intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề kinh tế: Phân tích Công ty cổ phần Nhựa thiếu niên tiền phong (2010-2012)

Chia sẻ: Vu Thi Ngan | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:37

181
lượt xem
32
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chuyên đề kinh tế: Phân tích Công ty cổ phần Nhựa thiếu niên tiền phong (2010-2012) được thực hiện nhằm phân tích thực trạng ngành nhựa Việt Nam hiện nay trong các điều kiện của tiến trình toàn cầu hóa, tìm hiểu kinh nghiệm phát triển ngành nhựa của một số nước tiêu biểu trong khu vực, mời các bạn cùng tham khảo chuyên đề để hiểu hơn về vấn đề này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề kinh tế: Phân tích Công ty cổ phần Nhựa thiếu niên tiền phong (2010-2012)

  1. CHUYÊN ĐỀ KINH TẾ: PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU  NIÊN TIỀN PHONG (2010­2012) LỜI MỞ ĐẦU Trong tiến trình phát triển, hội nhập kinh tế  khu vực và thế  giới của   Việt Nam, cùng với sự  nỗ  lực tạo điều kiện của chính phủ, con đường duy  nhất cho các doanh nghiệp  ở  Việt Nam là là phải nâng cao được khả  năng  cạnh tranh và đạt hiệu quả  trong sản xuất kinh doanh, có chiến lược phát  triển trong dài hạn, và đây cũng là bài toán lớn cho nền kinh tế Việt Nam. Do   vậy, việc khai thác cơ  hội và tận dung thế  mạnh, hạn chế  điểm yếu và né   tránh rủi ro được phân tích và tính toán trong phạm vi ngành nhựa là rất cần  thiết, nhằm đưa ra các giải pháp định hướng chiến lược phát triển cho ngành,  cùng cới các chiến lược phát triển của các ngành công nghiệp hỗ  trợ  và liên  quan như xây dựng, điện tử, ô tô, viễn thông…sẽ định hướng cho chiến lược  phát triển ngành. Từ đó, tạo cơ sở  để  nâng cao được sức cạnh tranh và hiệu  quả trong phát triển của mỗi doanh nghiệp trong ngành, đáp ứng yêu cầu phát  triển ngành, đạt tốc độ tăng trưởng bề vững theo mục tiêu đặt ra. Trên cơ  sở  phân tích thực trạng ngành nhựa Việt Nam hiện nay trong   các điều kiện của tiến trình toàn cầu hóa, tìm hiểu kinh nghiệm phát triển  ngành nhựa của một số nước tiêu biểu trong khu vực Việt Nam nằm trong nhóm các quốc gia có tốc độ  tăng trưởng ngành  Nhựa tốt nhất trên thế giới: Năm 2011, ngành Nhựa Việt Nam đạt tăng trưởng   trên 20% về  giá trị  và 18.75% về  sản lượng so với 2010. Trong bối cảnh  ngành   Nhựa   thế   giới   đang   hơi   chững   lại   sau   khủng   hoảng   kinh   tế,   tăng  trưởng của ngành Nhựa Việt Nam cho thấy nhu cầu trong nước vẫn duy trì ở  mức   cao.   Hiện   nay,   nhu   cầu   tiêu   thụ   nhựa   trong   nước   đã   đạt   32   kg/người/năm, tăng 15% so với 2010 và gấp đôi năm 2006 (16kg/người/năm),  xấp xỉ  mức trung bình thế  giới (40kg/năm). Nhu cầu nhựa bình quân trong   nước có nhiều khả  năng sẽ  lên cao hơn nữa, góp phần cải thiện sản lượng   sản xuất và kim ngạch xuất khẩu của nhựa Việt Nam. Ngành nhựa có tỷ  trọng 4.48% so với toàn ngành công nghiệp nội địa và giữ  vai trò một ngành  phụ  trợ  thiết yếu cần phát triển trong các kế  hoạch kinh tế  của Nhà Nước.   Ngành Nhựa là một trong 10 ngành được Nhà Nước  ưu tiên phát triển do có   SV: Vũ Thị Ngân ­ Lớp:QT1502T ­ SOE33011­1  1
  2. CHUYÊN ĐỀ KINH TẾ: PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU  NIÊN TIỀN PHONG (2010­2012) tăng trưởng tốt và  ổn định, xuất khẩu khá mạnh, và có khả  năng cạnh tranh   tốt với các nước trong khu vực. CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH THÔNG TIN VĨ MÔ  (giai đoạn 2010­2012) Môi trường kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn thực hiện chiến lược phát triển kinh tế  xã hội 10 năm 2011­2020 và chiến lược phát triển kinh tế  xã hội 2011­2015,  với mục tiêu đột phá về  cải cách thể  chế, phát triển kết cấu hạ  tang nguồn  nhân lực cũng như đổi mới mô hình kinh tế. Tiến trình hôi nhập kinh tế quốc tế sâu rộng của Việt Nam bắt đầu từ  năm 1995 với các mốc quan trọng :gia nhập hiệp hội các nước Đông Nam   Á( ASEAN) và tahm gia hiệp định mậu dịch tự  do ASEAN và ASEAN+, ký   tiếp hiệp đinh song phương Việt Nam­ Hoa Kỳ năm 2000 và trở  thành thành   viên WTO đã giúp cho Việt Nam có những bước phát triển mới trong ngành  kinh tế. Từ dầu năm 2010 đến nay, chính phủ  đã kiên định với các mục tiêu ổn  định kinh tế  vĩ mô cùng với các biệp pháp an sinh xã hội. Năm 2010 tăng  trưởng kinh tế tăng trở lại (6,8%, nhưng lại giảm trong năm 2011( 5,9%), năm  2012 (5,8%) Cho thấy mức độ phục hồi kinh tế chưa vững chắc do nền kinh   tế  còn phải đố  mặt với nhiều thách thức mới và còn có nhiều khó khăn nội   tại nên nền kinh tế Việt Nam vẫn chưa được khắc phục 1 cách triệt để. Nền kinh tế  nước ta lại hoạt động theo cơ chế  thị  trường có điều tiết  của Nhà nước, các thành phần kinh tế đều bình đẳng trong kinh doanh, tạo sự  cạnh tranh sôi động nên khi nền kinh tế phát triển góp phần thúc đẩy đầu tư  nước ngoài vào Việt Nam, đẩy nhanh tốc độ đầu tư, xây dựng cơ sỏ hạ tầng   trong nước. điều này đã góp phần  tìm kiếm nhà đầu tư  liên doanh lien kết   SV: Vũ Thị Ngân ­ Lớp:QT1502T ­ SOE33011­1  2
  3. CHUYÊN ĐỀ KINH TẾ: PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU  NIÊN TIỀN PHONG (2010­2012) trong các doanh nghiệp trong công tác xuất khẩu hàng hóa cũng như cung ứng  các nguyên vật liệu và tìm kiếm nơi tiêu thụ. SV: Vũ Thị Ngân ­ Lớp:QT1502T ­ SOE33011­1  3
  4. CHUYÊN ĐỀ KINH TẾ: PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU  NIÊN TIỀN PHONG (2010­2012) Đánh giá theo ngành:  Lĩnh vực nông, lâm, thủy sản: Việt Nam đã thực hiện tốt thuế  quan   trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp. chính việc giảm thuế  này đã tạo   them một phần lợi nhuận cho người nông dân. Từ đo người nông dân tích cực   mở rộng sản xuất. mặt khác Việt Nam là đất nước có 2/3 diện tích là đồi núi,  rất thích hợp cho trồng cây công nghiệp đăc biệt là cây cao su. Ngành công nghiệp xây dựng  ảnh hưởng rất lớn  đến tăng trưởng  GDP toàn nền kinh tế. vì đây là khu vực lớn nhất( tạo ra trên 40% giá trị  GDP), đồng thời thường có tốc độ  tăng trưởng cao nhất trong nền kinh tế.   Ngành công nghiệp sản xuất đang phát triển rầm rộ   ở  năm 2010 tuy nhiên   năm 2011 và năm 2012 có sự sụt giảm do chi phí nguyên vật liệu tăng cao đột   biến, khó khăn về nguồn vốn của khu vực ngoài quốc doanh, cắt giảm đầu tư  công để ổn định nền kinh tế. Ngành dịch vụ: mặc dù nền kinh tế  khó khăn nhưng dịch vụ  một   trong những ngành có thế mạn ở Việt Nam. Đặc biệt với đại lễ lớn nhất của  nước ta là Nghìn năm Thăng Long Hà Nội đã thu hút rất nhiều khách du lịch  từ khắp mọi nơi trên thế  giới đã tạo cho Việt Nam một khoản lợi nhuận rất  lớn. góp phần tăng trưởng GDP năm 2010.mặc dù số doanh nghiệp dich vụ có  xu hướng tăng nhưng giá trị  gia tăng bình quân của một doanh nghiệp có xu  hướng giảm là do năng suất lao  động của ngành này chưa cao là do tính  chuyên nghiệp của lao động trong ngành còn thấp và còn tồn tại nhiều các  ngành dịch vụ thương mại với sự tăng trưởng rất thấp.   Tăng trưởng đã được cải thiện cao hơn năm 2012 nhưng chất lượng  tăng trưởng chưa cao và chưa bền vững; Đóng góp của yếu tố  vốn và lao   động trong tăng trưởng GDP còn lớn: Các tỷ  lệ  này của các năm trong giai  đoạn 2010­2012 như sau: Năm 2010 là 68,79% và 23,11%; năm 2011 là 55,53%   và 26,18%; năm 2012 là 59,16% và 30,86%; Đóng góp của TFP (sau khi trừ đi   yếu tố vốn và lao động) vào tăng trưởng GDP của Việt Nam so với các nước   SV: Vũ Thị Ngân ­ Lớp:QT1502T ­ SOE33011­1  4
  5. CHUYÊN ĐỀ KINH TẾ: PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU  NIÊN TIỀN PHONG (2010­2012) trong khu vực thấp: Hàn Quốc: 51,32%; Malaisia: 36,18%; Thái lan: 36,14%;   Trung Quốc: 35,19%; Ấn Độ: 31,01%; Việt Nam: 19,59%. 1. Tình hình xuất nhập khẩu: a. Xuất khẩu: xuất khẩu trong giai đoạn 2010­2012 có biến động mạnh hơn so với   giai đoạn trước đó. Tăng trưởng xuất khẩu khá cao trong năm 2007­2008 tương  ứng là 21,9% và 29,1%. Sau khi giảm 8,9% vào năm 2009 do tác đọng của cuộc   khủng hoảng kinh tế thế giới, xuất khẩu tăng trở lại ở mức 25,5% năm 2010 và  34,2% năm 2011. Trong cả giai đoạn này xuất khẩu đã tăng 2,4 lần, từ 39,8 tỷ  USD lên 96,9 tỷ USD. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân đạt 19,55/ năm.  Xuất khẩu tiếp tục tăng so cới GDP và tỷ lệ này đạt tơi 79% vào năm 2011. Như  vậy , ngay cả trong bối cảnh kinh tế nhiều biến động Việt Nam đã tận dụng   được tiềm năng xuất khẩu và chuyển hóa tiềm năng ấy thành thu nhập cho dân  cư. Thành tựu tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam là do:  Tăng trương thương mại toàn cầu ( đây là yếu tố chính) Tự do hóa và cải thiện khả năng cạnh tranh. b. Nhập khẩu. Nhập khẩu từ năm 2010 có những biến động mạnh hơn. Tăng trưởng  nhập khẩu đã tăng 20% vào năm 2010 và tăng 25,9% vào năm 2011 và 26,1%   vào năm 2012. Trong giai đoạn này nhập khẩu tăng 2,4 lần từ 44,9 tỷ USD lên   106,7   tỷ   USD.   Tốc   độ   tăng   nhập   khẩu   trung   bình   trong   giai   đoạn   này   là  18,9%/năm. Tỷ lệ nhập khẩu so với GDP tăng 87,1% vào năm 2011. Ngành sản xuất nhựa  ở  Việt Nam là ngành phụ  thuộc vào phần lớn  nguyên liệu là nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài vì vậy những chính sách  nhập khẩu có ảnh hưởng rất lớn đến ngành. 2. Lạm phát và lãi suất SV: Vũ Thị Ngân ­ Lớp:QT1502T ­ SOE33011­1  5
  6. CHUYÊN ĐỀ KINH TẾ: PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU  NIÊN TIỀN PHONG (2010­2012) Lãi suất và xu hướng của lãi suất trong nền kinh tế có ảnh hưởng đến  xu thế của tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư và do vậy ảnh hưởng tới hoạt động  của các doanh nghiệp. Lãi suất tăng sẽ  hạn chế  nhu cầu vay vốn để  đầu tư  mở  rộng hoạt động sản xuất kinh doanh,  ảnh hưởng tới mức lời của các   doanh nghiệp. Đồng thời khi lãi suất tăng cũng sẽ  khuyến khích người dân   gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn và do vậy làm cho nhu cầu tiêu dùng giảm  xuống. Từ  tháng 5/2012, Ngân hàng nhà nước quy định trần lãi suất cho vay   ngắn hạn VND đối với lĩnh vực ưu tiên là nông nghiệp nông thôn,xuất khẩu,  doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh gnhieejp  ứng dụng công nghệ  cao, trần lãi  suất cho vay ngắn hạn bằng VND đối với các lĩnh vực ưu tiên được giảm từ  15% xuống 12%/ năm. Đến cuối năm 2012, lãi suất cho vay giảm từ  5%­9%   so với cuối năm 2011. Mạt bằng lãi suất trong 8 tháng đầu năm 2013 giảm  khoảng 2­5%/năm so với đầu năm. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho doanh  nghiệp để vay vốn để mở rộng sản xuất và xuất khẩu nhựa. Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái:  Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái cũng có thể tạo vận hội tốt cho   doanh  nghiệp  nhưng cũng  có  thể  là  nguy  cơ  cho  sự   phát  triển  của  doanh  nghiệp  đặc biệt nó  tác  động  điều chỉnh quan hệ  xuất nhập khẩu. Thông   thường chính phủ  sử  dụng công cụ  này để  điều chỉnh quan hệ  xuất nhập  khẩu theo hướng có lợi cho nền kinh tế. Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã điều hành chính sách tiền tệ  chặt  chẽ, thận trọng để kiểm soát lạm phát và hỗ trợ ổn định kinh tế  vĩ mô, thực  hiện mạnh mẽ  các điều hành nhằm kiểm soát tốc độ  tăng trưởng tín dụng  dưới 205 và điều chỉnh cơ  cấu tín dụng theo hướng tập trung vốn cho sản   xuất, giảm tỷ trọng dư nợ cho vay trong lĩnh vực phi sản xuất xuống còn 16% ( đến 31/12/2011) SV: Vũ Thị Ngân ­ Lớp:QT1502T ­ SOE33011­1  6
  7. CHUYÊN ĐỀ KINH TẾ: PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU  NIÊN TIỀN PHONG (2010­2012) Lạm phát cũng là 1 nhân tố  quan trọng cần phải xem xét và phân tích.  Lạm phát cao hay thấp có ảnh hưởng đến tốc độ đầu tư vào nền kinh tế. Khi  lạm phát quá cao sẽ không khuyến khích tiết kiệm và tạo ra những rủi ro lớn  cho sự đầu tư cuả các doanh nghiệp, sức mua của xã hội cũng bị giảm sút và   làm cho nền kinh tế bị đình trệ. Trái lại thiểu phát cũng làm cho nền kinh tế  bị trì trệ. Việc duy trì một tỷ lệ lạm phát vừa phải có tác dụng khuyến khích   đầu tư vào nền kinh tế , kích thích thị trường tăng trưởng . Hệ thống thuế và mức thuế Các  ưu tiên hay hạn chế  của chính phủ  với các ngành được cụ  thể  hoá thông qua luật thuế. Sự  thay đổi của hệ  thống thuế  hoặc mức thuế có thể  tạo ra những   cơ hội hoặc nguy cơ đối với các doanh nghiệp vì nó làm cho mức chi phí hoặc  thu nhập của doanh nghiệp thay đổi.  3. Yếu tố tự nhiên Việt Nam nằm trong khu vực Châu Á­ Thái Bình Dương, nơi đang diễn  ra dòng giao lưu kinh tế sôi động nhất, với các tuyến giao thong quốc tế quan   trọng, có nhiều cửa ngoc thông ra biển rất thuận lợi. Phát huy các tiềm năng thế  lực đó, thành phố  Hải Phòng với kết cấu cơ  sở  hạ  tầng phát triển đồng thời   cũng là một trong ba tỉnh là trung tâm kinh tế tam giác vàng của miền Bắc với   cảng biển lớn nhất khu vực phía Bắc cảng Đình Vũ. Đảm bảo cho các tàu có  trọng tải lớn ra vào cảng thuận lợi, có nhiều di tích lịch sử văn hóa và lễ hội nổi   tiếng, có giá trị du lịch và thu hút nhiều khách đến tham quan du lịch. Cùng với  chính sách mở cửa của Nhà nước đã hấp dẫn và thu hút nhiều đối tác đầu tư  trong quá trình thăm dò hợp tác làm ăn ở Việt Nam nói chung và thành phố Hải  Phòng nói riêng. Tất cả các điều này đã tạo điều kiện cho Công ty cổ phần nhựa thiếu   niên tiền phong thu hút đầu tư, tiếp thu công nghệ mới, kỹ thuật tiên tiến để  SV: Vũ Thị Ngân ­ Lớp:QT1502T ­ SOE33011­1  7
  8. CHUYÊN ĐỀ KINH TẾ: PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU  NIÊN TIỀN PHONG (2010­2012) áp dụng vào quá trình sản xuất mặt hàng nhựa như  các sản phẩm nhựa dân   dụng và các sản tải phẩm nhựa kỹ  thuật phục vụ các ngành xây dựng, công  nghiệp, nông nghiệp giao thông vận...,nhằm nâng cao khả  năng cung  ứng  cũng như chất lượng cho các loại sản phẩm, đảm bảo cho các mặt hàng này   khi xuất khẩu ra thị trường nước ngoài hay trong nước được khách hàng đánh  giá cao. Hải Phòng nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa có độ   ẩm cao, Hải   Phòng lại là nơi nằm ven biển nên đọ Ph trong không khí cao, độ ăn mòn kim  loại lớn. Bên cạnh đó khu vực phía Bắc thường xuyên phải chịu những trận  bão lớn, thời tiết khắc nghiệt nên dễ  dàng làm hư  hỏng các sản phẩm bằng  kim loại có tuổi thọ thấp. Còn các sản phẩm nhựa môi trường tự nhiên lại rất  ít tác động cả về hoạt động sản xuất kinh doanh lẫn quá trình sử dụng và bảo  quản sản phẩm cho nên các sản phẩm bằng nhựa của Công ty rất được  ưa   chuộng và tín nhiệm.  Một vấn đề nữa đáng lưu ý hiện nay là tình trạng ô nhiễm môi trường.  Tuy nhiên đối với các sản phẩm của công ty hiện nay, do thiết bị công nghệ  được đầu tư và cập nhật hóa tương đối hiện đại, các loại sản phẩm sử dụng  không gây độc hại nên không  ảnh hưởng tới môi trường xung quanh và nơi   công ty đặt trụ sở.   SV: Vũ Thị Ngân ­ Lớp:QT1502T ­ SOE33011­1  8
  9. CHUYÊN ĐỀ KINH TẾ: PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU  NIÊN TIỀN PHONG (2010­2012) CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THÔNG TIN NGÀNH NHỰA        1. Tình hình ngành nhựa ở Việt nam. Ngành công nghiệp nhựa  ở  Việt Nam được thừa nhận là ngành năng  động và triển vọng của nề kinh tế quốc gia vì các lý do sau: Tiêu chuẩn cuộc sống của dân cư và nhu cầu công nghiệp tăng. Nguồn dầu lửa và nguồn lao động dồi dào, giá thấp. Các trung tâm xây dựng dầu lửa Dung Quất đã được xây dựng và đi  vào hoạt động. đây là nguồn cung chính cho việc sản xuất nhựa ở Việt Nam. Có chiến lược ngành nhựa đến năm 2020. Xu thế công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam. Có chính sách mở cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài. Nền kinh tế tăng trưởng ổn định An ninh xã hội ổn định. SV: Vũ Thị Ngân ­ Lớp:QT1502T ­ SOE33011­1  9
  10. CHUYÊN ĐỀ KINH TẾ: PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU  NIÊN TIỀN PHONG (2010­2012) Các đặc tính kinh tế: suốt thập kỷ qua ngành nhựa đã không ngừng tăng  trưởng trung bình đạt 20­25% mỗi năm, với hơn 2000 doanh nghiệp. hơn nữa  ngành nhựa có tiềm năng tăng trưởng lớn. chỉ số tiêu dùng nhựa trên ngành tên  đầu người năm 2010 là 40kg/năm, năm 2011 là 41,5kg/năm, năm2012 43kg/năm.  Tương đương với giá trị tổng sản lượng của ngành là khoảng 7 tỷ USD. Sản phẩm nhựa của Việt Nam đã có mặt tại thị  trường trên 48 nước  trên thế giới với kim ngạch xuất khẩu năm 2010 là sấp sỉ 8 tỷ USD Tốc độ thay đổi công nghệ: 70% máy móc được thế hệ mới, phần lớn   nhập khẩu từ các nước Châu Âu, Hàn Quốc,Nhật Bản,…, tuy nhiên phần lớn   các doanh nghiệp lại cần máy móc loại trung bình. 2. Những thách thức lớn của ngành nhựa. Thách thức lớn nhất mà các doanh nghiệp nhựa đang phải đối đầu là  việc cung cấp nguyên liệu phụ  thuộc phần lớn vào nhập khẩu và sự  biến   động nguyên liệu về giá. Hiện nay trong nhà nước chỉ có 2 nhà máy sản xuất   PVC resin là công ty  TPC Vina và công ty TNHH nhựa và hóa chất Phú Mỹ  với tổng công suất mỗi năm khoảng 250.000T PVC; và một nhà máy khác của  công ty hóa chất LG Vina mỗi năm cung cấp khoảng 150.000T nguyên liệu   DOP. Nguyên liệu sản xuất trong nước chỉ  đáp  ứng 10% nhu cầu của các  doanh nghiệp nhựa. Do đặc điểm hầu hết các nguyên liệu nhựa đều được sản xuất từ dầu   mỏ và khí đốt nên giá nguyên vật liệu nhựa chịu tác động trực tiếp từ giá cảu   các mặt hàng này. Nhưng, điều đáng lưu ý nhất là giá của các nguyên liệu  nhựa ngày càng đột biến và bất ngờ, khiến các nhà sản xuất không chịu trở  tay. Sự cạnh tranh về mặt hàng này ngày càng quyết liệt cả trên thị trương   trong nước và thế  giới. Với thế  mạnh về  vốn, kinh nghiệm, kỹ thuật và thị  SV: Vũ Thị Ngân ­ Lớp:QT1502T ­ SOE33011­1  10
  11. CHUYÊN ĐỀ KINH TẾ: PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU  NIÊN TIỀN PHONG (2010­2012) trường tiêu thụ, các nhà đầu tư nước ngoài xây dựng ngày càng nhiều các nhà  máy sản xuất nhựa ở Việt Nam. Các doanh nghiệp chưa thực sự gắn kết, hỗ trợ, bảo vệ nhau trong c ơ  chế thị trường. Vì thế chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của ngành. Thiều nguồn nhân lực có trình độ  và chưa có một trung tâm nào hay  một trường đào tạo nào nhận đào tạo nhân lực bài bản cho ngành nhựa. 3. Môi trường văn hóa xã hội  Do tốc độ  đô thị  hóa và thu nhập bình quân đầu người tăng lên, đời  sống con người ngày càng được cải thiện do vậy nhu cầu của con người ngày   càng đa dạng hơn. Người tiêu dùng hiện nay còn chú trọng hơn vào chất  lượng cũng như kiểu dáng sản phẩm nhằm bảo vệ sức khỏe, đem lại sự tiện  nghi, sang trọng hơn. Bên cạnh đó sự  tiện dụng cũng được người tiêu dùng  quan tâm. Đây là điều mà công ty luôn nghiên cứu, tìm hiểu linh hoạt nắm bát  được thị  hiwwus của người tiêu dùng, tìm kiếm những sản phẩm mới thỏa   mãn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Đây vừa được xem là cơ hội cũng như  thách thức cho hoạt động kinh doanh của công ty, nếu Công ty không đáp ứng  tốt thì khó có thể tồn tại trên thị trường. Bảo vệ  môi trường cũng đang là vấn đề  được nhiều người quan tâm,  nếu Công ty không thực hiên tốt trong vấn đề  bảo vệ  môi trường thì sẽ  gây  ấn tượng không tốt cho công chúng và có thể sẽ bị khách hàng tẩy chay. Vấn   đề này cũng được quan tâm để hoạt đọng sản xuất công ty được thuận lợi. Việc Việt Nam hội nhập WTO và AFTA sẽ là cơ hội cho ngành nhựa  Việt Nam chứng tỏ năng lực của mình, tiếp thu nhiều kinh nghiệm, thong tin   và mở rộng thị trường, mạng lưới bạn hàng… 4. Yếu tố khoa học công nghệ. Chưa bao giờ  cuộc cách mạng khoa học công nghệ  lại diễn ra mạnh  mẽ  như ngày nay. Tiến bộ khoa học kỹ thuật đã làm cho cuộc sống của con   người được nâng cao, những phát minh sang chế được xâm nhập và một cách  SV: Vũ Thị Ngân ­ Lớp:QT1502T ­ SOE33011­1  11
  12. CHUYÊN ĐỀ KINH TẾ: PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU  NIÊN TIỀN PHONG (2010­2012) nhanh chóng, thời gian được rút ngắn làm cho sản phẩm nhanh chóng lỗi thời,   giảm chu kỳ  sống của sản phẩm. Do đó, vấn đề  nghiên cứu môi trường kỹ  thuật trở nên vô cùng cấp thiết. Việt nam là một nước phát triển, thừa hưởng được những thành quả  công nghiệp của các nước phát triểncos điều kiện tiếp cận với các máy móc  công gnheej mới, nâng cao chất lượng sản phẩm. Do vậy  để  đuổi kịp xu  hướng phát triển của thế giới, tránh nguy cơ tụt hậu, Nhà nước ta đã có chủ  trương vừa phát từng bước vừa đón đầu cập nhật hóa khoa học kỹ thuật. bên  cạnh đó, vấn đề  đặt ra trước mắt là nên chọn lựa sản phẩm nào cho hợp lý  và chi phí chuyển giao công nghệ, đây là một câu hỏi đặ  ra cho toàn ngành   nhựa cũng như công ty nhựa. ­ Trong ngành nhựa, yếu tố kỹ thuật là yếu tố quan trọng liên quan đến  chất lượng và giá thành sản phẩm. Hiện nay máy móc thiết bị của công ty cổ  phần nhựa Thiếu Niên Tiền Phong phần lớn là đã được đâu tư  từ  rất lâu do   vậy cần phải đầu tư nâng cấp để nâng cao giá trị sản xuất. 5. Yếu tố chính trị pháp luật. ­ Tình hình chính trị ở các nước trên thế giới trong những năm vừa qua   có những biến động lớn, tuy nhiên ở  Việt Nam với sự cố gắng của toàn dân   và sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nước đã xây dựng một hệ  thống   chính trị ổn định đã góp phần tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển, thu hút  vốn đầu tư, tăng cường mở rộng quan hệ với các nước trong khu vực và trên  thế giới. Điều này đã tạo cơ hội hợp tác liên doanh, liên kết, thúc đẩy ngoại   thương phát triển đồng thời tạo điều kiện giúp doanh nghiệp có thể  tiếp   nhận được máy móc thiết bị  mới phục vụ  cho công tác sản xuất tạo ra sản  phẩm có chất lượng đáp ứng được nhu cầu trong nước và xuất khẩu ra nước   ngoài. ­ Những bộ luật đạo luật điển hình như  : luật đầu tư  nước ngoài vào   Việt Nam, luật doanh nghiệp, luật đất đai, luật chuyển giao công nghệ, luật  SV: Vũ Thị Ngân ­ Lớp:QT1502T ­ SOE33011­1  12
  13. CHUYÊN ĐỀ KINH TẾ: PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU  NIÊN TIỀN PHONG (2010­2012) sở hữu trí tuệ…. Đã thiết lập một nền tảng vững chắc và tạo ra 1 hành lang   pháp lý an toàn cho quá trình sản xuất và kinh doanh. Tạo lợi nhuận cho Công  ty kinh doanh một cách có hiệu quả, có thể tham gia vào thị trường quốc tế. Với những nhân tố  chính trị  và pháp luật  ở  nước ta hiện nay, Công ty  cổ  phần nhựa Thiếu Niên Tiền Phong đã khoong ngừng tận dụng những  ưu  đãi của nhà nước để định hướng cho mình trong quá trình phát triển và quy mô   lẫn doanh số  và lợi nhuận như hiện nay. Mặt khác nó còn giúp công ty hoạt  động kinh doanh đúng luật, củng cố địa vị, uy tín của sản phẩm không chỉ trên  thị trường mà còn còn vươn xa trên thị trường thế giới. 6. Yếu tố dân số ­ Môi trường dân số là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp vì dân  số là lực lượng tạo ra thị trường. Sự thay đổi trong khuynh hướng dân số bao  giờ cũng tạo ra những cơ hội hoặc những mối đe dọa đối với hoạt động của  doanh nghiệp vì nó  ảnh hưởng đến các quyết định của doanh nghiệp trong  tương lai của chính doanh nghiệp đó. Năm 2012 dân số  nước ta đã đạt 88,78  triệu   người,   với   tốc   độ   tăng   dân   số   là   1,06%,   dân   số   tăng   hơn   1   triệu  người/năm. Việt Nam là nước có số dân đông thứ 13 trên thế giới và mật độ  dân cư là 260 người/km2 đứng thứ 5 trên thế giới về mật độ dân cư. Với quy   mô dan số  như  vậy, Việt Nam là một thị  trường thuận lợi cho việc kinh   doanh của các doanh nghiệp. Hơn 70% dân số  sống  ở  nông thôn và 30% dân soos sống  ở  thành thị.  Với tốc đọ  phát triển kinh tế  phục hồi như hiện nay, tốc đọ  đo thị  hóa nông   thôn ngày càng nhanh chóng, đời sống của người dân ngày càng được cải  thiện và nâng cao một cách đánh kể. Bên cạnh đó thì trình độ  dân trí của  người dân cũng đã có những thay đổi theo hướng tiến bộ  hơn, nhu cầu sử  dụng các đồ nhựa ngày càng nhiều hơn. SV: Vũ Thị Ngân ­ Lớp:QT1502T ­ SOE33011­1  13
  14. CHUYÊN ĐỀ KINH TẾ: PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU  NIÊN TIỀN PHONG (2010­2012) CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU  NIÊN TIỀN PHONG (phần này em chưa được học cô ạ)                                                1. Giới thiệu công ty:  Tên công ty: Công ty cổ phần nhựa Thiếu Niên Tiền Phong SV: Vũ Thị Ngân ­ Lớp:QT1502T ­ SOE33011­1  14
  15. CHUYÊN ĐỀ KINH TẾ: PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU  NIÊN TIỀN PHONG (2010­2012) Địa chỉ: Số 2 An Đà ­ Phường Lạch Tray ­ Quận Ngô Quyền ­  Thành phố Hải Phòng Điện thoại: 84­(31) 384 75 33/ 364 03 52 ­ Fax: 84­(31) 364 01 Nhóm ngành: VLXD tổng hợp  Vốn điều lệ: 433,379,960,000 đồng KL CP đang niêm yết: 43,337,996 cp KL CP đang lưu hành: 43,337,996 cp Lịch sử hình thành: Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu niên Tiền Phong tiền thân là Công   ty   Nhựa   Thiếu   niên   Tiền   phong   được   thành   lập   theo   Quyết   định   số  386/CNn – TCLĐ ngày 29 tháng 4 năm 1993 của Bộ Công nghiệp nhẹ (nay   là Bộ  Công nghiệp). Công ty là đơn vị  hạch toán độc lập trực thuộc Bộ  Công nghiệp. Công ty được cổ  phần hoá theo quyết định số  2979/QĐ­TCCB  ngày 10 tháng 11 năm 2003 của Bộ Công nghiệp. Năm 2004, Công ty thực   hiện cổ  phần hoá thành công theo hình thức bán bớt phần vốn Nhà nước  và huy động tăng vốn điều lệ lên 90 tỷ đồng. Ngày   15   tháng   9   năm   2005,   Bộ   Tài   chính   có   Quyết   định   số  11652/BTC­TCDN về  việc phê duyệt đề  nghị  bán bớt phần vốn của Nhà  nước tương ứng với 13,78% vốn điều lệ. Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất kinh doanh các sản phẩm nhựa dân dụng và các sản  phẩm  nhựa kỹ  thuật  phục vụ  các ngành xây  dựng, công nghiệp, nông  nghiệp giao thông vận tải. Sản xuất kinh doanh các ngành nghề khác Nhà nước cho phép. Xây dựng công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi. Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu,   chủ sử dụng hoặc đi thuê. SV: Vũ Thị Ngân ­ Lớp:QT1502T ­ SOE33011­1  15
  16. CHUYÊN ĐỀ KINH TẾ: PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU  NIÊN TIỀN PHONG (2010­2012) Xây dựng khi chung cư, hạ  tầng cơ  sở, xây nhà cao cấp, văn   phòng cho thuê, xây dựng trung tâm thương mại, xây dựng chợ kinh doanh. Sản phẩm: Công ty có năng lực sản xuất lớn, với mức tăng sản lượng từ  15% đến 20%/năm. Các sản phẩm chủ yếu của Công ty được bán rộng rãi  trên thị trường bao gồm: ống nhựa PVC, PE, PPR, phụ kiện lắp ráp. Thị  trường trong nước: công ty có thị  trường tiêu thụ  rộng khắp  cả  nước, phần lớng là  ở  các tỉnh miền Bắc, thông qua có 200 đơn vị  bán   hàng và 5 trung tâm phân phối độc quyền. 80% sản phẩm của công ty   được sử dụng cho mục đích xây dựng, 20% phục vụ cho các chương trình  nước sạch nông thôn và miền núi. Thị trường nước ngoài: Công ty đã thực hiện xuất khẩu sang Lào  với kim ngạch hàng năm đạt khoảng 300.000USD Báo cáo tài chính giai đoạn 2010 – 2012 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ĐVT: nghìn đồng   SV: Vũ Thị Ngân ­ Lớp:QT1502T ­ SOE33011­1  16
  17. CHUYÊN ĐỀ KINH TẾ: PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU  NIÊN TIỀN PHONG (2010­2012) SV: Vũ Thị Ngân ­ Lớp:QT1502T ­ SOE33011­1  17
  18. CHUYÊN ĐỀ KINH TẾ: PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU NIÊN TIỀN PHONG (2010­2012) Bảng cân đối kế toán Cân đối kế toán ST T chỉ tiêu 2010 2011 2012 1 I ­ Tài sản ngắn hạn 995.486.619.666 960.569.946.784 878.311.567.083 2 1. Tiền và các khoản tương đương tiền 68.490.447.599 49.454.713.518 98.035.825.035 3 1.1 Tiền 28.490.447.599 49.454.713.518 17.535.825.035 4 1.2 Các khoản tương đương tiền 40.000.000.000 80.500.000.000 5 2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 6 2.1 Đầu tư ngắn hạn 7 2.2 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 8 3. Các khoản phải thu ngắn hạn 433.647.187.047 454.014.027.665 465.205.640.713 9 3.1 Phải thu khách hàng 299.920.144.129 434.654.781.476 466.860.366.630 10 3.2 Trả trước cho người bán 51.799.602.955 22.491.920.534 10.464.479.442 11 3.3 Phải thu nội bộ ngắn hạn 82.991.932.052 12 3.4 Phải thu theo tiến độ Kế hoạch hợp đồng xây dựng 13 3.5 Các khoản phải thu khác 11.146.581.221 10.624.782.008 4.313.143.892 14 3.6 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi ­12.211.073.310 ­13.757.456.353 ­16.432.349.251 15 4. Hàng tồn kho 478.321.634.476 453.931.587.708 305.810.186.721 16 4.1 Hàng tồn kho 479.141.471.956 454.220.364.738 306.736.034.139 17 4.2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho ­819.837.480 ­288.777.030 ­925.847.418 18 5. Tài sản ngắn hạn khác 15.027.350.544 3.169.617.893 9.259.914.614 19 5.1 Chi phí trả trước ngắn hạn 1.066.312.891 20 5.2 Thuế GTGT được khấu trừ 7.824.485.657 161.257.061 7.498.674.319 21 5.3 Thuế và các khoản phải thu Nhà Nước 4.230.394 1.197.905.344 1.082.514.762 22 5.4 Tìa sản ngắn hạn khác 6.132.321.602 1.810.455.488 678.725.533 SV: Vũ Thị Ngân ­ Lớp:QT1502T ­ SOE33011­1  18
  19. CHUYÊN ĐỀ KINH TẾ: PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU NIÊN TIỀN PHONG (2010­2012) 23 5.5 Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính Phủ 24 II ­ Tài sản dài hạn 406.510.619.088 595.110.294.225 781.776.984.864 25 1. Các khỏan phải thu dài hạn 26 1.1 Phải thu dài hạn của khách hàng 27 1.2 Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 28 1.3 Phải thu dài hạn nội bộ 29 1.4 Phải thu dài hạn khác 30 1.5 Dự phòng phải thu khó đòi 31 2. Tài sản cố định 356.654.959.380 495.436.356.723 661.499.494.821 32 2.1 Tài sản cố định hữu hình 212.141.945.262 338.337.587.633 464.286.241.021 33 Nguyên giá 434.617.577.488 581.694.640.544 769.823.609.647 ­ 34 Giá trị hao mòn lũy kế ­222.475.632.226 ­243.357.052.911 305.537.368.626 35 2.2 Tài sản cố định thuê tài chính 36 Nguyên giá 37 Giá trị hao mòn lũy kế 38 2.3 Tài sản cố định vô hình 16.885.129.447 39 Nguyên giá 17.701.986.160 40 Giá trị hao mòn lũy kế ­816.856.713 41 2.4 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 127.627.884.671 157.098.769.090 197.213.253.800 42 3. Lợi thế thương mại 43 4. Bất động sản đầu tư 44 Nguyên giá 45 Giá trị hao mòn lũy kế 46 5. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 22.956.133.267 77.966.234.921 102.456.535.544 47 5.1 Đầu tư vào công ty con 48 5.2 Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 21.356.133.267 76.366.234.921 100.856.535.544 SV: Vũ Thị Ngân ­ Lớp:QT1502T ­ SOE33011­1  19
  20. CHUYÊN ĐỀ KINH TẾ: PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU NIÊN TIỀN PHONG (2010­2012) 49 5.3 Đầu tư dài hạn khác 1.600.000.000 1.600.000.000 1.600.000.000 50 5.4 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 51 6. Tài sản dài hạn khác 26.899.526.441 21.707.702.581 17.820.954.499 52 1. Chi phí trả trước dài hạn 16.613.087.963 19.187.477.649 17.820.954.499 53 2. Ký quỹ, ký cược dài hạn 54 3. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 10.286.438.478 2.520.224.932 55 4. Tài sản dài hạn khác 56 Tổng tài sản ############# ############ ############ 57 I ­ Nợ phải trả 576.741.497.198 626.191.011.105 546.204.523.749 58 1. Nợ ngắn hạn 560.103.108.254 626.191.011.105 546.204.523.749 59 1.1 Vay và nợ ngắn hạn 340.571.623.931 381.309.759.058 356.999.127.633 60 1.2 Phải trả trước người bán 98.591.495.579 101.402.561.681 47.669.162.984 61 1.3 Người mua trả tiền trước 5.544.852.970 3.102.493.618 2.260.938.042 62 1.4 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 37.501.112.234 17.017.134.519 52.590.247.322 63 1.5 Phải trả người lao động 17.590.629.377 26.378.931.586 24.128.478.767 64 1.6 Chi phí phải trả 38.751.232.050 45.446.396.063 51.858.009.258 65 1.7 Phải trả nội bộ 6.237.970.975 66 1.8 Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 67 1.9 Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 12.565.993.590 50.780.329.570 10.691.060.483 68 1.10 Dự phòng phải trả ngắn hạn 69 1.11 Quỹ khen thưởng phúc lợi 2.748.197.548 70 1.12 Giao dịch mua bán lại trái phiếu chính phủ 71 1.13 Doanh thu chưa thực hiện 72 1.14 Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty 73 2. Nợ dài hạn 16.638.388.944 74 2.1 Phải trả dài hạn người bán 75 2.2 Phải trả dài hạn nội bộ SV: Vũ Thị Ngân ­ Lớp:QT1502T ­ SOE33011­1  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2