intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên năm học 2013-2014 - Chuyên đề: Dạy học chương trình giáo dục địa phương môn Lịch sử THCS theo tài liệu biên soạn của Sở Giáo dục và Đào tạo

Chia sẻ: Mã Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:42

26
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên năm học 2013-2014 - Chuyên đề: Dạy học chương trình giáo dục địa phương môn Lịch sử THCS theo tài liệu biên soạn của Sở Giáo dục và Đào tạo có nội dung gồm các phần: phần 1 - những vấn đề chung; phần 2 - nội dung và phương pháp dạy học lịch sử địa phương; phần 3 - một số bài soạn minh họa... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên năm học 2013-2014 - Chuyên đề: Dạy học chương trình giáo dục địa phương môn Lịch sử THCS theo tài liệu biên soạn của Sở Giáo dục và Đào tạo

  1. LỜI NÓI ĐẦU Thực hiện chủ  trương của Bộ  Giáo dục và Đào tạo về  nội dung giáo  dục địa phương ở cấp THCS, Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình đã tổ chức   biên soạn tài liệu giáo dục địa phương các môn Ngữ  văn, Lịch sử  và Địa lí  dành cho học sinh tỉnh Quảng Bình.  Bắt đầu từ  năm học 2013 ­ 2014, các tiết giáo dục địa phương trong   phân phối chương trình môn Ngữ văn, Lịch sử lớp 6, 7, 8, 9 và môn Địa lí lớp   9 được dạy học theo bộ tài liệu do Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình biên   soạn. Để  việc triển khai thực hiện dạy học nội dung giáo dục địa phương  môn Lịch sử theo tài liệu của Sở đạt kết quả tốt, phòng GDTrH đưa Chuyên   đề  dạy học chương trình giáo dục địa phương môn Lịch sử  THCS theo tài   liệu biên soạn của Sở vào nội dung bồi dưỡng thường xuyên năm học 2013 ­   2014 (sau đây gọi tắt là Chuyên đề). Thời lượng dành cho Chuyên đề  là 30  tiết, gồm 15 tiết giáo viên tự nghiên cứu và 15 tiết bồi dưỡng tập trung.      Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn tài liệu sẽ không thể tránh   khỏi những sai sót và bất cập. Rất mong quí thầy, quí cô thông cảm, chia sẻ và  góp ý chân tình, thẳng thắn để chúng tôi có được những kinh nghiệm thật sự bổ  ích.                                                                                   NHÓM TÁC GIẢ                               Dương Xuân Sự ­ Chuyên viên phòng GDTrH                               Thái Thị Lợi ­ TPCM trường THPT Chuyên Quảng   Bình 1
  2. Phần I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1. Khái niệm “lịch sử địa phương” Để  xác định được mục đích yêu cầu của việc dạy và học Lịch sử  địa  phương, chúng tôi nghĩ trước tiên chúng ta cần tìm hiểu khái niệm  “Lịch sử  địa phương” muốn hiểu đúng khái niệm “Lịch sử  địa phương” trước hết ta  cần hiểu thuật ngữ “địa phương”; Địa phương là những vùng đất nhất định  nằm trong một quốc gia có những sắc thái đặc thù riêng, là một bộ phận cấu   thành đất nước. Khái niệm “địa phương” có thể  hiểu theo hai khía cạnh cụ  thể và trừu tượng. Với nghĩa thứ  nhất, có thể  gọi địa phương là những đơn   vị  hành chính như  các xã, huyện, tỉnh, thành phố. Với nghĩa thứ  hai, có thể  gọi “địa phương” là những vùng đất nhất định được hình thành trong lịch sử,   có ranh giới tự  nhiên để  phân biệt với vùng đất khác, ví dụ: miền Nam,  miền Bắc, khu vực Tây Bắc, Việt Bắc...  Từ nhận thức như vậy, ta có thể hiểu được lịch sử địa phương chính là  lịch sử của các làng, xã, huyện, tỉnh hay khu vực, vùng, miền. Lịch sử  địa phương còn bao hàm ý nghĩa lịch sử  của các đơn vị  sản   xuất, chiến đấu, các trường học, cơ  quan, xí nghiệp...Xét về  yếu tố  địa lý,  các đơn vị  đó đều gắn với một địa phương nhất định, song nội dung của nó  mang tính kỹ  thuật, chuyên  môn do vậy có  thể  xếp nó vào dạng lịch sử  chuyên ngành.        2. Mối quan hệ giữa lịch sử địa phương và lịch sử dân tộc 2
  3. Tri thức lịch sử địa phương là biểu hiện cụ thể, sinh động, đa dạng của  tri thức lịch sử dân tộc. Lịch sử địa phương là bộ  phận cấu thành của lịch sử  dân tộc. Nói vậy không có nghĩa một công trình nghiên cứu lịch sử dân tộc là  kết quả  của phép tính cộng các cuốn lịch sử  địa phương. Lịch sử  dân tộc  được hình thành trên nền tảng khối lượng tri thức lịch sử địa phương đã được  khái quát và tổng hợp  ở  mức độ  cao. Đây là mối quan hệ biện chứng không  thể tách rời, nằm trong cặp phạm trù “Cái chung và cái riêng”.      Bất cứ một sự kiện, hiện tượng lịch sử nào xảy ra đều mang tính chất  địa phương, bởi nó gắn với một vị  trí không gian cụ  thể   ở  một địa phương   hoặc một số  địa phương nhất định. Tuy nhiên, những sự  kiện, hiện tượng   đó có tính chất, quy mô, mức độ   ảnh hưởng khác nhau. Có những sự  kiện,   hiện tượng chỉ  có tác dụng,  ảnh hưởng trong phạm vi hẹp của địa phương,  nhưng có những sự  kiện, hiện tượng xảy ra có mức độ   ảnh hưởng vượt  khỏi khung giới địa phương, mang ý nghĩa rộng với quốc gia, thậm chí đối  với cả thế giới. Tri thức lịch sử sẽ làm giàu thêm tri thức của cuộc sống con  người. Bài học lịch sử luôn chỉ cho con người biết cách hoạt động đúng đắn   trong hiện tại và tương lai. Lịch sử thực sự là “người thày của cuộc sống”.  Chính vì lẽ đó, sự am tường về lịch sử dân tộc còn bao hàm cả sự hiểu biết   cần thiết về lịch sử địa phương, hiểu biết về lịch sử của chính miền quê, xứ  sở, nơi chôn nhau cắt rốn của chính mình, hiểu rõ mối quan hệ  của lịch sử  địa phương với lịch sử dân tộc và rộng lớn hơn là lịch sử thế giới.          Nguồn tài liệu lịch sử địa phương, với những loại hình đa dạng phong  phú, sinh động là cơ  sở  cho việc tạo những biểu tượng lịch sử  và hiểu sâu  sắc các khái niệm, các sự kiện, hiện tượng ở bài học lịch sử. Tri thức lịch sử  địa phương có ý nghĩa giáo dục sâu sắc, lòng tự  hào chân chính và những  truyền thống tốt đẹp của địa phương, tình yêu quê hương, xứ sở, ý thức bảo  vệ, giữ gìn di sản văn hóa, di tích lịch sử... Tư liệu lịch sử địa phương chẳng   những   là   cứ   liệu   khoa   học   để   hiểu   rõ   sự   phát   triển   của   lịch   sử   các   địa  3
  4. phương, mà còn là những căn cứ cụ thể chi tiết để xem xét đánh giá một cách   toàn diện những sự kiện, hiện tượng, biến cố trong lịch sử dân tộc. 3. Sự cần thiết phải chú trọng nội dung lịch sử địa phương Như  trên đã nói, bất cứ  một sự  kiện, hiện tượng nào xảy ra trong lịch   sử  đều mang tính chất địa phương, bởi nó gắn với một vị  trí không gian cụ  thể ở một hoặc một số địa phương nhất định. Chính vì vậy có những sự kiện   lịch sử địa phương gắn liền với lịch sử dân tộc hoặc rộng hơn là lịch sử  thế  giới. Sự  hiểu biết cần thiết về lịch sử địa phương, hiểu biết về  lịch sử  của   chính quê hương, xứ sở, nơi chôn nhau cắt rốn của mình, hiểu rõ mối quan hệ  của lịch sử địa phương với lịch sử của dân tộc là điều rất cần thiết. Vì vậy, dạy học lịch sử địa phương Quảng Bình có ý nghĩa quan trọng   trong việc góp phần giúp giáo viên thực hiện mục tiêu giáo dục ở trường phổ  thông các cấp trong tỉnh. Thông qua việc dạy học sinh học lịch sử địa phương,   hoạt động của nhà trường có điều kiện để gắn liền với xã hội, lý luận đi đôi  với thực hành. Từ  đó, việc tổ chức nghiên cứu, bồi dưỡng cho giáo viên bộ  môn Lịch  sử, giáo viên dạy  ở  cấp phổ  thông về  lịch sử  địa phương tỉnh nhà không  những cần thiết về  tri thức mà còn bồi dưỡng cho các giáo viên những kỹ  năng cần thiết trong việc vận dụng tri thức lý thuyết lịch sử  vào thực tiễn   đang đòi hỏi  ở địa phương. Từ hoạt động thực tiễn đó, các giáo viên sẽ  thấy  được sự  phát triển đa dạng sinh động, phức tạp và thú vị  của lịch sử  địa  phương và lịch sử  dân tộc, thấy được nét độc đáo, đặc thù của lịch sử  địa  phương tỉnh nhà, song vẫn tuân theo quy luật phát triển chung của lịch sử dân  tộc và lịch sử nhân loại. Hoạt động nghiên cứu lịch sử địa phương tỉnh nhà của giáo viên các cấp   được tổ chức tốt sẽ như nhịp cầu nối tình cảm của giáo viên với nhân dân địa   4
  5. phương   trong tỉnh; cũng là biện pháp để  khai thác sức sáng tạo tiềm tàng   truyền thống lịch sử của nhân dân địa phương.  Trên tinh thần đó, Lịch sử địa phương Quảng Bình nếu được bồi dưỡng   tốt cho giáo viên và được tổ chức giảng dạy tốt ở các trường phổ thông trong   tỉnh sẽ là một trong những nguồn quan trọng làm phong phú tri thức của học   sinh về  quê hương Quảng Bình mình, giáo dục cho các em lòng tự  hào về  truyền thống quê hương và yêu quê hương, hình thành những khái niệm về  nghĩa vụ  đối với quê hương, tạo cho học sinh nhận thức được mối quan hệ  giữa lịch sử địa phương và lịch sử dân tộc. Ngoài ra, dạy học lịch sử  địa phương tỉnh Quảng Bình sẽ  góp phần   không nhỏ vào việc giáo dục tư tưởng, chính trị, lao động, đạo đức, thẩm mỹ  cho học sinh và cho giáo viên. Nó có vị  trí quan trọng trong việc hình thành   lòng tự hào về đất nước, dân tộc Việt Nam, bắt đầu từ lòng tự hào về những   chiến công của cha anh mình đã làm nên ở ngay trong làng xóm thân yêu trong   địa phương của mình khi đấu tranh chống kẻ thù xâm lược. Giáo viên và học  sinh cũng tự hào với những thành tựu kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương   Quảng Bình chúng ta từ trước đến nay. Phần II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ  ĐỊA PHƯƠNG 1. Nội dung và nguyên tắc biên soạn tài liệu Lịch sử  địa phương  Quảng Bình Thực hiện Công văn số  5977/BGDĐT­GDTrH  ngày 07/7/2008 của Bộ  Giáo dục và Đào tạo về  Hướng dẫn thực hiện nội dung Giáo dục địa phương ở  cấp THCS và cấp THPT từ  năm học 2008 ­ 2009, Sở  Giáo dục và Đào tạo  Quảng Bình đã tổ chức biên soạn bộ tài liệu giáo dục địa phương các môn Ngữ  văn, Lịch sử và Địa lý (sách dùng cho học sinh và giáo viên THCS). Bộ tài liệu  gồm có: 5
  6. ­ 04 cuốn dành cho học sinh: + Tài liệu giáo dục địa phương Ngữ văn, Lịch sử lớp 6; + Tài liệu giáo dục địa phương Ngữ văn, Lịch sử lớp 7; + Tài liệu giáo dục địa phương Ngữ văn, Lịch sử lớp 8; + Tài liệu giáo dục địa phương Ngữ văn, Lịch sử và Địa lý lớp 9. ­ 01 cuốn dành cho giáo viên: Tài liệu hướng dẫn giảng dạy chương   trình giáo dục địa phương Ngữ văn, Lịch sử và Địa lý lớp 6, 7, 8, 9. Phân phối chương trình và nội dung phần Lịch sử  cụ  thể  theo từng   khối, lớp như sau: ­ Lớp 6: 01 bài, được dạy trong 01 tiết (tiết 32, theo PPCT), với nội   dung:  + Vùng đất Quảng Bình là dải đất hẹp, có cảnh quan đa dạng: sông,  núi, biển, rừng. Đặc điểm tự  nhiên đã tác động lớn đến điều kiện sống của  con người, làm nảy sinh những tuấn kiệt danh nhân.  + Những danh nhân tiêu biểu của Quảng Bình. + Những nét tính cách của con người Quảng Bình và những nhân tố góp   phần tạo dựng nên điểm riêng biệt trong tính cách con người Quảng Bình. ­ Lớp 7: Bao gồm 03 bài, được dạy trong 03 tiết (tiết 32, 56, 65 theo   PPCT), mỗi bài 01 tiết, với các nội dung: + Bài 1: Quảng Bình là một phần lãnh thổ  thiêng liêng của nước Việt.  Những thăng trầm của lịch sử  đã để  lại những dấu  ấn sâu sắc đối với quá  trình hình thành và phát triển của vùng đất này. Trước 1832, vùng đất Quảng   Bình thường xuyên có sự thay đổi địa giới và tên gọi. Từ sau 1832, các đơn vị  hành chính tỉnh Quảng Bình dần hoàn chỉnh.    + Bài 2: Khái quát sự  hình thành và phát triển của xã hội nguyên thuỷ  6
  7. trên đất Quảng Bình. Những đóng góp của nhân dân Quảng Bình đối với sự  nghiệp kháng  chiến chống ngoại xâm, bảo vệ độc lập dân tộc (đến thế kỉ XV). + Bài 3: Thế kỉ XVII, Đại Việt nằm trong tình trạng nội chiến kéo dài  giữa hai tập đoàn Lê ­ Trịnh và Nguyễn, Quảng Bình là chiến trường chính  của các cuộc giao tranh. Đời sống nhân dân bị ảnh hưởng nghiêm trọng.  Khi phong trào Tây Sơn nổ  ra, nhân dân Quảng Bình đã tích cực góp  phần vào cuộc đấu tranh thống nhất đất nước và cuộc kháng chiến chống  quân Thanh xâm lược. ­ Lớp 8: 01 bài, được dạy trong 01 tiết (tiết 43 theo PPCT), với nội   dung:   + Khái quát các cuộc khởi nghĩa, những thủ  lĩnh của phong trào Cần  vương ở Quảng Bình và một số trận đánh tiêu biểu diễn ra trên vùng đất này. + Những đóng góp của phong trào Cần vương  ở  Quảng Bình đối với  công cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, giành độc lập dân tộc. ­ Lớp 9: Bao gồm 02 bài, được dạy trong 02 tiết (tiết 37, 48 theo PPCT),  mỗi bài 01 tiết, với các nội dung: + Bài 1: Khái quát hoàn cảnh lịch sử dẫn đến sự bùng nổ của phong trào   cách mạng 1930 ­ 1931 và những hoạt động tiêu biểu của phong trào cách  mạng 1930 ­ 1931 ở Quảng Bình. + Bài 2: Công cuộc chuẩn bị  cho cuộc khởi nghĩa giành chính quyền  ở  Quảng Bình đầu tháng 7 ­ 1945. + Những nét chính của cuộc khởi nghĩa giành chính quyền  ở  Quảng  Bình. Sau mỗi bài có hệ thống câu hỏi và các tài liệu tham khảo phục vụ cho  việc giảng dạy các nội dung của bài học. 7
  8. Nội dung chương trình giáo dục địa phương cấp THCS được xây dựng  đảm bảo tính logic và có mối liên hệ  chặt chẽ  với các đơn vị  kiến thức của   lịch sử  dân tộc theo từng khối lớp nhằm làm cho học sinh hiểu thêm về  lịch   sử  dân tộc trong giai đoạn đó, đồng thời từ  những kiến thức của lịch sử dân  tộc, học sinh sẽ  thấy được lịch sử  của địa phương mình trong sự  phát triển   không ngừng của lịch sử dân tộc. 2. Một số yêu cầu khi dạy học Lịch sử địa phương Quảng Bình ở  các trường  THCS Lịch sử địa phương là một bộ phận hữu cơ của Lịch sử dân tộc. Vì vậy,  khi dạy học Lịch sử   địa phương giáo viên cần tuân thủ  các nguyên tắc và  phương pháp dạy học cơ bản của bộ môn. Tuy nhiên, do đặc thù của Lịch sử địa  phương là loại kiến thức khá quen thuộc và gần gũi nên giáo viên cần chú ý một  số điểm sau: ­ Do ưu thế của Lịch sử địa phương là những sự kiện, nhân vật lịch sử  rất quen thuộc, đễ  tiếp xúc ngay tại địa phương.  Ở  một mức độ  nào đó, có  khi học sinh đã biết, đã nghe, đã nhìn thấy. Vì vậy, giáo viên phải tận dụng   tối đa các hình thức dạy học, phát huy hết khả năng của học sinh đối với việc   thu nhận kiến thức thông qua các kênh khác nhau như: hỏi người lớn trong gia   đình, sưu tầm tài liệu đã được in ấn trên địa bàn qua sách báo, tranh ảnh, điền   dã tại các địa phương gần nơi sinh sống, gặp các nhân chứng lịch sử, gặp gỡ  các nghệ nhân, danh nhân địa phương, trao đổi trong nhóm, thảo luận cả lớp,   tổ chức cho các em thực hiện một dự án nhỏ về nội dung bài học... tránh việc  các em phải ngồi nghe các thông tin cứng nhắc, khô khan và thiếu tính hấp   dẫn, cụ thể, sinh động. Đây là điều mà mỗi giáo viên cần phải làm được. ­ Dạy học lịch sử địa phương tỉnh nhà cho học sinh chính là việc cụ thể  hóa một cách sinh động, chi tiết những tri thức lịch sử dân tộc. Do đó những   sự kiện hiện tượng lịch sử không thể tách rời vị trí không gian cụ thể, nhưng  8
  9. những vị trí không gian đó ít nhiều đều có sự thay đổi theo cơ cấu đơn vị hành  chính địa phương (chủ  yếu do tỉnh ta thời gian qua đã có nhiều thay đổi do  việc nhập, tách tỉnh, huyện, xã .v.v…) Chính vì vậy khi trình bày những sự  kiện, hiện tượng lịch sử, cần chú ý xác định rõ vị trí không gian, địa danh lịch  sử ở thời điểm sự kiện xảy ra và ở vị trí không gian hiện tại để người học dễ  theo dõi, hình dung, tái tạo lịch sử một cách chính xác. ­ Khi dạy học lịch sử địa phương chúng ta sẽ có ý kiến nhận xét, đánh   giá về vai trò của cá nhân, quần chúng trong lịch sử, về sự đóng góp của địa  phương tỉnh ta với toàn quốc, về mối quan hệ giữa các địa phương trong quá  trình phát triển của lịch sử .v.v… Việc đánh giá vai trò của cá nhân và quần   chúng không thể  áp đặt chủ  quan, lịch sử  địa phương của tỉnh nhà chúng ta   thường rất cụ thể và đòi hỏi khách quan, vì vậy khi nêu tên các nhân vật lịch  sử  ở  địa phương trong tỉnh không đòi hỏi ở  họ  sự  tiêu biểu toàn diện mà có   thể là về một lĩnh vực hoạt động nào đó. Có những nhân vật có tác dụng tích  cực ở một thời kỳ lịch sử này, sau lại giảm đi ở một thời kỳ khác và ngược  lại. ­ Phải đổi mới cách đánh giá các nội dung địa phương: Cho dù thời  lượng dành cho các tiết địa phương trong chương trình không nhiều nhưng  không nên coi đây là phần phụ, nội dung ngoại khoá của chương trình chính  khoá, học chỉ  để  biết. Nên có cách đánh giá, cho điểm với những cách làm   riêng của chương trình địa phương như  viết bài thu hoạch, sáng tác thơ  ca,   sưu tầm tài liệu, vẽ tranh, thi diễn thuyết các chủ  đề  theo nhóm, lớp...nhằm   tạo ra sự thích thú của các em với những nội dung trong bài học. ­ Nên sử dụng các hình thức dạy học sau: + Tổ  chức cho học sinh được đi tham quan học tập tại các di tích lịch   sử, danh lam thắng cảnh của địa phương, các công trình kiến trúc, nhà bảo   tàng, nhà truyền thống, các làng nghề   ở  địa phương... để  các em có cái nhìn  sâu sắc hơn, đầy đủ hơn về những vấn đề đang diễn ra tại địa phương mình. 9
  10. + Với các bài miêu tả trận đánh, các di tích lịch sử, các địa điểm của căn   cứ  cách mạng trong kháng chiến chống Pháp... có thể  tổ  chức dạy học trên  thực địa rất tốt. Các tiết học như vậy sẽ khiến học sinh vô cùng thích thú và   nâng cao lòng tự hào về truyền thống qưê hương cách mạng cho các em. + Có thể  tổ  chức các buổi ngoại khoá về  Lịch sử  địa phương tại các  trường trong các dịp lễ  kỷ  niệm quan trọng của tỉnh nhà. Có thể  phát động  các cuộc thi tìm hiểu về các chủ đề về Lịch sử địa phương như: văn hoá các  dân tộc, các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, danh nhân địa phương...Tuy  nhiên, muốn đạt được hiệu quả cao trong các nội dung này, giáo viên phải có  sự  chuẩn bị  chu đáo về  hệ  thống câu hỏi, về  những nội dung cần thiết cho   các buổi ngoại khoá để thu hút sự quan tâm, chú ý và tham gia của học sinh. + Có thể lập các nhóm sưu tầm các nội dung về Lịch sử địa phương ở  tại xóm, xã, địa phương đang sinh sống. Đây là việc làm lâu dài, cần đầu tư  nhiều công sức và phải có những bước đi hết sức cụ  thể. Nếu tổ  chức tốt,   học sinh có thể làm quen được với công việc rất có ý nghĩa này và hình thành  được một số kỹ năng cần thiết cho cuộc sống sau này của các em: tự tin, chủ  động, sáng tạo...Bước đầu có thể  cho các em viết tiểu sử, sưu tầm các kỷ  vật, các câu chuyện của các anh hùng, liệt sĩ, các cựu chiến binh của quê  hương mình... Dạy học lịch sử  địa phương Quảng Bình cho học sinh các cấp nếu  được tổ  chức tốt sẽ  góp phần giáo dục lòng tự  hào về  quê hương tỉnh nhà  cho   học sinh. Cho nên những thành tựu trong chiến đấu và xây dựng  ở  địa  phương Quảng Bình chúng ta phải làm cho học sinh thấy rõ nó cũng có ảnh   hưởng đến sự  thắng lợi của cách mạng cả  nước. Sự  hy sinh anh dũng của   con em địa phương chúng ta trong sự nghiệp giữ nước cũng đã góp phần giáo  dục truyền thống tốt đẹp của cha ông cho thế hệ trẻ tỉnh nhà hiện tại và mai  sau. Phần III. MỘT SỐ BÀI SOẠN MINH HỌA  10
  11.  LỚP 6 Tiết 32 VÙNG ĐẤT “ĐỊA LINH NHÂN KIỆT” VÀ TÍNH CÁCH CON NGƯỜI  QUẢNG BÌNH I. MỤC TIÊU BÀI HỌC ­  Giúp học sinh hiểu: Vùng đất Quảng Bình là dải đất hẹp, có cảnh   quan đa dạng: sông, núi, biển, rừng. Đặc điểm tự  nhiên đã tác động lớn đến  điều kiện sống của con người, làm nảy sinh những tuấn kiệt danh nhân.  ­ Những danh nhân tiêu biểu của Quảng Bình. ­ Những nét tính cách của con người Quảng Bình và những nhân tố góp   phần tạo dựng nên điểm riêng biệt trong tính cách con người Quảng Bình. ­ Giáo dục tình yêu, lòng tự hào về truyền thống của quê hương. II. NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý ­ Cần giải thích cho HS hiểu thế nào là “địa linh nhân kiệt”.  ­ Mục 1 viết rất khái quát về tự nhiên Quảng Bình, giáo viên cần tham  khảo thêm về địa lí Quảng Bình để vận dụng vào bài giảng. ­ Mục 2 điểm qua các danh nhân để HS có cái nhìn khái quát, nhưng cần  làm rõ một vài danh nhân để tạo điểm nhấn cho bài học. III. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY HỌC ­ Tài liệu giáo dục địa phương Quảng Bình. ­ Bản đồ Quảng Bình. ­ Tranh ảnh, tài liệu tham khảo về danh lam thắng cảnh, các nhân vật lịch   sử. IV. GỢI Ý TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC 11
  12. Mục 1. Quảng Bình ­ vùng đất “địa linh nhân kiệt”  ­ Giáo viên dùng bản đồ, tranh  ảnh để  giới thiệu với học sinh về Quảng  Bình: + Quảng Bình là một dải đất hẹp ở miền Trung, có cảnh quan đa dạng:  núi, sông, rừng, biển, đồng bằng… + Thiên nhiên ban tặng cho Quảng Bình nhiều danh lam thắng cảnh:  động Phong Nha, động Tiên Sơn, động Thiên Đường, đèo Ngang, cửa biển  Nhật Lệ, núi Thần Đinh...    + Đây là vùng đất sản sinh nhiều tuấn kiệt, danh nhân. ­ Từ bài giảng, giúp học sinh có khái niệm về “địa linh nhân kiệt”. ­ GV lưu ý giải thích cho học sinh nắm rõ một số địa danh: + Núi   Phượng  thuộc  dãy Hoành  Sơn (Đèo  Ngang),  phía bắc  Quảng  Bình. + Núi Đâu Mâu ở Lệ Thuỷ + Núi Cẩm Li phía nam Lệ Thuỷ giáp ranh với Quảng Ninh. + Động Phong Nha, động Thiên Đường, động Tiên Sơn: Hệ thống hang  động ở xã Sơn Trạch, Bố Trạch. + Sông Loan tức sông Roòn (Quảng Trạch). + Sông Bình Giang tức sông Kiến Giang (Lệ Thuỷ). + Sông Linh Giang tức sông Gianh. + Phá Hạc Hải (Lệ Thuỷ). Mục 2. Nhân kiệt trên vùng đất Quảng Bình ­ Giáo viên tập trung làm rõ các ý sau: + Nhân kiệt trên vùng đất Quảng Bình gắn với truyền thống học hành,  12
  13. khoa bảng và những thành công trong sự nghiệp phò vua giúp nước.  + Quảng Bình là vùng đất xa xôi phía cực nam của Đại Việt nên việc   học hành không thuận lợi như các vùng đất gần kinh kì. Tuy vậy, đến thế  kỉ  XIII, học hành, khoa cử đã khá phát triển. + Trương Xán là người mở đầu cho truyền thống học hành, đỗ đạt cao  của vùng đất Quảng Bình. Từ  đó có rất nhiều người học hành đỗ  đạt như  Trần Nguyên Diễn, Dương Văn An, Phạm Khắc Hoan, Hoàng Thương Xá…  Đặc biệt ở thời nhà Nguyễn, Quảng Bình có số lượng người đỗ  học vị Tiến   sĩ khá đông (24 người). + Nhiều người làm quan đến chức Thượng thư như Nguyễn Thế Trực,  Nguyễn Viết Tuấn (thời Tây Sơn); làm thầy dạy học cho vua như  Nguyễn  Đăng Tuấn, Nguyễn Hàm Ninh… đặc biệt Vũ Xuân Cẩn làm quan trải 4 đời   vua, được phong là “Tứ triều nguyên lão”. + Thời hiện đại, Võ Nguyên Giáp là một trong những danh tướng xuất  sắc nhất thế giới trong thế kỉ XX. + Tám làng có truyền thống hiếu học và có nhiều người đỗ  đạt, được  dân gian truyền tụng là “Bát danh hương” gồm: Sơn ­ Hà ­ Cảnh ­ Thổ ­ Văn ­  Võ ­ Cổ ­ Kim. Mục 3. Con người Quảng Bình và những nét tính cách riêng ­ Giáo viên cần làm rõ 3 yếu tố góp phần tạo nên nét tính cách của con   người Quảng Bình: + Yếu tố tự nhiên: Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt (bão lụt, nắng nóng,  gió phơn…) đòi hỏi con người không ngừng sáng tạo, vượt khó vươn lên tạo  dựng cuộc sống. + Yếu tố văn hoá: Là nơi hội tụ, giao thoa của các nền văn hoá bản địa  và văn hoá khu vực…, vì vậy đã hình thành những tinh hoa văn hoá độc đáo. 13
  14. + Yếu tố lịch sử: Là vùng đất thường diễn ra các cuộc giao tranh, hỗn  chiến của các thế lực phong kiến,... làm con người luôn phải có cách ứng xử  hợp lí, bao dung,… ­ Kết luận chung về  tính cách con người Quảng Bình: yêu nước, anh   dũng bất khuất trong đấu tranh chống ngoại xâm; cần cù, sáng tạo, chịu khó   trong lao động sản xuất; cương trực, giản dị, bao dung trong đời thường… V. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tiến sĩ Dương Văn An   Dương Văn An người làng Tuy Lộc, xã Lộc Thuỷ, huyện Lệ Thuỷ. Về  gia đình và tuổi trẻ của Dương Văn An hiện chưa có tư liệu đầy đủ. Chỉ biết  ông sinh khoảng năm 1514. Lớn lên và học tập Nho học ngay tại quê nhà.   Năm 1547, ông đi thi và đỗ Tiến sĩ, sau đó được nhà Mạc bổ  làm quan. Theo  tài liệu còn lưu giữ  được, Dương Văn An làm quan đến chức cao nhất là  Thượng thư  (nhưng không rõ bộ  nào), tước Sùng Nham hầu. Khi ông mất   được triều đình truy phong tước Tuấn Quận công.  Tác phẩm duy nhất mà Dương Văn An để  lại đó là  Ô châu cận lục.  Đây là tập sách đầu tiên viết về  vùng đất Quảng Bình gồm cả  địa lí, con  người, phong tục… Tập sách tuy không dày nhưng để  lại những nguồn tư  liệu quý để thế hệ sau này tra cứu, tìm hiểu.      (Lược theo: Danh nhân văn hoá Quảng Bình, tập 1, Nxb Thuận Hoá, 1993) 2. Đề đốc Lê Trực Lê Trực (1828 ­ 1919) còn gọi là Lê Văn Trực, người xã Thanh Thuỷ,  tổng Thuận Lễ, huyện Bình Chính, phủ  Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình (nay   là xã Tiến Hoá, huyện Tuyên Hoá, Quảng Bình).  Sinh ra trong một gia đình nghèo khó, lại mồ  côi cha từ  khi 5 tuổi nên  14
  15. ông sớm bắt đầu một cuộc sống lam lũ, cuốc mướn cày thuê. Tuy vậy, ông  được trời phú cho sức khoẻ phi thường và rất giỏi đấu vật. Năm 28 tuổi, ông  thi đỗ  Cử  nhân võ, được cho vào học tập  ở  Võ Học đường. Năm 1859, ông   qua được kì sát hạch và tham gia thi Hội đỗ  thứ  nhì, thi Đình đỗ  thứ  ba nên   được ban chức danh Đệ Tam giáp võ Tiến sĩ xuất thân, sung vào hàng võ quan   tại triều đình Huế. Năm 1860, khi thực dân Pháp mở  rộng đánh chiếm Nam Kì ông giữ  chức Chánh Hiệp quản Thanh Hoá, sau đó làm Chánh Lãnh binh ở Lạng Sơn.   Năm 1873, ông được giữ  chức Đề  đốc thành Hà Nội. Ông đã cùng với Tổng  đốc Hoàng Diệu ra sức xây dựng, củng cố khả năng phòng thủ của thành Hà   Nội. Ngày 25 ­ 4 ­ 1882, quân đội dưới sự chỉ huy của Tổng đốc Hoàng Diệu   đã chiến đấu rất anh dũng chống lại cuộc tấn công thành lần thứ hai của Pháp  nhưng không giữ  được thành. Tổng đốc Hoàng Diệu tự  sát, Lê Trực bị  cách  chức đuổi về quê sống một cảnh đời bất đắc chí. Tháng 7 ­ 1885, vua Hàm Nghi kêu gọi “Cần vương”, dù đã già nhưng  Lê Trực vẫn hăng hái chiêu nạp nghĩa sĩ, xây dựng đồn trại, lập căn cứ chống   Pháp  ở  núi Chóp Chài (Tuyên Hoá). Nghĩa quân Lê Trực hoạt động trên một  địa bàn khá rộng từ  Quảng Trạch đến Tuyên Hoá với phương thức đánh du   kích, mai phục chặn đánh các đoàn xe, tập kích đồn Pháp... Ông còn liên kết  với các lực lượng nghĩa quân khác của Mai Lượng, Lê Mô Khởi, Hoàng Phúc,  Đề Én, Đề Chít… để tổ chức các cuộc vây thành Đồng Hới, đánh trận Diêm  Trường, Lâm Xuân (Quảng Trạch), trận Hạ Trang (Tuyên Hoá)… Nghĩa quân  của Lê Trực cũng tổ  chức nhiều trận đánh bảo vệ  “Triều đình Hàm Nghi”  vượt qua sự truy lùng ráo riết của quân Pháp.  Năm 1888, vua Hàm Nghi bị thực dân Pháp bắt. Phong trào Cần vương   ở  Quảng Bình lâm vào tình thế  khó khăn. Trong hoàn cảnh đó, Lê Trực đã  thoái chí ra hàng quân Pháp. Tuy thực dân Pháp ra sức dụ  dỗ  ông hợp tác  nhưng ông đã nhất mực từ chối. Việc ông thoái chí, không cùng dân tộc đi hết   15
  16. con đường chống Pháp là một kết thúc buồn của một đời làm võ quan hết   lòng vì “nghĩa quân thần ­ đạo vua tôi” của ông. Tuy vậy, những gì ông đã làm  rất đáng được hậu thế trân trọng. (Lược theo:  Kỉ  yếu Hội thảo khoa học quốc gia về  danh nhân Quảng   Bình, 7 ­ 2013) 3. Vũ Xuân Cẩn Vũ  Xuân  Cẩn  người   làng  Hoà  Luật  Nam,  nay   thuộc  xã   Cam  Thuỷ,  huyện Lệ  Thuỷ, tỉnh Quảng Bình. Ông sinh ra trong một gia đình có truyền  thống học hành, đỗ  đạt. Thuở  nhỏ  ông là người tính tình hiền hậu, thông  minh và có chí đèn sách. Ông đã từng đi thi và đỗ Cống sĩ (ngang với Cử nhân)   nhưng   không   ra   làm   quan.   Năm   1802,   Nguyễn   Ánh   lên   ngôi,   lập   ra   triều   Nguyễn và mời Vũ Xuân Cẩn vào làm ở Viện Hàn lâm. Trong 50 năm làm quan, trải 4 đời vua (Từ Gia Long đến Minh Mạng,  Thiệu Trị, Tự Đức), ông đã giữ nhiều chức vụ ở địa phương (Tham biện hiệp  trấn Hưng Hoá, Sơn Nam, Hoài Đức, Thị  lang biện lí Bắc Thành, Tổng đốc  tỉnh Bình ­ Phú…) và nhiều chức vụ quan trọng bậc nhất trong triều (Thượng   thư bộ Hình, Thượng thư bộ Công, Hàm Lâm viện học sĩ, Đông các Đại học  sĩ, Tổng tài Quốc sử quán…). Là   người   có   học   vấn   uyên   thâm,   tính   tình   cương   trực,   thẳng   thắn,  thương dân nên dù  ở  cương vị  nào ông cũng tận tụy với công việc, có khả  năng hộ  quốc an dân, luôn vì việc nghĩa. Năm 1852, Vũ Xuân Cẩn cáo  quan  về quê dưỡng lão. Dù rất luyến tiếc nhưng vua Tự Đức cũng y cho. Tháng 4 ­  1852, Vũ Xuân Cẩn mất. Vua thương tiếc lắm nên đã ban cho tên thụy là Văn  Đoan, cấp vàng lụa, sửa việc quan tang, cử phái đoàn triều đình đến tế. Tháng  7 ­ 1852, vua sai người đem bài minh do vua làm khắc vào bia đá dựng chỗ  đầu làng để ghi nhận công lao của Vũ Xuân Cẩn với triều đình. Bài minh có  nhan đề “Tứ triều nguyên lão” ­ Ông lão có đức vọng lớn ở bốn triều.  16
  17. (Lược theo: Kỉ  yếu Hội thảo khoa học quốc gia về danh nhân Quảng   Bình, 7 ­ 2013) Lớp 7 Tiết 65 QUẢNG BÌNH TỪ THỜI TRỊNH ­ NGUYỄN PHÂN TRANH ĐẾN THỜI  ĐẠI QUANG TRUNG I. MỤC TIÊU BÀI HỌC ­ Học sinh nắm được: Thế  kỉ  XVII, Đại Việt nằm trong tình trạng nội   chiến kéo dài giữa hai tập đoàn Lê ­ Trịnh và Nguyễn, Quảng Bình là chiến   trường chính của các cuộc giao tranh. Đời sống nhân dân bị ảnh hưởng nghiêm  trọng.  ­ Khi phong trào Tây Sơn nổ  ra, nhân dân Quảng Bình đã tích cực góp  phần vào cuộc đấu tranh thống nhất đất nước và cuộc kháng chiến chống  quân Thanh xâm lược. ­ Giáo dục tinh thần yêu chuộng hoà bình, ý thức về  độc lập dân tộc  17
  18. luôn gắn liền với thống nhất đất nước. II. NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý ­ Bài học này gắn với những nội dung của lịch sử dân tộc trong các thế  kỉ  XVII, XVIII. Vì vậy, giáo viên phải liên hệ, gợi nhớ  cho học sinh những  kiến thức đã được học để hiểu được lịch sử Quảng Bình trong bối cảnh đó. ­ Giáo viên có thể  giao nhiệm vụ  để  học sinh tìm hiểu trước về  luỹ  Thầy, về Đào Duy Từ… III. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY HỌC ­ Tranh ảnh về hệ thống luỹ Thầy. ­ Tư liệu về các cuộc giao tranh Trịnh ­ Nguyễn.  IV. GỢI Ý TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC Mục 1. Chiến trường chính của cuộc chiến tranh Trịnh ­ Nguyễn Giáo viên nhắc qua tình hình nước ta  ở  thế  kỉ  XVI, XVII và sự  hình  thành hai tập đoàn phong kiến Lê ­ Trịnh và Nguyễn. Sau đó đưa ra các câu  hỏi: ­ Chúa Nguyễn đã làm gì để chống lại sự xâm nhập của quân đội Lê ­   Trịnh ở mặt Bắc? Họ Nguyễn nhờ vào sự giúp đỡ của Đào Duy Từ, Nguyễn Hữu Dật, sự  đóng góp của quân dân  đã xây dựng các tuyến phòng thủ  kiên cố  như  luỹ  Trường Dục, luỹ Động Hải, luỹ Trấn Ninh,… để trấn giữ mặt Bắc. ­ Vị  trí của Quảng Bình trong cuộc chiến tranh Trịnh ­ Nguyễn? Hậu   quả? + Trong suốt nửa thế kỉ (1627 ­ 1672), hai thế lực Trịnh ­ Nguyễn giao  tranh ác liệt (diễn ra 7 cuộc giao tranh lớn). Quảng Bình là nơi trực tiếp diễn   ra chiến sự ác liệt.  18
  19. + Năm 1672, do không phân được thắng bại, hai bên   đành lấy Linh  Giang (sông Gianh) làm giới tuyến chia cắt đất nước. Phía bắc sông Gianh gọi  là Đàng Ngoài do chính quyền Lê  ­  Trịnh cai quản, phía nam gọi là Đàng  Trong thuộc quyền quản lí của chúa Nguyễn. + Hậu quả: Chiến tranh đã làm cho đời sống nhân dân điêu đứng, khốn   khổ, chết chóc, li loạn. Tình cảnh nồi da xáo thịt trở  thành nỗi niềm đau đáu  của nhân dân. Vì vậy, người dân Quảng Bình có thơ rằng:                                     Sông Gianh nước chảy đôi dòng                              Đèn chong đôi ngọn, biết trông ngọn nào?  Mục 2. Đấu tranh chống áp bức, thống nhất đất nước  Giáo viên giới thiệu qua về tình hình nước ta ở thế kỉ XVIII và sự bùng   nổ  của phong trào nông dân Tây Sơn. Sau đó hướng dẫn HS trả  lời các câu  hỏi:  Nhân dân Quảng Bình đã có những đóng góp gì trong cuộc đấu tranh   thống nhất đất nước? ­  Năm  1774,  quân Trịnh  vượt  sông  Gianh lần  lượt chiếm  Bố   Chính,  Thuận Hoá. Năm 1777, nhân dân hai huyện Khang Lộc, Lệ Thuỷ nổi dậy chống  ách thống trị của họ Trịnh, làm cho quân Trịnh hoảng sợ bỏ chạy. Chúa Trịnh sai  quân đàn áp cuộc khởi nghĩa, song nhân dân vẫn không nguôi chí khí đấu tranh.  ­ Năm 1786, Nguyễn Huệ  chỉ  huy một đạo quân tiến ra Bắc tiêu diệt   thế  lực quân Trịnh. Chỉ  trong vòng 10 ngày của tháng 6 ­ 1786, nhân dân Bố  Chính đã nổi dậy phối hợp với nghĩa quân đánh tan 3 vạn quân Trịnh trên  phòng tuyến sông Gianh.  Mục 3.  Đấu  tranh  chống quân Thanh xâm  lược.  Chung tay xây  dựng đất nước Bằng phương pháp đàm thoại, giáo viên giúp học sinh giải quyết các  câu hỏi sau: 19
  20. ­ Tình hình nước ta vào cuối 1788 như thế nào? Cuối năm 1788, 29 vạn quân Thanh tràn sang xâm lược nước ta. Từ Phú   Xuân, Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế, lấy hiệu là Quang Trung rồi tiến quân   ra Bắc chống quân xâm lược.  ­    Nhân dân Quảng Bình đã có đóng góp gì trong cuộc kháng chiến   chống Thanh xâm lược? + Tham gia nghĩa quân để giết giặc, cứu nước. + Nhân dân hai bờ  sông Gianh cung cấp lương thực, thuyền mảng để  quân Tây Sơn vượt sông Gianh, Roòn tiến quân ra Bắc… ­  Tình hình Quảng Bình sau khi giải phóng được đất nước như  thế   nào? + Nhân dân châu Thuận Chính (Bố Chính) sau nhiều năm phiêu bạt, nay  trở về quê hương yên ổn làm ăn. Sản xuất nông nghiệp và các nghề thủ công  được phục hồi và phát triển, các chợ buôn bán trở nên tấp nập.  + Các trường tư được dựng lại thu hút con em học tập.  + Nhiều người Quảng Bình tích tham gia bộ máy chính quyền Tây Sơn  như Thượng thư Nguyễn Thế Trực (người Lệ Thuỷ), Tư vụ  Bộ Hộ Nguyễn  Viết Tuấn (người Quảng Ninh)... Như  vậy,  nhân dân Quảng Bình đã có sự  đóng góp đáng kể  vào công  cuộc thống nhất và xây dựng đất nước thời Tây Sơn ­ Quang Trung. V. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.   Những   chiến   luỹ   được   các   chúa   Nguyễn   xây   dựng   trên   đất  Quảng Bình ­ Năm 1630, xây xong luỹ  Trường Dục, bắt đầu từ  làng Trường Dục  dưới chân núi Trường Sơn chạy đến phá Hạc Hải. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2