ kế toán mà không thể sửa chữa được bằng phương pháp cải chính Sau khi đã lập và gửi Bảng cân đối kế toán đi rồi mới phát hiện + sai sót 150
- Giáo trình Nguyên lý kế toán Sai sót trong đó bút toán tài khoản đã ghi nhiều lần (ghi trùng) + hoặc số tiền ghi sổ lớn hơn số tiền thực tế phát sinh Cơ sở để ghi bút toán điều chỉnh là chứng từ ghi sổ, trong đó thuyết minh rõ nguyên nhân sai sót, số tiền đúng, số tiền đã ghi sai, chênh lệch giữa số đúng và số sai. Chứng từ ghi sổ này phải có chữ ký duyệt của kế toán trưởng đơn vị. Phương pháp ghi bổ sung: − Phương pháp ghi bổ sung được áp dụng trong trường hợp bút toán ghi đúng về mối quan hệ đối ứng giữa các tài khoản nhưng số tiền ghi sổ thấp hơn thực tế phát sinh trong các nghiệp vụ kinh tế hoặc bỏ sót chứng từ, hoặc cộng sai số tiền trên chứng từ mà số sai thấp hơn số đúng. Kế toán ghi bổ sung chênh lệch cho đủ số đúng. Các trường hợp khác: − Trường hợp ghi sổ bằng máy vi tính thì tùy theo từng sai sót cụ thể có thể + tiến hành sửa chữa theo các phương pháp đã nói ở trên, nhưng phải tuân thủ các nguyên tắc sau: nếu sai sót được phát hiện khi chưa in sổ thì được phép sửa trực tiếp trên máy. Nếu đã in sổ thì trên sổ đã in sẽ sửa theo một trong ba phương pháp nói trên, đồng thời sửa chữa lại sổ sai trên máy và in lại tờ sổ mới. Phải lưu tờ sổ cũ cùng với tờ sổ mới để tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát sau này. Trong trường hợp báo cáo tài chính đã được duyệt hoặc sau các cuộc kiểm + toán, kiểm tra, thanh tra… nếu có quyết định điều chỉnh số liệu thì có thể điều chỉnh ở năm báo cáo, hoặc điều chỉnh trên sổ kế toán của năm hiện hành. 7.2. Các hình thức kế toán Hình thức tổ chức sổ kế toán, còn gọi là hình thức kế toán, bao gồm số lượng sổ kế toán, kết cấu các loại sổ, mẫu sổ, mối liên hệ giữa các loại sổ kế toán đ ể ghi chép, hệ thống hóa và tổng hợp số liệu từ các chứng từ ban đầu, nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho việc lập báo báo tài chính theo trình tự và phương pháp nhất định. Theo quyết định 15/QĐ-BTC, Doanh nghiệp được áp dụng một trong năm hình thức kế toán sau: 151
- Giáo trình Nguyên lý kế toán - Hình thức kế toán Nhật ký chung; - Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái; - Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ; - Hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ; - Hình thức kế toán trên máy vi tính. 7.2.1. Hình thức Nhật ký chung - Đặc điểm: Tất cả các nghiệp kinh tế phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. - Các loại sổ chủ yếu Hình thức kế toán Nhật ký chung có các loại sổ chủ yếu sau đây: Sổ kế toán tổng hợp, Nhật ký chung và sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết. - Trình tự ghi sổ Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào Nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên Nhật ký chung ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu Doanh nghiệp có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh đựơc ghi vào sổ chi tiết có liên quan. Trường hợp Doanh nghiệp mở các Nhật ký chuyên dùng thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán, ghi ngiệp vụ phát sinh vào Nhật ký chuyên dùng liên quan. Định kỳ, hoặc cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ nhật ký chuyên dùng, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái tổng hợp, sau khi đã loại trừ số trùng lắp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào 2 sổ nhật ký chuyên dùng (nếu có). Cuối tháng, cuối quí, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Về nguyên tắc, tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên sổ Nhật ký 152
- Giáo trình Nguyên lý kế toán chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ nhật ký chuyên dùng sau khi đã loại trừ trùng lắp) cuối kỳ. TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG Chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế toán Sổ Nhật ký SỔ NHẬT KÝ CHUNG chi tiết đặc biệt Bảng tổng hợp SỔ CÁI chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra - Ưu nhược điểm của hình thức Nhật ký chung Ưu điểm của hình thức kế toán này là đơn giản, dễ làm cả bằng thủ công cũng như bằng máy tính. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cùng loại được tập hợp vào các nhật ký chuyên dùng do đó dễ kiểm tra, đối chiếu… Tuy vậy, hình thức kế toán này thích hợp cho những đơn vị có qui mô nhỏ, hoạt động đơn giản, như các đơn vị thương mại, dịch vụ,… 153
- Giáo trình Nguyên lý kế toán SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm …………. Chứng từ Số phát sinh Ngày Số hiệu Đã ghi Ngày tháng DIỄN GIẢI Số Nợ Có sổ cái tài khoản tháng ghi sổ 1 2 3 4 5 6 7 8 Số trang trước chuyển sang …… Cộng chuyển sang trang sau Ngày .....tháng .....năm ........ Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu) SỔ CÁI Năm: ............. Số hiệu: Tên tài khoản: Chứng từ Số phát sinh Ngày Số hiệu Trang sổ Ngày tháng ghi TK đối DIỄN GIẢI Số Nợ Có NK chung tháng sổ ứng 1 2 3 4 5 6 7 8 Số trang trước chuyển sang Cộng số phát sinh Số dư cuối kỳ Ngày .....tháng .....năm ........ 154
- Giáo trình Nguyên lý kế toán Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu) SỔ NHẬT KÝ THU TIỀN Năm: .............. Chứng từ Ghi Có các tài khoản Ghi Nợ Tài khoản khác Ngày tài Ngày tháng khoản DIỄN GIẢI Số tiền Số hiệu Số tháng ghi sổ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Số trước trang chuyển sang Cộng chuyển sang trang sau Ngày .....tháng .....năm ........ Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu) SỔ NHẬT KÝ CHI TIỀN MẶT Năm: ................ Chứng từ Ghi Nợ các tài khoản Ngày Ghi Có tài Tài khoản khác Ngày DIỄN GIẢI khoản tháng Số Số Số tháng ghi sổ tiền hiệu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Số trang trước chuyển sang Cộng chuyển sang trang sau Ngày .....tháng .....năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu) 155
- Giáo trình Nguyên lý kế toán SỔ NHẬT KÝ MUA HÀNG Năm: ................... Phải trả Chứng từ Tài khoản ghi nợ người bán Ngày (ghi Có) tháng Nguyên Tài khoản khác DIỄN GIẢI Hàng ghi sổ Số Số vật liệu Số Ngày hoá hiệu tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Số trang trước chuyển sang Cộng phát sinh Ngày .....tháng .....năm .... Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu) NHẬT KÝ BÁN HÀNG Năm: ................ Chứng từ Phải thu Ghi Có tài khoản Ngày DIỄN GIẢI từ người tháng ghi doanh thu Hàng Thành Số Dịch Ngày sổ mua (Ghi phẩm hóa vu Nợ) 1 2 3 4 5 6 7 8 Số trang trước chuyển sang Cộng phát sinh Ngày .....tháng .....năm ........ Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu) 156
- Giáo trình Nguyên lý kế toán 7.2.2. Hình thức Nhật ký chứng từ - Đặc điểm ° Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ. ° Kết hợp chặt chẽ với việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản) ° Kết hợp hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một s ổ kế toán trong cùng một quá trình ghi sổ. ° Sử dụng các mẫu các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính - Các loại sổ chủ yếu Sổ kế toán tổng hợp gồm có: Nhật ký chứng từ, Bảng kê, Sổ ° cái Sổ kế toán chi tiết: gồm các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết ° - Trình tự ghi sổ Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lý, hợp pháp để ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các Nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, vào bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của Bảng kê, sổ chi tiết vào Nhật ký chứng từ. Đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết phải đựơc tập hợp và phân loại trong các Bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu ghi vào các Bảng kê và Nhật ký chưng từ có liên quan. Cuối tháng, khóa sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ, kiểm tra, đ ối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các số liệu kế toán chi tiết, Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các sổ Nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái. Đối với các chứng từ liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết thì đ ược ghi trực tiếp vào các sổ thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi 157
- Giáo trình Nguyên lý kế toán tiết và căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái. Số liệu tổng ở sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các báo cáo tài chính. Trình tự ghi sổ được mô tả qua sơ đồ sau: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ Sổ, thẻ Bảng kê NHẬT KÝ kế toán chi tiết CHỨNG TỪ Bảng tổng hợp chi Sổ Cái tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra - Nhược điểm Nhược điểm chính của hình thức kế toán này là hầu hết các Nhật ký đ ều được thiết kế theo chiều ngang, do đó khó điện toán hóa, không thuận tiện cho Doanh nghiệp sử dụng nhiều tài khoản. 158
- Giáo trình Nguyên lý kế toán NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1 Ghi Có tài khoản 111 – Tiền mặt Ngày …… tháng …… năm …… Ghi Có TK 111, Ghi Nợ các TK Cộng Số Ngày Có TK 112 113 121 128 131 136 … TT 111 Cộng Ngày .....tháng .....năm ........ Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu) SỔ CÁI Tài khoản ……… Số dư đầu năm Nợ Có Ghi Có các TK, đối ứng Nợ Tháng Tháng với Cộng Tháng 1 Tháng 2 …… 12 TK này Cộng SPS Nợ Tổng SPS Có Nợ SD cuối tháng Có Ngày .....tháng .....năm ........ Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu) 159
- Giáo trình Nguyên lý kế toán 7.2.3. Hình thức Nhật ký sổ cái - Đặc điểm Đặc điểm cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – sổ cái là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất, đó là Nhật ký - Sổ cái. - Các loại sổ: Hình thức này có 02 loại sổ chủ yếu sau đây: • Sổ kế toán tổng hợp: Nhật ký – Sổ cái • Các sổ kế toán chi tiết o Sổ tài sản cố định o Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hóa o Thẻ kho o Sổ chi phí sản xuất kinh doanh o Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ o Sổ chi tiềt chi phí trả trước, chi phí phải trả o Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay o Sổ chi tiết thanh toán: với người bán, người mua, với ngân sách Nhà nước, thanh toán nội bộ… o Sổ chi tiết các khoản đầu tư chứng khoán o Sổ chi tiết tiêu thụ o Sổ chi tiết nguồn vốn kinh doanh - Trình tự ghi sổ (1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập,…) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày. 160
- Giáo trình Nguyên lý kế toán Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan. (2) Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái. (3) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký - Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau: Tổng số tiền của cột Tổng số phát sinh Tổng số phát sinh “Phát sinh” ở phần Nợ của tất cả các Có của tất cả các = = Nhật ký Tài khoản Tài khoản Tổng số dư Nợ các Tài khoản Tổng số dư Có các tài khoản = (4) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khoá sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính. 161
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Lý thuyết kế toán - Chương 7
16 p | 192 | 45
-
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp: Chương 7 - PGS.TS. Trương Đông Lộc
20 p | 150 | 27
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán: Chương 7 - Sổ sách kế toán và các hình thức hạch toán
22 p | 124 | 12
-
Bài giảng Lý thuyết tài chính tiền tệ: Chương 7 - Lê Vân Chi
45 p | 117 | 9
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán - Chương 7: Sổ kế toán và hình thức kế toán (tt)
29 p | 116 | 9
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán - Chương 7: Sổ sách kế toán và hình thức hạch toán
22 p | 110 | 8
-
Bài giảng Kế toán tài chính 1 - Chương 7: Kế toán doanh thu, thu nhập khác, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (Phần 1)
32 p | 164 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn