Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học cơ sở môn Toán năm học 2013-2014
lượt xem 3
download
Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học cơ sở môn Toán năm học 2013-2014 với hai chuyên đề: phương pháp dạy học các tiết ôn tập chương trong chương trình Toán THCS và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Toán. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học cơ sở môn Toán năm học 2013-2014
- MỞ ĐẦU Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, việc bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên, cán bộ quản lí Giáo dục là việc làm diễn ra hàng năm và có nội dung chương trình cụ thể. Chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trung học cơ sở là căn cứ của việc quản lý, chỉ đạo, tổ chức, biên soạn tài liệu phục vụ công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên trung học cơ sở, nâng cao mức độ đáp ứng của giáo viên trung học cơ sở với yêu cầu phát triển giáo dục trung học cơ sở và yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở. Trong Chương trình BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ (Ban hành kèm theo Thông tư số 31/2011/TT BGDĐT, ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định rõ các nội dung về khối kiến thức bắt buộc và khối kiến thức tự chọn mà mỗi giáo viên cần được bồi dưỡng và tự bồi dưỡng trong mỗi năm học. Trong khối kiến thức bắt buộc có hai nội dung: Nội dung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học cấp trung học cơ sở áp dụng trong cả nước (sau đây gọi là nội dung bồi dưỡng 1): Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể theo từng năm học các nội dung bồi dưỡng về đường lối, chính sách phát triển giáo dục trung học cơ sở, chương trình, sách giáo khoa, kiến thức các môn học, hoạt động giáo dục thuộc chương trình giáo dục trung học cơ sở. Nội dung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục trung học cơ sở theo từng thời kỳ của mỗi địa phương (sau đây gọi là nội dung bồi dưỡng 2): Sở giáo dục và đào tạo quy định cụ thể theo từng năm học các nội dung bồi dưỡng về phát triển giáo dục trung học cơ sở của địa phương, thực hiện chương trình, sách giáo khoa, kiến thức giáo dục địa phương; phối hợp với các dự án (nếu có) qui định nội dung bồi dưỡng theo kế hoạch của các dự án. Năm học 20132014, nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục THCS theo từng thời kì của địa phương, Sở GD và ĐT Quảng Bình đã tiến hành lựa chọn và biên soạn chương trình bồi dưỡng thường xuyên (nội dung bồi dưỡng 2) với hai chuyên đề: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CÁC TIẾT ÔN TẬP CHƯƠNG trong chương trình Toán 1
- THCS và ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN. Mục tiêu của đợt bồi dưỡng thường xuyên lần này thứ nhất là giúp giáo viên củng cố, bổ sung kiến thức về Phương pháp dạy học các tiết ôn tập chương, từ đó các tổ chuyên môn trong các trường học, các cụm chuyên môn của Phòng Giáo dục thảo luận, thống nhất cách dạy tối ưu các tiết ôn tập chương cụ thể trong chương trình Toán THCS nhằm năng cao chất lượng dạy học các bài ôn tập chương nói riêng và nâng cao chất lượng dạy học môn Toán nói chung. Thứ hai là giúp giáo viên có được kỹ năng khai thác, sử dụng một số phần mềm tin học trong việc nghiên cứu bài dạy, thiết kế bài giảng điện tử, bài giảng Elerning nhằm nâng cao chất lượng các tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin. Hình thức tổ chức và thời lượng thực hiện chương trình bồi dưỡng theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo trong Công văn số 1459/ SGDDT GDCNTX, ngày 22/7/2013. 2
- Chuyên đề I PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CÁC TIẾT ÔN TẬP CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1. Các kiểu bài lên lớp trong dạy học môn Toán Căn cứ vào chức năng nổi bật ở mỗi bài, người ta phân biệt những kiểu bài học khác nhau: bài nội dung mới, bài ôn tập, bài luyện tập, bài thực hành. Trong chương trình Toán THCS, kiểu bài ôn tập có thể là bài ôn tập chương, ôn tập học kì, ôn tập cuối năm. 1.1.Kiểu bài nội dung mới Kiểu bài này có hạt nhân là khâu: “làm việc với nội dung mới” được tổ hợp một cách linh hoạt với một số trong các khâu cơ bản khác của quá trình dạy học. Thông thường, các khâu của một bài nội dung mới là: Đảm bảo trình độ xuất phát (phục hồi tri thức, kỉ năng, kỉ xảo để học bài mới), Hướng đích và gợi động cơ (làm cho học sinh có ý thức về mục tiêu cần đạt và tạo được động lực bên trong thúc đẩy bản thân học sinh hoạt động để đạt mục tiêu), Làm việc với nội dung mới (tổ chức, điều khiển hoạt động học tập của học sinh để họ kiến tạo tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được các mục tiêu khác của bài học, Củng cố (làm cho những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo trở thành vững chắc, ổn định trong học sinh), Kiểm tra (nhằm thu thập thông tin về trình độ, kết quả học tập của học sinh ở những thời điểm nhất định), Hướng dẫn công việc ở nhà (gồm ra bài tập về nhà, hướng dẫn các nhiệm vụ khác như: học lí thuyết, thực hành, chuẩn bị bài mới). 1.2 Kiểu bài luyện tập Kiểu bài này thường được tổ chức theo các khâu như: Kiểm tra đánh giá ( kiểm tra kiến thức cơ bản của tiết trước, chữa một số bài tập đã cho về nhà dưới nhiều hình thức khác nhau) 3
- Luyện tập (lựa chọn một số bài tập tiêu biểu, hoặc chùm bài tập có liên quan để chữa, không nhất thiết giải chi tiết tất cả các bài mà có bài có thể giải vắn tắt) Hướng dẫn công việc ở nhà (gồm ra bài tập về nhà, hướng dẫn bài tập khó, ôn lí thuyết, chuẩn bị bài mới). 1.3 Kiểu bài thực hành Kiểu bài thực hành thường được tổ chức theo các khâu: Đảm bảo trình độ xuất phát (phục hồi tri thức để làm cơ sở cho việc vận dụng vào trong thực tế đo đạc, giải thích cơ sở cho việc tính toán sau khi đo đạc) Hướng dẫn học sinh tiến hành đo đạc, tính toán. (giáo viên hướng dẫn cách sử dụng dụng cụ, cách đặt dụng cụ và cách đo, giáo viên có thể làm mẫu cho học sinh) Học sinh tiến hành đo đạc ( theo tổ hoặc nhóm tùy theo số lượng mỗi lớp và số lượng dụng cụ) Học sinh viết báo cáo thực hành (theo mẫu giáo viên đã hướng dẫn) Hướng dẫn công việc ở nhà (ôn lí thuyết, chuẩn bị bài mới). 1.4 Kiểu bài ôn tập Kiểu bài này có thể bao gồm các khâu cơ bản sau (không phải tiết ôn tập nào cũng phải bao gồm các khâu như thế) Hệ thống hóa (hệ thống hóa các kiến thức cơ bản, trọng tâm của chương) Luyện tập (rèn luyện kĩ năng giải các bài tập vận dụng các kiến thức đã học của chương, hệ thống, phân loại và tổng hợp các phương pháp giải bài tập cho học sinh) Hướng dẫn công việc ở nhà (gồm hướng dẫn học sinh ôn lại lí thuyết, ra bài tập về nhà, hướng dẫn bài tập khó, chuẩn bị bài kiểm tra nếu sau tiết ôn có bài kiểm tra). 2. Vai trò, ý nghĩa của tiết ôn tập chương Tiết ôn tập chương thuộc kiểu bài ôn tập, là tiết học hết sức quan trọng bởi trong những tiết học này học sinh được hệ thống toàn bộ những kiến thức cơ bản, trọng tâm của cả chương và biết vận dụng các kiến thức đó vào các bài tập để vẽ hình, tính toán, chứng minh, ứng dụng trong thực tiễn, đặc 4
- biệt là các bài tập vận dụng kiến thức tổng hợp của chương, cũng trong tiết học ôn tập này học sinh được hệ thống các dạng bài tập của chương và phương pháp giải, qua đó giúp các em hình thành và phát triển các thao tác của tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa, cụ thể hóa, các phẩm chất của trí tuệ như tính linh hoạt, tính độc lập, sáng tạo,… và rèn luyện các kỹ năng thực hành như tính toán, vẽ hình, vẽ đồ thị,... 3. Nội dung của một tiết ôn tập chương Nội dung của một tiết ôn tập chương thường là: Thông qua phát vấn và sử dụng các bảng tổng kết, các sơ đồ hoặc thông qua các bài tập mà hệ thống lại các kiến thức cơ bản đã học, có thể bổ sung thêm kiến thức mới tùy theo từng chương. Thông qua luyện tập mà giúp học sinh nắm vững kiến thức và rèn luyện các kỹ năng cần thiết. Hệ thống cho học sinh các phương pháp giải một số dạng toán. 4. Thực trạng Trong thực tế, khi dạy học các tiết ôn tập chương giáo viên thường gặp nhiều khó khăn về vấn đề thời gian cũng như việc hệ thống lý thuyết, hệ thống các dạng bài tập và phương pháp giải, do đó nhiều giáo viên chưa tự tin để thực hiện các tiết ôn tập, đặc biệt là trong đăng ký thao giảng hay khi có chuyên môn dự giờ. Về phía học sinh, việc chuẩn bị ở nhà cho một tiết ôn tập chương của các em chưa được đầu tư đúng mức chẳng hạn như: chưa trả lời hệ thống câu hỏi ôn tập chương, chưa nghiên cứu tìm hiểu các bảng, sơ đồ hệ thống kiến thức hoặc đẵ có đọc đến nhưng chưa ôn lại các kiến thức đã quên nên việc trả lời các câu hỏi một cách qua loa, chưa nghiên cứu kĩ các bảng, sơ đồ hệ thống kiến thức nên chưa hình dung tổng thể nội dung chương đã học,… 5. Phương pháp chung để dạy một tiết ôn tập chương Từ thực trạng nêu trên, để tổ chức dạy học một tiết ôn tập chương hiệu quả giáo viên cần có sự chuẩn bị chu đáo về phương tiện, kiến thức, cách thức tổ chức dạy học trên lớp một cách chu đáo và thực hiện các khâu cơ bản của kiểu bài ôn tập một cách phù hợp tùy theo đặc trưng mỗi chương để ôn tập lí thuyết và bài tập của chương đó. 5.1 Quan điểm cổ truyền Theo quan điểm này thì thường các tiết ôn tập chương được dạy theo kiểu: 5
- Tiết ôn tập được dùng để liệt kê tất cả các kiến thức về lí thuyết của chương theo trình tự thời gian và sau đó hướng dẫn học sinh giải các bài tập cũng theo trình tự có sẵn trong sách giáo khoa. Với cách dạy này, giáo viên chú trọng nhiều đến việc ôn lí thuyết do đó học sinh không được rèn luyện nhiều về kĩ năng giải toán để củng cố, khắc sâu kiến thức, chưa nhìn thấy được sự liên kết các kiến thức trong chương và chưa tổng hợp được các dạng bài tập cơ bản của chương, không rèn luyện được khả năng tổng hợp, khả năng khái quát hóa cho học sinh. Hoặc tiết ôn tập chương được dùng để nhắc qua kiến thức về lí thuyết của chương và chú trọng hơn về việc giải bài tập theo trình tự trong sách giáo khoa. Theo cách dạy này học sinh được rèn luyện nhiều về kĩ năng giải toán nhưng tiết ôn tập chương được tiến hành như một tiết giải bài tập, do đó học sinh không nhìn thấy được sự liên kết các kiến thức trong chương do đó cũng không rèn luyện được khả năng tổng hợp, khả năng khái quát hóa cho học sinh. 5.2 Quan điểm cân bằng Theo quan điểm này thì việc ôn tập lí thuyết và luyện giải bài tập phải đảm bảo cân bằng, không nặng về lý thuyết hay bài tập, ngoài ra giúp học sinh thấy được sự liên kết các kiến thức trong chương và các dạng toán cơ bản của chương. Trên cơ sở các khâu cơ bản của Kiểu bài ôn tập, ta tiến hành tổ chức một tiết ôn tập theo các bước sau (không phải tiết ôn tập nào cũng theo cấu trúc này): Tổ chức lớp Định hướng mục đích, nhiệm vụ học tập Tổ chức học sinh hệ thống hóa, khái quát hóa kiến thức của chương trên cơ sở đã được chuẩn bị trước của học sinh nhằm xây dựng nên những bảng tổng kết, các sơ đồ,… Tổ chức cho học sinh vận dụng các kiến thức trên vào luyện giải các bài tập đã được lựa chọn, đặc biệt là những bài tập tổng hợp được nhiều kiến thức của chương và cuối cùng là hệ thống cho học sinh các dạng bài tập cơ bản của chương và phương pháp giải( nếu có thể). Tổng kết bài học. Hướng dẫn công việc ở nhà. 6
- Tùy theo chương có bao nhiêu tiết ôn tập để phân chia lượng kiến thức ôn tập trong mỗi tiết, nếu những chương chỉ có một tiết ôn thì tổ chức theo các bước nêu trên, nếu các chương có từ hai đến ba tiết ôn thì có thể “cắt ngang” hay “bổ dọc” nội dung kiến thức của chương để ôn tập. Chẳng hạn, nếu chương có các trọng tâm riêng biệt thì có thể ôn lí thuyết theo từng trọng tâm rồi luyện giải bài tập theo trọng tâm tương ứng và tiết ôn tập cuối giáo viên dùng bảng hay sơ đồ để hệ thống cho học sinh toàn bộ kiến thức của chương, các dạng bài tập và phương pháp giải. Đối với các chương có kiến thức lí thuyết liên kết với nhau không thể chia được thì giáo viên tổ chức học sinh hệ thống hóa kiến thức của chương theo bảng tổng kết hay các sơ đồ sau đó vận dụng các kiến thức vào luyện giải các bài tập theo dạng (nếu có thể), các tiết ôn tập sau tiếp tục ôn luyện giải các dạng toán tiếp theo và sau đó cũng hệ thống lại cho học sinh toàn bộ kiến thức của chương, các dạng bài tập và phương pháp giải. Trong quá trình lên lớp, người giáo viên luôn giữ vai trò là người tổ chức, điều khiển các hoạt động của học sinh sao cho học sinh có hứng thú, chủ động, tích cực tham gia vào quá trình ôn tập. Bài học ôn tập chương là kiểu bài có đặc thù riêng, không chỉ trước khi soạn bài lên lớp giáo viên mới nghiên cứu nội dung, phương pháp tổ chức dạy học mà ngay từ đầu chương giáo đã nghiên cứu kĩ mục tiêu đạt được và phương pháp tổ chức dạy học của chương đó. Trong tiết ôn tập này, giáo viên nghiên cứu lại các chủ đề để lựa chọn cách thức hệ thống kiến thức trọng tâm sao cho có sự liên kết với nhau giúp học sinh phát triển khả năng phân tích, tổng hợp và khái quát hóa, thông qua giải các bài tập giáo viên rèn luyện cho học sinh kĩ năng giải toán, giúp học sinh phân loại được các dạng toán cơ bản của chương và phương pháp giải. 6. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 6.1 Chuẩn bị của giáo viên Để tổ chức dạy học một tiết ôn tập chương trên lớp đạt hiệu quả cao, việc chuẩn bị của giáo viên trước giờ lên lớp phải hết sức công phu. Giáo viên chuẩn bị về phương tiện, về kiến thức và cách thức tổ chức lên lớp, cả ba nội dung này được thể hiện rõ trong bài soạn của giáo viên. Về chuẩn bị phương tiện: Tùy theo điều kiện của mỗi trường để giáo viên soạn bài phù hợp, nếu có điều kiện dạy bằng máy chiếu thì giáo viên soạn bảng hệ thống hay sơ đồ tóm tắt kiến thức bằng phần mềm Mind Map (Bản đồ tư duy) hay sơ đồ (Graph) và trình chiếu Power Point, nếu không, 7
- giáo viên phải chuẩn bị các bảng này bằng bảng phụ. Việc chuẩn bị các bảng, sơ đồ trên máy hay bảng phụ cũng đều được tính toán cẩn thận, thể hiện được tổng thể kiến thức của chương và có sự liên kết các kiến thức ấy với nhau. Ngoài ra, có thể chuẩn bị các phiếu học tập cho nhóm học sinh (nếu cần) Về chuẩn bị kiến thức: Giáo viên chuẩn bị các bảng, sơ đồ hệ thống kiến thức và lựa chọn hệ thống câu hỏi, phân dạng bài tập và phương pháp giải. Khi soạn bài, giáo viên bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng của các chủ đề trong chương để lựa chọn câu hỏi, bài tập mức độ vừa phải, tránh tình trạng yêu cầu quá cao hay quá thấp so với chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu. Tuy nhiên, tùy theo tình hình thực tiễn của mỗi lớp để có thể hướng dẫn thêm cho học sinh giỏi, học sinh năng khiếu một số bài tập nâng cao trong sách bài tập, hướng dẫn cho các em cách tự học thêm các vấn đề nâng cao của chương. Về chuẩn bị cách thức tổ chức dạy học trên lớp: Phần này giáo viên cần xác định rõ các hoạt động, dự kiến thời gian và hình thức cho mỗi hoạt động. Ngoài ra, giáo viên cần xác định rõ những kiến thức, kĩ năng nào học sinh lớp mình còn yếu để phân bổ thời gian cho việc rèn luyện các kĩ năng đó một cách phù hợp. 6.2 Chuẩn bị của học sinh Ngoài việc chuẩn bị bài soạn, giáo viên cần hướng dẫn học sinh chuẩn bị các nội dung cho tiết ôn tập như: Trả lời các câu hỏi ôn tập chương, xem các sơ đồ hay bảng tóm tắt kiến thức cơ bản của chương, làm một số bài tập, … nếu các chương có từ 2 tiết ôn trở lên thì các chuẩn bị của học sinh ở tiết sau có thể là làm bài tập, hệ thống các dạng bài tập trong chương và phương pháp giải,…Ngoài ra, có thể chuẩn bị phiếu học tập của cá nhân hay nhóm (tùy theo tính chất của mỗi chương) 7. Vài lời khuyên khi dạy tiết ôn tập chương 1/ Tiết ôn tập không phải là tiết nhắc lại các kiến thức đã học. Cố gắng tìm ra “sợi chỉ” liên kết các kiến thức ấy với nhau. 2/ Nên có bảng hệ thống mà các kiến thức trong bảng liên quan với nhau theo cả hàng lẫn cột. Tận dụng các sơ đồ để hệ thống kiến thức. 8
- 3/ Nên chọn những bài tập có nội dung tổng hợp liên quan đến nhiều kiến thức cần ôn tập, qua đó khắc sâu, hệ thống và nâng cao các kiến thức cơ bản đã học. 4/ Luôn luôn thay đổi hình thức ôn tập cho phong phú, đa dạng và hiệu quả. Trong bất cứ hình thức nào, học sinh cũng phải chủ động tham gia vào quá trình ôn tập kiến thức. 5/ Việc chuẩn bị của giáo viên và học sinh trước giờ lên lớp quyết định sự thành công hay thất bại của tiết ôn tập. 8. Hệ thống các chương trong chương trình Toán THCS TT Số tiết Lớp Phân môn chươn Nội dung ôn tập g I ÔN TẬP VÀ BỔ TÚC VỀ SỐ TỰ NHIÊN 2 Số học II SỐ NGUYÊN 1 (3 chương) PHÂN SỐ 6 III 2 Hình học I ĐOẠN THẲNG 1 (2 chương) II GÓC 2 I SỐ HỮU TỈ. SỐ THỰC 2 Đại số II HÀM SỐ VÀ ĐỒ THỊ 1 (4 chương) III THỐNG KÊ 1 IV BIỂU THỨC ĐẠI SỐ 2 ĐƯỜNG THẲNG VUÔNG GÓC, 7 I 2 ĐƯỜNG THẲNG SONG SONG Hình học II TAM GIÁC 2 (3 chương) QUAN HỆ GIƯA CÁC YẾU TỐ TRONG III TAM GIÁC. CÁC ĐƯỜNG ĐỒNG QUY 2 CỦA TAM GIÁC I NHÂN VÀ CHIA ĐA THỨC 2 II PHÂN THỨC ĐẠI SỐ 1 Đại số III PHƯƠNG TRÌNH BẬC NHẤT MỘT ẨN 2 (4 chương) BẤT PHƯƠNG TRÌNH BẬC NHẤT IV 1 MỘT ẨN 8 I TỨ GIÁC 2 0 Hình học II ĐA GIÁC. DIỆN TÍCH ĐA GIÁC (ôn HK 1t) (4 chương) III TAM GIÁC ĐỒNG DẠNG 1 IV HÌNH LĂNG TRỤ ĐỨNG. HÌNH CHÓP 1 9
- ĐỀ U I CĂN BẬC HAI. CĂN BẬC BA 3 II HÀM SỐ BẬC NHẤT 1 Đại số HỆ HAI PHƯƠNG TRÌNH BẬC NHẤT III 2 (4 chương) HAI ẨN HÀM SỐ y = ax2 (a 0) IV 1 PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI MỘT ẨN 9 HỆ THỨC LƯỢNG TRONG TAM GIÁC I 3 VUÔNG Hình học 0 II ĐƯỜNG TRÒN (4 chương) (ôn HK 2t) III GÓC VỚI ĐƯỜNG TRÒN 2 IV HÌNH TRỤ. HÌNH NÓN. HÌNH CẦU 2 Trong chương trình Toán THCS có tất cả 28 chương, trong đó có 2 chương không có tiết ôn tập chương nhưng kiến thức đã được hệ thống và ôn trong tiết ôn tập học kì I đó là: Chương II Hình học 8 và Chương II Hình học 9. Mỗi chương có một đặc điểm khác nhau về nội dung nên cách thức tổ chức dạy học trên lớp và cách hệ thống kiến thức cơ bản khác nhau. Chẳng hạn, các chương thuộc phần Đại số và Số học thường thì có bảng tóm tắt kiến thức cơ bản như các công thức, các tính chất,… Các chương thuộc phần Hình học thường có bảng hay sơ đồ hệ thống kiến thức là hình vẽ,…Tùy theo nội dung của từng chương và phương tiện dạy học hiện có của trường để giáo viên chuẩn bị vào bảng phụ hay soạn các sơ đồ trên máy vi tính để trình chiếu. Sau đây là một vài ví dụ minh họa về tiết Ôn tập chương: 10
- II. MỘT SỐ BÀI SOẠN MINH HỌA 1. Tiết 15: ÔN TẬP CHƯƠNG I ĐẠI SỐ 9 (Tiết 1) A. Mục tiêu: Hs nắm được các kiến thức cơ bản về căn thức bậc hai một cách có hệ thống. Biết tổng hợp các kỹ năng đã có về tính toán, biến đổi biểu thức số, phân tích đa thức thành nhân tử, tìm x. B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh GV: Bảng phụ hoặc máy vi tính và máy chiếu Projector soạn các bài tập, câu hỏi, bảng các công thức biến đổi căn thức, (nếu có máy chiếu bản trong hoặc máy chiếu đa vật thể), bảng máy tính bỏ túi, phấn màu. HS: Trả lời các câu hỏi ôn tập chương và ôn lại các công thức biến đổi căn thức T39SGK, mỗi nhóm chuẩn bị 1 tờ giấy A3, bút lông. C. Tiến trình dạy – học Ổn định tổ chức lớp: 2 phút HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH Hoạt động 1: Ôn tập kiến thức lí thuyết (15p) 1. GV tổ chức cho HS hoạt động HS hoạt động nhóm trình bày trên giấy A3 các nhóm tóm tắt các nội dung trọng tâm nội dung trọng tâm của chương theo sơ đồ tư của chương theo sơ đồ tư duy( 5p) duy. GV tổ chức cho HS nhận xét 1 số sơ (tùy theo sự sắp xếp của HS, GV không áp đặt) đồ và thống nhất cách tóm tắt kiến HS quan sát, nhận xét và thống nhất sơ đồ tóm thức phù hợp nhất sau đó. tắt kiến thức cơ bản của chương. 2. GV tổ chức cho HS ôn lần lượt các nội dung theo sơ đồ tư duy đã HS trả lời các câu hỏi của GV về điều kiện để x lựa chọn thông qua hệ thống câu hỏi là căn bậc hai số học của số a không âm, cho ví và các BT trắc nghiệm (10p) dụ. ĐKXĐ cAủa , liên hệ giữa thứ tự, phép Sau câu hỏi 3, GV cho HS áp dụng, nhân, phép chia và phép khai phương. tìm điều kiện xác định của mỗi biểu HS: 2 − 3x xác định khi và chỉ khi: 1 − 2x 2 thức sau: 2 − 3x , 2 −�� 3x −0�− 3x 2 x x2 3 11
- 1 − 2x HS: xác định khi và chỉ khi: x2 1 1 − 2x 1 − 2x 0 x 1 ��� 0 � � 2 x x 2 x 0 2 x 0 GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm HS hoạt động nhóm điền vào chỗ( …) để có điền vào chỗ (….) để hoàn thành công thức đúng. bảng các công thứcbiến đổi căn thức. Hoạt động 2: Luyện tập(25p) GV tổ chức cho HS luyện tập. HS cả lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên thực Dạng 1: Tính giá trị biểu thức, rút hiện các hoạt động để làm các BT ở SGK gọn biểu thức số (khoảng 10p) HS cả lớp cùng với GV nghiên cứu phân tích bài Bài 70 (SGK): Thông qua phát vấn, toán, tìm kiến thức sử dụng để rút gọn biểu thức. GV yêu cầu HS nhắc lại các kiến HS nêu cách làm. thức được sử dụng và lựa chọn cách Bài 70(SGKT40): Tính giá trị của các biểu thức làm ngắn gọn nhất giáo viên ghi bằng cách biến đổi, rút gọn thích hợp: bảng. Qua đó GV chốt lại cho HS: 640. 34,3 640.34,3 64.343 c) = = để đưa thừa số ra ngoài dấu căn ta 567 567 81.7 biến đổi biểu thức dưới dấu căn = 64.49.7 = 64. 49. 7 = 8.7 = 56 thành bình phương của 1 số hay một 81.7 81. 7 9 9 biểu thức. d ) 21, 6. 810. 112 − 52 = 21, 6.810 (11 − 5)(11 + 5) = 216.81 6.16 = 36.6.81.6.16 362.81.16 = 36.9.4 = 1296 GV đưa đề BT 71(SGK) lên yêu cầu HS hoạt động cá nhân làm bài 71SGK, hai em lên HS hoạt động cá nhân làm nháp. bảng trình bày, sau đó HS khác nhận xét, bổ sung. Thông qua các câu hỏi, GV định Bài 71(SGKT40): Rút gọn các biểu thức: hướng cho HS cách làm các ý a và c, a ) ( 8 − 3 2 + 10) 2 − 5 sau đó gọi 2 HS lên bảng trình bày. = 8. 2 − 3 2. 2 + 10. 2 − 5 GV đi kiểm tra việc thực hiện của = 16 − 3. 2 2 + 5.2 2 − 5 một số HS, hướng dẫn cho các HS = 4 − 6 + 2 5 − 5 = −2 + 5 yếu nếu có. GV gọi HS nhận xét đánh giá và nhắc lại các kiến thức bạn đã sử dụng để rút gọn bểu thức trên. GV nhận xét, đánh giá cho điểm HS 12
- GV lưu ý cho HS có thể bỏ bớt bước �1 1 3 4 � 1 �1 2 3 4 � c) � � − �2 2 2 � 2 + � 200 �: = � � � 8 �2 2 2 − � 2 + � 10 2 ��8 � trung gian � 5 � � 2 5 � �1 1 3 4 � 1 3 = � � 2 − � 2 + �10� 2 � 8 = 8 � 2 − 8 � � 2 + 8.8 2 �2 2 2 5 � 4 2 = 2 2 − 12 2 + 64 2 = (2 − 12 + 64) 2 = 54 2 GV tổ chức cho HS luyện tập HS nhắc lại các PP phân tích đa thức thành nhân Dạng 2: Phân tích đa thức thành tử đã học. nhân tử (khoảng 8p) HS hoạt động nhóm làm BT 72 b, d GV cho HS nhắc lại các PP phân tích Bài 72(SGKT40):Phân tích thành nhân tử đa thức thành nhân tử đã học. ( với x, y , a, b 0 và a b ) GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm b) ax − by + bx − ay = ( ax − ay ) + ( bx − by ) làm BT 72 ý b và d trên bảng nhóm. = a( x − y) + b( x − y) GV chiếu đáp án hoặc bảng phụ ghi = ( x − y )(( a − b ) kết quả phân tích, cho HS tự đánh d ) 12 − x − x = −( x + x − 12) giá bài làm của nhóm mình, biểu = −( x + 4 x − 3 x − 12) dương các nhóm làm tốt. = −[ x ( x + 4) − 3( x + 4) ] Lưu ý cho Hs, có thể có cách phân tích khác. = −( x − 3)( x + 4) Dạng 3: Tìm x (khoảng 7p) Bài 74(SGKT40): GV hướng dẫn HS làm BT 74 thông HS suy nghĩ trả lời các câu hỏi của GV để định qua các câu hỏi: hướng cách tìm x GV hỏi HS ĐKXĐ của 15x và HS tìm ĐKXĐ của các căn thức bậc hai ĐKXĐ của (2 x − 1) 2 Sử dụng hằng đẳng thức A2 = A Để tìm x ở câu a) ta làm thế nào? Chuyển các hạng tử chứa x sang vế trái và hạng Sử dụng kiến thức nào đã học? tử tự do(số) sang vế phải. Để tìm x ở câu b) ta làm thế nào? Hai HS lên bảng trình bày, cả lớp làm vào nháp. GV gọi 2 HS lên bảng làm. HS nhận xét, đánh giá. GV gọi HS khác nhận xét HS ghi bài làm vào vở và ghi nhớ việc trình bày. GV lưu ý cho HS việc trình bày loại a) ĐKXĐ: mọi x BT này (2 x − 1) 2 = 3 � | 2 x − 1 | = 3 1 2x − 1 = 3 ( x ) 2 x=2 � � 1 x = −1 2x − 1 = −3 (x p ) 2 Ta thấy x = 2, 1 thỏa mãn ĐKXĐ, vậy x �{ −1; 2 } 13
- b) ĐKXĐ: x 0 5 1 15 x − 15 x − 2 = 15 x 3 3 5 1 15 x − 15 x − 15 x = 2 3 3 1 15 x = 2 15 x = 6 3 => 15 x = 36 x = 2, 4 x = 2, 4 , thỏa mãn ĐKXĐ, vậy x = 2, 4 Hoạt động 3: Hướng dẫn về nhà.(3p) Nắm các công thức biến đổi căn thức Làm các BT: 71b,d, 72 a,c; 73 (SGK), 100, 101(SBT) Xem hệ thống các dạng BT đã giải, giờ sau ôn tập tiếp. GV hướng dẫn: Bài 73(SGK): Sử dụng A2 = A để rút gọn các căn thức bậc hai, lưu ý khi mở GTTĐ cần xem xét giá trị của các biến. Bài 101(SBT): Ý a, khai triển vế phải. Ý b, áp dụng ý a, biểu thức dưới dấu căn có dạng là một bình phương nên sử dụng hằng đẳng thức cần lưu ý khí bỏ dấu giá trị tuyệt đối. 14
- 2. Tiết 23: ÔN TẬP CHƯƠNG I HÌNH HỌC 8 (Tiết 1) A. Mục tiêu: Hệ thống hóa các kiến thức cơ bản về các loại tứ giác đã học trong chương (về định nghĩa, tính chất, dấu hiệu nhận biết). Vận dụng các kiến thức trên để giải bài tập dạng tính toán, chứng minh, nhận biết hình, tìm điều kiện của hình. Thấy được mối quan hệ giữa các tứ giác đã học, góp phần rèn luyện tư duy biện chứng cho học sinh. B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh GV: Bảng phụ lớn vẽ sơ đồ tóm tắt các loại tứ giác hoặc vẽ vào máy vi tính (nếu có máy chiếu Projector ), thước, compa, eke, phấn màu. Một số phiếu nhóm nội dung là bài tập trắc nghiệm để kiểm tra kiến thức về lí thuyết của học sinh. HS: Trả lời các câu hỏi ôn tập chương T110SGK, làm bài tập 87, 88 SGK C. Tiến trình dạy – học Ổn định tổ chức lớp: 2 phút HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH Hoạt động 1: Ôn lí thuyết (20p) GV tổ chức cho HS ôn lí thuyết: HS hoạt động nhóm vẽ sơ đồ tư duy tóm Yêu cầu HS hoạt động nhóm vẽ Sơ đồ tắt các kiến thức cơ bản của chương trên tư duy tóm tắt các nội cơ bản của giấy A4 chương . HS dưới sự hướng dẫn, tổ chức của GV ôn GV thống nhất các nội dung cơ bản của tập toàn bộ lí thuyết chương I theo các nội chương và ôn tập theo các nội dung đó. dung đã tóm tắt trong sơ đồ tư duy, đặc Nếu có máy chiếu, GV hướng dẫn HS ôn biệt là hệ thống tứ giác và các dạng đặc bắt đầu từ Tứ giác sau đó thêm các điều biệt của nó, thấy được mối quan hệ giữa kiện để nó trở thành hình thang, hình bình các loại tứ giác về sự mở rộng, thu hẹp hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông. định nghĩa, tính chất, dấu hiệu nhận biết. Sau đó GV nêu các câu hỏi để ôn định HS trả lời các câu hỏi của GV nhằm ôn lại nghĩa, tính chất, dấu hiệu nhận biết các các định nghĩa, tính chất và dấu hiệu nhận hình, đặc biệt là mối quan hệ giữa các biết của các hình. hình, ví dụ: cần thêm điều kiện gì để hình 15
- bình hành trở thành hình chữ nhật,… Sau khi hệ thống các loại tứ giác, GV cho HS hoạt động cá nhân làm BT 87SGK T111 HS làm BT 87 SGK T111. HS trả lời các câu 4, 8, 9 để ôn về đường GV hỏi thêm HS các câu 4,8,9 T110 SGK TB của tam giác, hình thang, đối xứng tâm, để ôn về đường TB của tam giác, hình đối xứng trục. thang, đối xứng tâm, đối xứng trục. HS ghi nhớ tính chất đối xứng của các loại GV cho HS nêu các tứ giác đặc biệt có tứ giác. tâm, trục đối xứng. Hoạt động 2: Luyện tập(20p) GV tổ chức cho HS HS luyện giải toán dưới Bài 88(SGK): luyện tập giải toán. sự tổ chức, hướng dẫn Cho tứ giác ABCD, E, F, G, H Trước khi giải toán, GV của GV. thứ tự là trung điểm của AB, BC, cho HS nêu các dạng bài HS kể các dạng bài toán CD, DA. Các đường chéo AC, tập của chương đã gặp như:Chứng Minh, tính BD cần có điều kiện gì thì EFGH trong quá trình học. toán, tìm điều kiện của là: GV đưa đề bài 88 SGK, hình,… a, Hình chữ nhật? yêu cầu HS nghiên cứu, HS nghiên cứu bài toán, b, Hình thoi? vẽ hình và tóm tắt vẽ hình và tóm tắt BT vào c, Hình vuông? vở b e a f h g c d GV hướng dẫn HS giải quyết bài toán thông qua hệ thống câu hỏi: Để trả lời câu a, trước hết ta cần làm Cần chứng minh EFGH là hình bình hành gì? HS nêu các dấu hiệu nhận biết hình bình Nêu các dấu hiệu nhận biết hình bình hành. hành? HS nêu dấu hiệu sử dụng để chứng minh. Trong trường hợp này, ta sử dụng dấu HS chứng minh EFGH là hình bình hành. hiệu nào? (nếu HS nêu không phù hợp, HS cả lớp trình bày vào vở: GV có thể hỏi thêm HS khác) Giải GV cho HS trình bày miệng chứng minh Vì E, F, G, H thứ tự là trung điểm của AB, EFGH là hình bình hành. BC, CD, DA (GT) GV tiếp tục hướng dẫn HS tìm điều kiện =>EF, GH thứ tự là đường trung bình của 16
- của hai đường chéo AC và BD để EFGH các tam giác ABC, ADC ( theo đ/n đường Tb là hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông của tg) thông qua hệ thống câu hỏi: � EF P AC , EF = 1 1 AC , GH P AC , GH = AC Hình bình hành trở thành hình chữ nhật 2 2 � EF PGH , EF = GH khi có thêm điều kiện gì? (theo t/c đường TB của tg) Trong các dấu hiệu nhận biết hình chữ =>EFGH là hình bình hành(dhnb) nhật thông qua hình bình hành, với bài a, Hình bình hành EFGH là hình chữ nhật khi tập này ta sử dụng dấu hiệu nào? Giải và có H ᄋ EF = 900 hay HE ⊥ EF (theo dhnb) thích? Tương tự GV hỏi với ý b và c. mà EF//AC, HE//DB(T/c đường TB củatg) GV trình bày bảng và yêu cầu HS ghi bài. nên AC ⊥ BD thì EFGH là hình chữ nhật (1) b, Hình bình hành EFGH là hình thoi khi có GV lưu ý cho HS việc vẽ hình, trình bày HE = EF (theo dhnb) 1 1 lời giải bài toán sao cho khoa học, chính mà HE = DB, EF = AC 2 2 xác, chặt chẽ. (theo t/c đường TB của tg) GV cho HS chốt lại dạng toán của bài 88, Nên AC = BD thì EFGH là hình thoi (2) cách diễn đạt. c, từ (1) và (2) suy ra: AC ⊥ BD và AC = BD thì EFGH là hình vuông(theo dhnb) Hoạt động4 : Hướng dẫn về nhà.(3p) 1, Học kỹ các lí thuyết đã ôn, nắm các định nghĩa, tính chất, dấu hiệu nhận biết các hình: Hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông. Nắm các kiến thức về đường trung bình của tam giác, của hình thang, tính chất đối xứng,… 2, Làm các bài tập: 89 SGK, 161, 162 SBT A E 3, Hướng dẫn bài 89 SGK: Thông qua hệ thống các câu hỏi, GV hướng dẫn cho HS bài 89 SGK: D a, Để c/m E đối xứng với M qua AB ta cần c/m điều gì? C M B ( c/m: AB là đường trung trực của đoạn EM ) E đối xứng với M ta suy ra được điều gì? ( DE=DM) Cần c/m thêm điều gì để kết luận AB là đường trung trực của đoạn EM? Chứng minh ME vuông góc với AB hay MD vuông góc với AB? Từ D là trung điểm của AB, M là trung điểm của BC, ta suy ra được điều gì?.... b, AEBM là hình gì? Vì sao? 17
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thông tư số 31/2011/TTBGDĐT về việc Ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học cơ sở; ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) 2. Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS (Ban hành kèm theo Thông tư số 31/2011/TT BGDĐT; ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) 3. Công văn số 1459/ SGDĐTGDCNTX về việc hướng dẫn công tác BDTX năm học 20132014 của Sở GD và ĐT Quảng Bình. 4. Nguyễn Bá Kim, Phương pháp Dạy học môn Toán, NXB Đại học Sư phạm. 5. Vũ Hữu Bình, Kinh nghiệm Dạy Toán và Học Toán, NXB Giáo dục. 6. Hoàng Chúng, Phương pháp dạy học TOÁN HỌC ở trường Phổ thông trung học cơ sở, NXB Giáo dục. 7. Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Toán THCS (Bộ Giáo dục và Đào tạo) 8. SGK, SGV Toán 8, 9 tập 1, NXB Giáo dục. 18
- PHỤ LỤC 1. SƠ ĐỒ TƯ DUY TÓM TẮT CÁC KIẾN CƠ BẢN VỀ CĂN BẬC HAI So sánh các bt chứa căn bậc hai Rút gọn bt chứa căn bậc hai Giải pt chứa căn CM đẳng thức, BĐT 19
- 2. SƠ ĐỒ TƯ DUY TÓM TẮT CÁC CÔNG THỨC BIẾN ĐỔI CĂN THỨC 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kế hoạch: Bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân năm học 2014 - 2015 (Hồ Văn Huệ)
37 p | 227 | 28
-
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân năm học 2017-2018 - Trường mầm non Hoa Phượng
7 p | 635 | 17
-
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Module GVMN7: Phát triển chương trình giáo dục mầm non phù hợp với sự phát triển của trẻ em và bối cảnh địa phương
9 p | 188 | 8
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên môn Tiếng Anh cấp THPT - Nội dung bồi dưỡng 2: Đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Anh THPT theo hướng tích cực
43 p | 39 | 6
-
Chương trình bồi dưỡng thường xuyên môn Sinh học THCS: Nhận dạng các quy luật di truyền bằng các phép lai và một số bài tập di truyền hay và khó
42 p | 50 | 6
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học cơ sở - Nội dung bồi dưỡng 2: Một số hình thức tổ chức dạy học phân hóa đối tượng môn Toán ở trường trung học cơ sở
70 p | 30 | 6
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học phổ thông - Nội dung bồi dưỡng 2: Dạy học phân hóa môn Toán trung học phổ thông
56 p | 34 | 5
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên môn Tiếng Anh cấp THCS - Nội dung bồi dưỡng: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
43 p | 46 | 5
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên môn Ngữ văn THCS (Năm học 2013-2014)
40 p | 53 | 4
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên môn Địa lí cấp THPT (Năm học 2013-2014)
51 p | 40 | 4
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên THCS môn Tin học: Khai thác website giaoduchoanhap.edu.vn hỗ trợ dạy học hòa nhập môn Tin học ở THCS
43 p | 21 | 4
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên môn Toán cấp THPT năm học 2013-2014
61 p | 24 | 4
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên năm học 2013-2014 - Chuyên đề: Dạy học chương trình giáo dục địa phương môn Lịch sử THCS theo tài liệu biên soạn của Sở Giáo dục và Đào tạo
42 p | 33 | 3
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên môn Mĩ thuật THCS (Năm học 2016-2017)
51 p | 46 | 3
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên môn Lịch sử cấp THCS năm học 2016-2017
44 p | 29 | 3
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên môn Âm nhạc THCS (Năm học 2016-2017)
50 p | 36 | 3
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên môn Lịch sử cấp THPT năm học 2013-2014
43 p | 21 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn