intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ HỘI NHẬP AFTA._P4

Chia sẻ: Kim Kim | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

52
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

4. Thực trạng về nhân lực: Nhân tố con ngời là yếu tố quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh do đó công ty đã xác định: lao động là yếu tố hàng đầu để sản xuất kinh doanh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ HỘI NHẬP AFTA._P4

  1. CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ HỘI NHẬP AFTA. 4. Thực trạng về nhân lực: Nhân tố con ngời là yếu tố quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh do đó công ty đã xác định: lao động là yếu tố hàng đầu để sản xuất kinh doanh. Nếu nh đảm bảo chất lợng, số lợng lao động sẽ mang lại kết quả cao vì yếu tố này sẽ ảnh hởng đến năng suất lao động, đến hiệu quả của máy móc thiết bị, do đó trong những năm qua lực lợng lao động của công ty không ngừng lớn mạnh cả về chất lợng và số lợng B ậc Số đào Trình độ Trình độ Số thợ Tổng số thợ tạo N ăm đại học trung cấp giỏi CBCNV bình huấn ( ngời ) ( ngời ) ( ngời ) quân luyện 1995 1200 14 32 2,1/6 645 64 1996 1420 39 48 2,6/6 1092 75 1997 1036 49 48 2,78/6 1085 88 1998 1029 62 46 2,83/6 1.216 132 1999 2156 80 76 2,9/6 1617 150 2000 2394 88 82 3,1/6 1783 167 Ngày mới tách ra số cán bộ công nhân viên của công ty chỉ có 650 ngời do nhận thức đợc vai trò quan trọng của yếu tố lao động, nhất là đối với sản xuất giày nên số lơng lao động của công ty không ngừng tăng lên. Hiện nay tổng số lao động của công ty là 2394 ngời trong đó 88% lực lợng lao động của công ty là những ngời trẻ khoẻ có kiến thức văn
  2. hoá, tiếp thu tốt công nghệ sản xuất tiến tiến lao động trực tiếp của công ty là 2224 ngời chiếm 92,9% tổng số lao động. Hầu hết các công nhân viên của công ty đã qua lớp đào tạo dài hạn hay ngắn hạn của ngành. Số công nhân có trình độ tay nghề bậc 6/7 là 126 ngời chiếm 5,67%trình độ bậc 5/7 là 138 ngời chiếm 6,2% trình độ tay nghề 3/7 là 513 ngời chiếm 23,06%. Số còn lại là lao động thủ công đã qua lớp đào tạo tay nghề từ 3 – 6 tháng do công ty tổ chức. Số lao động gián tiếp là 170 ngời chiếm 17,1 % trong đó 88 ngời đã tôt nghiệp đại học . Bậc thợ bình quân của công ty qua các năm ngày càng tăng cao chứng tỏ chất lợng lao động càng đợc chú ý dào tạo, huấn luyện và nâng cao. Về nguồn lao động thì chủ yếu thu hut từ các nguồn sau: - Từ các trờng đại học trung học và chuyên nghiệp, về làm cho các phòng ban tài chính, phụ trách kỹ thuật tai công ty. - Con em các cán bộ công nhân viên trong ngành tuyển dụng vào làm tại công ty. - Tuyển qua các trung tâm giới thiệu việc làm ... Về thu nhập của con ngời lao động trong công ty đã không ngừng nâng cao và cải thiện đời sống ngời lao động. Lơng thàng trung bình của ngời lao động hàng năm 1995 là 403.000 đồng, năm 1996 là 500.000 đồng, năm 1997 là 535.000 đồng năm 1998 là 596.000 đồng năm 1999 là 600.000 đồng năm 2000 là 700.000 đồng. Nh vậy do chú trong tới việc đầu t máy móc và thiết bị hiện đại và không ngừng phát triển nguồn nhân lực nên từ chỗ công ty chỉ sản xuất một số sản phẩm cấp thấp chủ yếu phục vụ cho tiêu thụ nội địa đến nay, sản phẩm công ty rất đa dạng , phong phú về màu sắc chủng loại, chất lợng sản phẩm đợc nâng cao, đợc khách hàng trong và ngoài nớc tín dụng, sản phẩm của công ty đã có mặt ở thị trờng khó tính trên thế giới. 5. Thực trạng về công nghệ. Từ ngày tách ra thành một công ty làm ăn độc lập với những dây chuyền cũ, lạc hậu không thích ứng với thời cuộc đứng trớc tình hình đó ban giám đốc công ty đã tìm ra phơng hớng đi riêng cho mình, tìm đối tác làm ăn, ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ. Hiện nay dây chuyền sản xuất chủ yếu của công ty đều nhập từ Đài Loan, Hàn Quốc phù hợp với điều kiện sản xuất ở Việt Nam về kỹ thuật và sử dụng nhân công nhiều. Đến nay công ty đã đầu t 6 dây chuyền sản xuất, công suất 3.5 triệu đôi/ năm trong đó gồm hai dây chuyền sản xuất giày dép thời trang, 4 dây chuyền sản xuất giày thể thao, giày vải cao cấp xuất khẩu giày bảo vệ lao động và các sản phẩm may mặc, cao su hoá. Đây là dây chuyền hoàn toàn khép kín từ khâu may mũ, giày vào form; cắt gián “ 02” ( đờng viền quanh đế giày) , các dây chuyền có tính tự động hoá, trong công xởng công nhân không phải đi lại hệ thống chuyền chạy điều khắp nơi. Chính đặc điểm qui định này trong công nghệ sản xuất giày đảm bảo hơn cho dây chuyền sản xuất cân đối nhịp nhàng, cho phé p doanh nghiệp khai thác tới mức tối đa các yếu tố vật chất trong sản xuất, nhờ đó mà góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
  3. Quy trình công nghệ sản xuất giầy của Công ty Giầy Thụy Khuê có thể biểu diễn theo sơ đồ sau. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất giầy của Công ty Giầy Thụy Khuê. Quy trình sản xuất giầy có thể đợc hiểu nh sau; - Vải ( vải bạt, vải các loại ) đa vào cắt may thành mũ giầy sau đó dập Oze. - Crêp ( cao su, hoá chất) đa vào cán luyện , đúc dập ra đế giầy. - Mũi giầy vải kết hợp với đế cao su hoặc nhựa tổng hợp để đa xuống gỗ lắp ráp , lònh mũi giầy để cho vào form giầy, quết kao vải để dán giầy, ráp đế giầy và các chi tiết khác rồi đa và gò.
  4. - Gò mũi mang gót đế dán cao su làm phản giầy sau đó dán đờng trang trí lên giầy đợc sản phẩm giầy sống, lu hoá trong 128 – 135 o C đợc giầy chín công đoạn cuối cùng là xâu dây giầy vào kiểm nghiệm chất lợng và đóng gói. II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 1. Về mặt hàng. Sau thời kỳ Liên Xô và các nớc đông âu tan rã, công ty đã gặp rất nhiều khó khăn về thị trờng tiêu thụ sản phẩm trớc đây chủ yếu là mũ, giầy vải giầy bảo hộ. Đòi hỏi đặt ra đối với công ty trong thời gian đó là rất lớn. Thứ nhất là về công nghệ sản xuất. Công nghệ sản xuất của công ty hết sức lạc hậu. Mà trong điều kiện kinh tế thị trờng cạnh tranh khốc liệt một doanh nghiệp mu ốn tồn tại thì phải tìm cách nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng một cách tối u. Muốn cạnh tranh thắng lợi thì chất lợng sản phẩm phẩi tốt giá không quá cao có nghĩa là phải có giá thành thấp , để thực hiện đợc điều này thì một điều kiện hết sức quan trọng là phải có công nghệ tiên tiến . Nhiều giải pháp lớn đợc đề ra và thực hiện trong đó có giải pháp về sản xuất kết hợp và áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới về sản xuất là biện pháp hàng đầu. Công ty đã hợp tác với các đối tác P.D.G củaThái Lan, Arc của Hàn Quốc ... Thứ hai, là nguyên vật liệu đầu vào ban đầu hầu hết các nguyên vật liệu nh vải cao su , nhựa, da ni lông , hoá chất... đợc nhập khẩu từ bên ngoài . đây là một khó khăn lớn cho công ty vì việc nhập các loại nguyên vật liệu từ nớc ngoài thừơng thì giá cao, phải phụ thuộc vào ngân hàng. Dần dần công ty đã chuyển hớng khai thác nguồn nguyên vật liệu từ trong nớc, từ các công ty nh : - Công ty dệt 8/3. - Công ty cao su sao vàng. - Mặt lớp vạn thành ... Thứ 3 là vốn sản xuất ban đầu công ty chỉ có 256 triệu đồng vốn cố định và vốn lu động có 200 triệu đồng bằng vật t và bằng bán thành phẩm. Cho đến nay tổng vốn kinh doanh của công ty lên đến 32.198.725.000 đồng trong đó vốn chủ sở hữu là 12.929.538.000 đồng vốn vay 19.269.187.000 đồng . Là một doanh nghi ệp nhà nớc nên hàng năm công ty cũng đợc nâng cấp vốn dới dạng cho vay với lãi suất u đãi. Nh vây, trong quá trình phát triển của mình công ty đã tạo ra đợc những sự tiến bộ theo một hớng đi riêng chính điều này đã tạo nên đặc điểm riêng về cả cơ cấu mặt hàng của công ty. Mời năm phát triển cũng là một chặng đờng khá dài đối với một doanh nghiệp sản xuất, với hình thức chủ yếu là gia công xuất khẩu cho đối tác nớc ngoài , công ty đã dần xây dựng quan hệ tạo ra cho mình những khách hàng truyền thống. Cũng chính vì hình thức kinh doanh chủ yếu là gia công xuất khẩu nên cơ cấu mặt hàng của công ty đợc xây dựng trên cơ sở khách hàng truyền thống.
  5. điều này đợc hiếu theo cách khách hàng đa ra những mẫu mã kiếu dáng , yêu cầu về chất lợng đặt hàng cho công ty từ đó công ty xây dựng nền cho mình cơ cấu mặt hàng để sản xuất và tiêu thụ trong nớc và thị trờng ở nớc khác. 2. Về thị trờng. Là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh giầy xuất khẩu công ty giầyThu ỵ Khuê đã bắt đầu coi trọng đến công tác phát triển thị trờng cũng nh việc xác định mục tiêu của công tác đó. Thị trờng xuất khẩu của công ty khá rộng, công ty có quan hệ hơn 20 nớc trên thế giới. a. Thị trờng xuất khẩu. - Thị trờng EU. Đây là thị trờng chính của công ty chiếm tỷ trong lớn đối với bạn hàng thờng xuyên là Đức, Anh, Pháp, Mỹ, trên thị trờng này công ty đã khẳng định đợc chỗ đứng của mình ngày càng đáp ứng đợc những đòi hỏi khắt khe và thoả mãn nhu cầu của khách hàng quốc tế. Biểu một số thị trờng chủ yếu của Công ty. Đơn vị tính 100USD: Tỷ trọng Nớc xuất 1997 1998 1999 2000 khẩu 97 98 99 200 1. Tây âu 4.514, 5353,2 2628,8 7086,1 95,90 94,58 94,06 93,48 35 3 4 9 Đức 2.679 2877,2 3550,1 3969,1 95,90 94,58 53,61 52,36 8 6 1 Pháp 520,9 273,56 417,2 439,66 56,91 51,38 6,3 5,8 Anh 357,2 985,41 887,37 877,81 10,68 6,6 13,4 11,58 Ailen 286,7 516,76 557,59 660,26 7,59 17,41 8,42 8,71 Bỉ 129,25 135,58 207,27 225,14 6,09 9,13 3,13 2,97 Hà lan 258,5 280,73 341,71 391,15 3,39 2,36 5,16 5,62 áo 61,1 61,12 89,4 102,34 5,49 4,96 1,35 1,43 Bồ đào nha 28,2 36,22 41,72 47,76 1,29 1,08 0,63 0,67 Thuỵ sỹ 42,3 45,58 55,62 63,68 0,60 0,64 0,84 0,9 Phần lan 9,5 11,88 13,91 17,43 0,9 0,81 0,21 0,23 2. Thị trờng 192,7 306,77 393,36 494,24 0,2 0,2 5,94 6,52 khác
  6. Cana đa 51,7 202,06 237,74 273,65 4,1 3,57 3,58 3,61 Úc 141 104,71 132,31 212,25 3,00 1,85 2,3 2,8 Tổng cộng 4.707, 5.660 6622,2 7580,4 100 100 100 100 05 3 Nguồn báo cáo thực hiện qua các năm của JTK. Với 15 nớc thành viên , EU là một thị trờng lớn đối với sản phẩm giầy mà công ty đang tiếp tục khai thác trong những năm gần đây sản phẩm giầy của công ty xuất sang thị trờng này tăng lên đáng kể và chiếm tỷ trọng lớn ( trên 90%) doanh thu xuất khẩu luôn đạt đợc mức tăng trởng từ 1,4 đén 1,5 lần, trong đó thị trờng ở đứ Anh, Pháp là ba thị trờng lớn và thờng xuyên của công ty với giá trị khả năng xuất khẩu sang thị trờng này không ngừng tăng và mở rộng đặc biệt là thị trờng Đức chiếm 52,10% sang đến năm 1998 chiếm và tiếp tục tăng trong các năm 99 và 2000. Hai thị trờng Anh và Pháp vẫn là hai thị trờng chủ yếu nhn có xu hớng giảm nhẹ. Thị trờng Pháp năm 1997 chiếm 11,02% năm 1998 chiếm 6,6% năm 1999 chiếm6,3% và năm 2000 chiếm 11,6% tỷ trọng ở các thị trờng này có xu hớng giảm nhẹ là do công ty đang có xu hớng mở rộng sang các thị trờng mới nh Hylap, Hà lan, Áo, ... công ty nắm bắt đợc những đặc điểm của thị trờng EU nên đã gia tăng thị phần ở thị trờng này. Đặc điểm của thị trờng này là. - Khi tham gia vào EU Việt Nam đợc hỏng quy chế u đãi chung. Theo quy định này, các hàng hoá của Việt Nam đợc hởng quy chế u đãi thuế quan theo hệ thống u đãi phổ cập của EU đây là thuận lợi lớn mà một số quốc gia đứng đầu về sản phẩm sản xuất giầy nh Hàn Quốc, Đài Loan không có đợc. EU là thị trờng đầy tiềm năng có mức tiêu dùng giầy cao nhất thế giới là 6 đôi / ngời / năm. Khu vực này có điều kiện khí hậu lạnh ngời dân đã quen với việc sử dụng giầy hàng ngày. Mặt khác là do đặc điểm của sản phẩm giầy luôn gắn bó với các trào lu mốt, thời trang mà một số nớc trong khối EU là những trung tâm thời trang của thế giới nên thị trờng này rất cao đòi hỏi những sản phẩm có chất lợng cao về mẫu mã và phù hợp. - Thị trờng Bắc Mỹ. Ngoài EU, bắc mỹ cũng là một thị trờng lớn của công ty đặc biệt trong đó có Canada và Mỹ là hai thị trờng có tiềm năng năm 1997 xuất khẩu sang Cana đa chiếm 4,94% năm 1998 là 3,57% năm 1999 3,95% và sang năm 2000 tăng lên 3,61%. Đặc trng đòi về giầy của dân chúng Mỹ trớc hết là các loại giầy thể thao giầy cho việc nghỉ ngơi th giản , giầy tiện nghi. Tuy nhiên khu vực thị trờng lại đòi hỏi rất khắt khe với chất lợng mẫu mã của sản phẩm. Tháng 7/2000 Việt Nam và Mỹ đã ký hiệp định thơng mại song phơng đây là cơ sở cho Việt Nam có thể có đợc quy chế toứi huệ quốc (MFN) của mỹ, mở ra cơ hội lớn cho
  7. các doanh nghi ệp Việt Nam trong đó có doanh nghiệp thuộc gngành giầy da nên trong tơng lai thị phần cho công ty ở khu vực này sẽ tăng lên mạnh mẽ. - Thị trờng khác. Ngoài ra công ty còn xuất sản phẩm của mình ra các nớc Châu á và Châu úc. Khu vực Châu á đợc coi là khu vực năng động nhất thế giới với tốc độ phát triển cao. Thị trờng Châu á với số dân rất lớn nhng mức tiêu dùng giầy cha cao 0,5 – 2 đôi / năm. Với các nớc Châu á do điều kiện tự nhiên rất giống với Việt Nam, mang truyền thống văn hoá á đông không cách xa nhau lắm nên giảm đợc chi phí vận chuyển, hàng hoá của công ty xuất sang Châu á có nhiều thuận lợi hơn. Song thị trờng Châu á lại mang tính cạnh tranh khốc liệt về mặt hàng giâỳ do có nhiều nớc cùng sản xuất đặc biệt là Trung Quốc, Đài loan, Hàn Quốc. úc cũng là một thị trờng có quy mô của công ty Năm 97 thị trờng này chiếm 2,3% và năm 2000 chiếm 2,8%. b. Thị trờng trong nớc. Thị trờng trong nớc của công ty cha phát triển mạnh vẫn thổi nổi lợng giầy tiêu thụ của ngời dân hàng năm không cao, đối tác chủ yếu của công ty là các công ty tại thành phố Hồ Chí minh. Trong nớc hiện nay cha có rất nhiều công ty sản xuất giày dép nh Thợng Đình, Thăng Long, Bittis nên sự cạnh tranh khá mạnh trong tơng lai công ty cần có chính sách đúng để chiếm lĩnh thị trờng trong nớc. III. TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP AFTA ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM VÀ ĐỐI VỚI CÔNG TY GIÀY DÉP THUỴ KHUÊ. 1. Tác động của doanh nghiệp Việt Nam. 1.1. Vị thế của các doanh nghiệp Việt Nam. a. Về mậu dịch. Trong thời gian trớc đây, Việt Nam chủ yếu luồn lách với các nớc Liên Xô cũ và đông âu. Hàng hoá xuất khẩu thờng là nông sản thô thông qua các nghệ địch thủ ký kết giữa các chính phủ. Toàn bộ kim ngạch xuất nhập khẩu nằm trong tay các doanh nghiệp trong nớc. Tù khi thực hiện chính sách đổi mới vào năm 1986 số lợng các bạn hàng buôn bán với Việt Nam đã tăng lên đáng kể. Quan hệ thơng mại Việt Nam- ASEAN tăng mạnh với tốc độ khoảng 27%/ năm và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong cán cân thơng mại. Thơng mại Việt Nam – ASEAN chiếm 1/3 kim ngạch ngoại thơng của Việt Nam và trong đó xuất khẩu chiếm 1:4 và nhập khẩu chiếm 1/3. Quan hệ thơng mạo trong khu vực vẫn nằm trong tay các doanh nghiệp nhà nớc . Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là nông sản thô, thực phẩm chiếm 48% nhiên liẹu chiếm 34% và các mặt hàng chế tạo 18% . Nghĩa là khi tham gia vào CEPT, các doanh nghiệp Việt Nam đợc hởng u đãi về thuế ít hơn các doanh nghiệp các nớc trong khu vực.
  8. Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang ASEAN bao gồm Dỗu thô, đậu, cao su, chè ngô, hạt dièu, tiêu, rau quả tơi, thuỷ sản, thép, gỗ, thiếc, hàng thủ công,... nh vậy trong số các sản phẩm này có rất ít các sản phẩm đợc coi là hàng công nghiệp chế biến , mặt hàng đợc u đãi thuế quan ở mức cao và tiến hành nhanh nhất. Các nh này chỉ có tính chất bổ sung cơ cấu kinh tế của các quốc gia ASEAN chứ không có vị thế cạnh tranh thực sự. Khoảng cách giữa mức thuế hiện hành và mức thuế dới 5 % sau khi thực hiện AFTA. đối với những mặt hàng công nghiệp chế biến nmà doanh nghiệp Việt Nam có thể tăng cờng trong tơng lai gần nh đồ nhựa, da, cao su, dệt may, đá quý, ... Mức độ cạnh tranh giữa các hàng hoá của ASEAN trên thị trờng nội địa sẽ ngày càng trở nên gay gắt hơn khi AFTA đợc thực hiện đầy đủ. Đối với quan hệ thơng mại Việt Nam và giữa các nớc ngoài ASEAN thì lợi ích thu đợc đối với doanh nghiệp sản xuất là giảm giá thành sản xuất nhờ mua đợc vật t đầu vào vopứi giá hạ hơn từ các nớc ASEAN góp phần tăng cờng khối lợng hàng hoá xuất khẩu. Tuy nhiên các nớc ASEAN cũng xuất khẩu ra thị trờng thế giới những sản phẩm tơng tự Việt Nam cho nên họ cũng tăng sức cạnh tranh khi gia nhập AFTA. b. Về sản xuất. Nh đã đề cập ở trên, hàng công nghiệp chế tạo xuất khẩu ở Việt Nam chỉ chiếm trên 18% tổng kim ngạch xuất khẩu, một con số rất khiêm tốn nếu đem so sánh với các con số tơng ứng với các nớc ASEAN khác. Các mặt hàng công nghiệp chế tạo của Việt Nam hầu nh cha có mặt trên thị trờng ASEAN, ngợc lại hàng hoá công nghiệp chế tạo ASEAN đã thâm nhập khá sâu sắc vào trong số 15 nhóm hàng giảm thuế nhanh các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới khó có thể có sản phẩm để xuất khẩu. Hàng hoá do các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất vẫn cha có chất lợng đợc tin cậy, lại vừa cha gây đợc ấn tợng vì hình thức kiểu dáng. Các doanh nghiệp Việt Nam có thế mạnh ở những ngành sử dụng nhiều lao động do tiền lơng ở Việt Nam tơng đối thấp hơn so với các nớc ASEAN khác. Tuy nhiên sản phẩm của các ngành này lại không đợc tiêu thụ chủ yếu ở ASEAN mà xuất sang các nớc thuộc khu vực khác. Do vậy việc tham gia AFTA cha có tác động quan trọng đến các doanh nghiệp sử dụng ngời lao động. 1.2. Những cơ hội và thách thức của hội nhập AFTA đối với các doanh nghiệp Việt Nam. a. Cơ hội. - Thứ nhất, tham gia vào AFTA sẽ tạo sức ép đợc buộc doanh nghiệp Việt Nam phải tự đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tích cực áp dụng những thành tựu khoa học, công nghệ và cung cách làm ăn mới, hơn nữa gia nhập AFTA cũng bắt buộc, khuyến khích các doanh nghi ệp Việt Nam tập trung vào những ngành đợc hởng u đãi và ngừng sản xuất những mặt hàng không đủ sức cạnh tranh. Sức ép to lớn từ phía AFTA đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải đuổi kịp và vợt các nớc ASEAN về
  9. chất lợng, mẫu mã giá cả hàng hoá trong vòng 5 – 8 năm, nếu không sẽ phá sản và trao thị trờng Việt Nam cho đối thủ trong khu vực. Thứ hai, Các doanh nghiệp Việt Nam có thể hạ giá thành sản phẩm do mua đợc những nguyên liệu đầu vào rẻ hơn. đây là cơ hội không dễ có đợc đối với bất cứ một doanh nghiệp nào. Những khó khăn do khan hiếm nguyên vật liệu sẽ bị loại bỏ khi gia nhập AFTA, nếu các doanh nghiệp Việt Nam tận dụng tốt cơ hội này họ có thể vợt lên cạnh tranh tôt với các đối thủ trong khu vực. Thứ ba, Doanh nghiệp Việt Nam sẽ trải qua quá trình sàng lọc tự nhiên thông qua cạnh tranh quốc tế. Những doanh nghiệp Việt Nam xa nay làm ăn thua lỗ nhng vẫn đợc trợ cấp sẽ nhanh chóng bị thay thế bới những doanh nghiệp nớc ngoài hay doanh nghiệp trong nớc có đủ khả năng . Nền sản xuất trong nớc sẽ hiệu quả hơn và thích ứng hơn đối với điều kiện quốc tế thay đổi. b. Thách thức. - Các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam đang sử dụng những công nghệ lạc hậu, cũ kỹ sẽ chịu sức ép cạnh tranh rất lợi từ những sản phẩm có công nghệ tơng đối cao của ASEAN. Không loại trừ một số trờng hợp hàng hoá Việt Nam sẽ bị đánh bật ngay trên thị trờng Việt Nam. - Tham gia AFTA có nghĩa là nhà nớc Việt Nam phải từ bỏ các khoản thu ngân sách nhất định do giảm thuế nhaạo khẩu và giảm thu năng suất có thể ảnh hởng ngay lập tức tới các doanh nghiệp Việt Nam thuộc các ngành sản xuất mang tính chiến lọc đang đợc trợ cấp. 2. Tác động đối với Công ty Giầy Thụy Khu ê. a. Về nguồn nguyên liệu. Nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng tạo nên sản phẩm, chất lợng sản phẩm góp phần vào việc làm hạ giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu của công ty bao gồm rất nhiều loại nh vải, cao su, nhựa, da , ni lon, ... hiện nay phần lớn hoạt động sản xuất giày dép cuả công ty là làm hàng gia công cho nớc ngoài nên nhiều loại nguyên liệu hóa chất đều phải nhập từ nớc ngoài vào. Bên cạnh việc nhập khẩu nguyên vật liệu từ nớc ngoài vào , Công ty còn khai thác nguồn nguyên vật liệu ở trong nớc thông qua các doanh nghiệp sản xuất trong nớc. Những năm gần đây dây vải sợi trong nớc đã có nhiều tiến bộ về chất lợng đãb đáp ngs đợc phần nào vải sợi có chất lợng cao để phục vụ hàng xuất khẩu. Các công ty đã hợp tác chặt chẽ với các công ty nh. + Công ty dệt 8/3, công ty dệt kim Hà Nội, công ty dệt 19/5. + Công ty cao su sao vàng. + Mút xốp vạn thành. + Đế đức sơn. + Tổ hợp dệt tân thành.
  10. Các công ty này tuy đã đáp ứng đợc yêu cầu về mặt số lợng , chất lợng, nhng còn một số điểm tồn tại nh đôi khi còn chậm chạp, giá cao, cha theo kịp sự thay đổi của mốt giầy. Ngoài nguồn nguyên vật liệu trong nớc. Công ty còn nhập một số lợng lớn các nguyên vật liệu ở nớc ngoài. Việc phải nhập nguyên liệu từ nguồn nớc ngoài do nhiều nguyên nhân bắt buộc công ty phải nhập nh là: - Do yêu cầu của chất lợng sản phẩm hàng xuất khẩu, vì vậy phải nhập khẩu nguyên vật liệu nhằm đảm bảo chất lợng sản phẩm. - Do nguồn nguyên vật liệu trong nớc cha đáp ứng đủ số lợng và chất lợng nguyên vật liệu. Biểu cơ cấu nguyên vật liệu nhập ngoại. Tên hàng 1997 1998 1999 2000 Vải, da 1.508.230 1.149.880 1.207.379 1.326.154 Hoá chất 962.700 1657.180 1740.039 1.796.710 Nguyên liệu khác 738.070 574.940 603.687 738.253 Tổng 3.209.000 3.382.000 3.551.105 3.861.117 Khi tham gia vào AFTA, về mặt nguyên vật liệu công ty chịu những tác động sau. Thứ nhất, về các Nguyên vật liệu nhập khẩu. Khi hoàn thành AFTA giá các sản phẩm nhập khẩu sẽ giảm xuống còn 0 – 5% nên giá các sản phẩm nhập khẩu chắc chắn sẽ giảm. Các nớc trong khu vực ASEAN sẽ cung cấp một số lợng lớn hơn về Nguyên vật liệu cho công ty đảm bảo chất lợng và giá giảm hơn hiện nay. Thứ hai, về Nguyên vật liệu trong nớc. Khi hoàn thành AFTA các doanh nghiệp trong nớc sẽ phải chịu sức ép cạnh tranh mạnh mẽ từ các doanh nghiệp thuộc các quốc gia ASEAN nên họ phải cải tiến công nghệ, giảm giá thành nâng cao chất lợng nên công ty sẽ có đợc những Nguyên vật liệu tốt hơn với giá hạ hơn. b. Về công nghệ . Chúng ta biết rằng Châu á phát triển theo mô hình “đàn nhạc” dẫn đầu là Nhật Bản sau đó là các nớc NIEs trong đó có XINGAPO tiếp theo là các nớc NIEs thứ hai , sự di chuyển công nghề theo hiệu ứng “chảy tràn”có nghĩa là công nghệ đợc di chuyển cũng theo thứ tự từ nớc phát triển hơn sang nớc kém phát triển hơn – khi tham gia vào AFTA với các hàng rào đợc dỡ bỏ sự di chuyển công nghệ sản xuất lài càng mạnh mẽ hơn . Việt Nam chúng ta là nớc đi sau nên có điều kiện tiếp thu công nghệ tiên tiến hơn. Công ty Giầy Thụy Khuê cũng nằm trong bối cảnh này nên cũng tiếp thu đợc những công nghệ sản xuất giày dép hiện đại , các mẫu mã kiểu dáng công nghiệp cũng nh các sở hữu công nghiệp khác ... tao điều kiện hạ giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm. c. Về kinh tế. Khi tham gia AFTA các điều kiện thơng mại sẽ thuện lợi hơn cho các thành viên. Theo nguyên tắc xuất xứ hàng hoá của ASEAN sẽ đợc hởng các điều kiện u đãi từ các
  11. quốc gia thành viên vì vậy sẽ có những luồng đầu t từ bên ngoài vào nhất là từ các nớc phát triển để tận dụng các nguồn vật liệu, lao động từ ASEAN và phát triển thị trờng ở khu vực ASEAN kéo theo nó là các kinh nghi ệm quản lý, phát triển thị trờng ... không những thế các đối tác của các quốc gia có nền kinh tế thị trờng phát triển hơn Việt Nam cũng xâm nhập vào Việt Nam mạnh mẽ hơn ở họ có những kinh nghiệm mà bên phía các doanh nghiệp Việt Nam cần học tập. Tác động này ảnh hởng đến toàn bộ các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng trong đó Công ty Giầy Thụy Khuê. d. Về đối tác. Khi tham gia AFTA, môi trờng cạnh tranh trong nớc sẽ khốc liệt hơn các doanh nghiệp Việt Nam sẽ đợc hỏng ngày càng ít hơn sự trợ cáp của nhà nớc , chính điều kiện cạnh tranh sẽ loại bỏ những doanh nghiệp yếu kém , điều này sẽ làm giảm bớt đi những đối tác trong nớc, các đối tác nớc ngoài sẽ xâm nhập vào Việt Nam điều này làm tăng về số lợng các đối tác nớc ngoài. Hơn nữa, AFTA sẽ làm tăng tính chuyên môn hoá giữa các quốc gia có nghĩa là mỗi một quốc gia sẽ sản xuất một số mặt hàng hoá nhất định mà mình có lợi thế để cung cấp cho các quốc gia thành viên điều này làm thay đổi về chất trong quan hệ giữa công ty và các đối tác của mình.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2