Chuyên đề thực tập: Hoạt động xuất khẩu tóc giả của công ty TNHH Beautiful Hair. Thực trạng và giải pháp
lượt xem 10
download
Mục tiêu nghiên cứu đề tài nhằm phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở công ty TNHH Beautiful Hair từ đó phát hiện những tồn tại, vấn đề đặt ra và nguyên nhân của chúng trong thời gian qua. Kết hợp với những chiến lược phát triển sắp tới của công ty để kiến nghị những giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu tóc giả tại công ty TNHH Beautiful Hair trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuyên đề thực tập: Hoạt động xuất khẩu tóc giả của công ty TNHH Beautiful Hair. Thực trạng và giải pháp
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP ĐỀ TÀI: HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TÓC GIẢ CỦA CÔNG TY TNHH BEAUTIFUL HAIR. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thương Huyền Chuyên ngành : Thương mại quốc tế HÀ NỘI - Tháng 4 – 2023 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
- ĐỀ TÀI: HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TÓC GIẢ CỦA CÔNG TY TNHH BEAUTIFUL HAIR. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP. Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Quang Huy Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thương Huyền Mã sinh viên : 11192492 Lớp chuyên ngành : Kinh doanh thương mại 61A Ngành/ chuyên ngành : Kinh doanh thương mại/ Thương mại quốc tế HÀ NỘI – Tháng 4 - 2023 LỜI CẢM ƠN Trước tiên, với tình cảm sâu sắc và chân thành nhất, cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả các cá nhân, tổ chức đã tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài này. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trường đến nay, em vô cùng biết ơn khi nhận được rất nhiều sự quan tâm, hỗ trợ của quý Thầy cô, bố mẹ và bạn bè. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy cô ở Viện Thương mại và Kinh tế quốc tế- Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tận tình chỉ dạy và truyền đạt những kiến thức vô cùng quý báu cho em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Quang Huy- giảng viên hướng dẫn chuyên đề đã hướng dẫn, góp ý và chỉ dạy em nhiệt tình từ khi bắt đầu cho đến khi hoàn thành chuyên đề để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này của mình. Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo cùng toàn thể anh chị nhân viên trong công ty TNHH Beautiful Hair đã hướng dẫn, truyền đạt cho em những kinh nghiệm thực tế quy báu trong quá trình thực tập và làm việc tại công ty.
- Do kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế, thời gian thực tập ngắn hạn và bước đầu đi vào thực tế làm việc còn nhiều bỡ ngỡ và nhiều lí do khách quan khác nên chuyên đề thực tập của em sẽ không tránh khỏi những khuyết điểm. Em rất hy vọng nhận được những ý kiến đóng góp từ Quý thầy cô cũng như Quý công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin gửi lời chúc sức khỏe và thành công đến Quý thầy cô, Ban Giám đốc cùng toàn thể anh chị trong Công ty TNHH Beautiful Hair. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2023 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thương Huyền LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan rằng Chuyên để thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành Thương mại quốc tế về “Hoạt động xuất khẩu tóc giả của công ty TNHH Beautiful Hair. Thực trạng và giải pháp” là công trình nghiên cứu của bản thân mình. Những phần có sử dụng tài liệu tham khảo có trong chuyên đề đã được liệt kê và nêu rõ đầy đủ tại phần danh mục tài liệu tham khảo. Đồng thời, các số liệu và kết quả nghiên cứu được đưa ra trong chuyên đề là trung thực và không sao chép hay sử dụng kết quả của bất kì đề tài nghiên cứu tương tự nào. Nếu như phát hiện rằng có sự sao chép kết quả nghiên cứu từ những đề tài khác bản thân em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu tất cả các kỉ luật của bộ môn, của Viện TM&KTQT cũng như nhà trường Đại học Kinh tế Quốc dân đề ra. Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2023 Sinh viên thực hiện
- Nguyễn Thương Huyền
- MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………...1 ……………………………………………………………………..56 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………..57 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Tiếng Việt 1 KDQT Kinh doanh quốc tế 2 KCS Kiểm tra chất lượng sản phẩm 3 CNH- HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 4 SXKD Sản xuất kinh doanh 5 CNCNV Cán bộ công nhân viên 6 XK Xuất khẩu 7 KNXK Kim ngạch xuất khẩu 8 VCCI Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam 9 FTA Hiệp định thương mại tự do 10 WTO Tổ chức thương mại thế giới 11 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 12 ODA Hỗ trợ phát triển chính thức 13 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài 5
- DANH MỤC BẢNG DANH MỤC Tên bảng Trang Bảng 2.1 Bảng phân bố lao động theo phòng ban, phân xưởng 26 năm 2022 Bảng 2.2 Bảng phân bố lao động theo trình độ và độ tuổi năm 27 2022 Bảng 2.3 Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty TNHH 28 Beautiful Hair Bảng 2.4 Các kiểu dáng tóc chính của công ty TNHH Beautiful 29 Hair Bảng 2.5 Cơ cấu thị trường xuất khẩu tóc giả của công ty TNHH 29 Beautiful Hair giai đoạn 2020-2022 Bảng 2.6 Kim ngạch xuất khẩu theo hình thức xuất khẩu của 35 công ty giai đoạn 2020-2022 Bảng 2.7 Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu mặt hàng tóc giả 39 của công ty TNHH Beautiful Hair giai đoạn 2020- 2022 Bảng 2.8 Kim ngạch xuất khẩu theo từng mặt hàng tóc giả của 40 công ty TNHH Beautiful Hair giai đoạn 2020- 2022 6
- Bảng 2.9 Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng tóc giả của 42 công ty TNHH Beautiful Hair giai đoạn 2020-2022 Bảng 2.10 Doanh thu xuất khẩu và lợi nhuận xuất khẩu mặt hàng 42 tóc giả của công ty TNHH Beautiful Hair giai đoạn 2020- 2022 DANH MỤC HÌNH DANH MỤC Tên hình Trang Hình 1.1 Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu 15 Hình 2.1 Thông tin chung công ty TNHH Beautiful Hair 23 Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Beautiful Hair 25 Hình 2.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty TNHH 20 Beautiful Hair giai đoạn 2020 -2022 Hình 2.4 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty TNHH 40 Beautiful Hair giai đoạn 2020- 2022 7
- 8
- LỜI MỞ ĐẦU LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Có thể nói chưa bao giờ các công ty nói chung và các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng chịu ảnh hưởng sâu sắc như trong thời kì hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay. Nền kinh tế càng phát triển thì sự cạnh tranh của thị trường trong nước càng mạnh mẽ. Các doanh nghiệp vừa phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, vừa phải cạnh tranh với cả các doanh nghiệp nước ngoài. Trong đó, xuất khẩu là một trong những biện pháp không chỉ giúp các công ty mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ, mà còn giúp tăng doanh thu, lợi nhuận, cải thiện sức cạnh tranh trên thị trường,… Nhận thức rõ vai trò của hội nhập kinh tế và toàn cầu hóa. Nhiều công ty Việt Nam đã coi việc xuất khẩu như một hoạt động chủ đạo có liên quan chặt chẽ và quyết định sự thành công của mình. Bên cạnh đó, chính phủ Việt Nam đã có nhiều chính sách hỗ trợ, khuyến khích xuất khẩu những mặt hàng có thế mạnh của nước ta. Những sản phẩm có chất lượng và thương hiệu của Việt Nam đã có mặt trên hầu khắp các nước trên thế giới. Chính những điều này đã làm giảm sức cạnh tranh trên thị trường nội địa, xuất khẩu chính là lối thoát và là hướng phát triển lâu dài cho các doanh nghiệp. Song hành với những thời cơ đó chính là những khó khăn và áp lực mà hầu hết các công ty kinh doanh quốc tế phải đương đầu. Từ đó đặt ra nhiệm vụ đó là các nhà kinh doanh xuất khẩu phải vạch ra những kế hoạch, chính sách xuất khẩu phù hợp đáp ứng với các điều kiện của thị trường nước ngoài, thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm của công ty mình. Công ty TNHH Beautiful Hair với sứ mệnh tiên phong trong lĩnh vực xuất khẩu tóc giả, công ty đã không ngừng phát triển và mở rộng thị trường trên khắp thế giới và đóng góp vào kim ngạch xuất nhập khẩu của nước ta. Với cam kết mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất, công ty đã và đang không ngừng đổi mới và phát triển cả về sản phẩm và nhân viên trong công ty. Trong quá trình thực tập và làm việc tại công ty TNHH Beautiful Hair thì em nhận thấy rằng công ty đã xuất khẩu tóc giả sang rất nhiều các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia Châu Phi. Bên cạnh việc gặt hái được rất nhiều thành tích tốt trong những năm vừa qua, công ty vẫn còn gặp phải rất nhiều những khó khăn trong việc xuất khẩu cũng như áp lực cạnh tranh từ rất nhiều các công ty đối thủ trong lẫn ngoài nước. Vì vậy mà em chọn đề tài “ Hoạt động xuất khẩu tóc giả của công ty TNHH Beautiful Hair. Thực trạng và giải pháp” làm đề tài nghiên cứu của mình. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Trên cơ sở những kiến thức đã học đặc biệt là các môn học như kinh doanh quốc tế, thương mại quốc tế, quản trị kinh doanh,… Em hệ thống hóa một số lí luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu nói chung và hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH Beautiful Hair nói riêng. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở công ty TNHH Beautiful Hair từ đó phát hiện những tồn tại, vấn đề đặt ra và nguyên nhân của chúng trong thời gian qua. Kết hợp với những chiến lược phát triển sắp tới của 9
- công ty để kiến nghị những giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu tóc giả tại công ty TNHH Beautiful Hair trong thời gian tới. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đề tài chủ yếu nghiên cứu về thực trạng xuất khẩu, thực trạng thúc đẩy xuất khẩu và đề ra những giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của công ty TNHH Beautiful về mặt hàng tóc giả PHẠM VI NGHIÊN CỨU Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tập trung nghiên cứu tại thị trường Châu Phi và Châu Âu Phạm vi thời gian: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong giai đoạn 2019- 2028 Mặt hàng: Mặt hàng tóc giả của công ty Nội dung: Lí luận về xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu Thực trạng xuất khẩu, thúc đẩy xuất khẩu và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của công ty TNHH Beautiful Hair. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp thu thập số liệu từ các nguồn tin thứ cấp như các tài liệu liên quan đến ngoại thương, website của công ty, báo cáo tài chính của công ty TNHH Beautiful Hair - Tham khảo các tài liệu luận văn của anh chị khóa trước để tham khảo kết cấu, nội dung và cách trình bày một bài khóa luận. - Phương pháp tiếp cận hệ thống biện chứng, logic và lịch sử trong điều kiện nền kinh tế thị trường. - Phương pháp vận dụng kết hợp các nhân tố: chủ quan- khách quan, lí luận thực tiễn, nguyên nhân- kết quả. KẾT CẤU CHUYÊN ĐỀ Với mục đích giới hạn và phương pháp nghiên cứu trên em kết cấu đề tài thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận về hoạt động xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu tóc giả của công ty TNHH Beautiful Hair Chương 3: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tóc giả của công ty TNHH Beautiful Hair 10
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP. 1.1: Khái niệm, đặc điểm, vai trò và các hình thức xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp. 1.1.1: Một số khái niệm cơ bản. “ Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh thu doanh lợi bằng cách bán sản phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường nước ngoài và sản phẩm hay dịch vụ ấy phải di chuyển ra khỏi biên giới của một quốc gia” Xuất khẩu nhằm mục đích thu ngoại tệ cho nhà nước, phát triển sản xuất kinh doanh, khai thác các ưu thế, tiềm năng đất nước và nâng cao đời sống nhân dân. Hoạt động xuất khẩu phức tạp hơn rất nhiều so với hoạt động mua bán sản phẩm diễn ra trong thị trường nội địa. Bởi vì chúng ta phải buôn bán vượt biên giới của một quốc gia và ngoài ra thị trường thế giới là vô cùng rộng lớn, khó kiểm soát. Chúng ta phải thanh toán bằng ngoại tệ mạnh đồng thời còn phải tuân thủ theo những tập quán, thông lệ cũng như luật pháp của từng địa phương. Thị trường xuất khẩu hàng hóa chính là nơi diễn ra quá trình trao đổi mua bán hàng hóa và dịch vụ với nhau bên ngoài biên giới một quốc gia. Vì thế thị trường xuất khẩu sẽ mang các chức năng cơ bản của một thị trường nói chung đó là chức năng thừa nhận và chức năng thực hiện, điều tiết và kích thích thông tin của thị trường. Ngoài ra còn có các đặc điểm khác để phân biệt thị trường xuất khẩu với các thị trường khác như thị trường nội địa. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện từ xuất nhập khẩu hàng hóa tiêu dùng, tư liệu sản xuất đến máy móc thiết bị. Tất cả các hoạt động buôn bán này đều nhằm mục đích đem lại lợi ích cho các quốc gia tham gia. 1.1.2: Sự cần thiết và vai trò của hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa ở nước ta. 1.1.2.1: Sự cần thiết của hoạt động xuất khẩu hàng hóa ở các doanh nghiệp Ở các doanh nghiệp, để đảm bảo cho quá trình sản xuất và kinh doanh diễn ra bình thường và liên tục thì thương mại là điều không thể thiếu. Các mục tiêu của doanh nghiệp chỉ thực hiện được khi doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa. Tuy nhiên, trong sự cạnh tranh của vô số các doanh nghiệp khác, không phải lúc nào doanh nghiệp cũng tìm kiếm được nhiều cơ hội trong thị trường nội địa. Sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp kinh doanh cùng một loại hình sản phẩm hay dịch vụ dẫn đến một hệ quả là thị trường nội địa vốn đã nhỏ bé nay lại càng bị thu hẹp khiến cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp bị sụt giảm đáng kể. Sự cạnh tranh gay gắt đó buộc các doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn cho hoạt động marketing, quảng bá sản phẩm đến khách hàng, thậm chí phải giảm giá để tăng khả năng cạnh trang, điều này làm ảnh hưởng rất nhiều đến lợi nhuận của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không tìm cho mình một hướng đi 11
- mới. Để khắc phục tình trạng khó khăn này thì con đường xuất khẩu là một giải pháp giúp các doanh nghiệp mở rộng thị trường ra nước ngoài, đây cùng là một giải pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Quy luật cạnh tranh đã chỉ ra rằng doanh nghiệp nào thích nghi tốt với những biến động của thị trường thì doanh nghiệp đó sẽ tồn tại và phát triển và ngược lại nếu không nhanh nhạy nắm bắt các biến đổi của thị trường thì doanh nghiệp đó sẽ bị đào thải. Trong thời kì hiện nay khi nền kinh tế Thế giới đã có những biến đổi sâu sắc cùng với xu thế hội nhập, khu vực hóa và toàn cầu hóa đã đem lại nhiều cơ hội hơn cho các doanh nghiệp KDQT nhưng bên cạnh đó cũng chứa đựng nhiều thách thức. Cơ hội chỉ xuất hiện khi các doanh nghiệp KDQT tạo dựng cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường quốc tế. 1.1.2.2: Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp ở nước ta. Nếu một nền kinh tế của một gia chỉ chú trọng vào thị trường nội địa mà bỏ quên việc phát triển thương mại quốc tế thì kết quả tất yếu sẽ xảy ra là quốc gia đó sẽ rơi vào vòng xoáy của sự tụt hậu. Vì vậy, rất nhanh chóng Chính phủ Việt Nam đã ý thức được tầm quan trọng của thương mại quốc tế và nguy cơ của sự tụt hậu, chính phủ đã quan tâm và nỗ lực tạo điều kiện thuận lợi để các công ty ở Việt Nam xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của mình ra thị trường nước ngoài. Nếu xét về vị trí địa lí thì nước ta có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển thương mại quốc tế, nằm trong khu vực có tốc độ phát triển cao, vị trí địa lí thuận lợi cho cả vận chuyển đường hàng không, đường biển,… Thế mạnh của nước ta là hàng may mặc, hải sản, nông sản, giày dép tuy nhiên đa số sản phẩm của Việt Nam lại chưa được thị trường thế giới biết đến nhiều. Vì vậy, xuất khẩu là một con đường để người tiêu dùng thế giới biết đến sản phẩm của Việt Nam. Để thấy rõ hơn về vai trò của hoạt động xuất khẩu, ta xem xét dưới hai giác độ sau: + Đối với nền kinh tế Việt Nam Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay thì xuất khẩu có vai trò đặc biệt đối với nền kinh tế mỗi quốc gia cũng như nền kinh tế thế giới. Xuất khẩu là một trong những yếu tố cơ bản thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cũng như sự phát triển, hưng thịnh của một quốc gia. - Xuất khẩu là động lực thúc đẩy CNH- HĐH ở Việt Nam Để phát triển kinh tế- xã hội, Việt Nam đã và đang tiến hành công cuộc đổi mới nền kinh tế và chủ động hội nhập về kinh tế, vai trò quan trọng của hoạt động xuất khẩu là không thể bàn cãi. Đảng và Chính phủ ta đã coi xuất khẩu là một trong những hoạt động kinh tế trọng yếu của đất nước. Công nghiệp hóa đất nước theo những biện pháp thích hợp là con đường tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của nước ta. Và để thực hiện công nghiệp hóa đất nước trong một thời gian ngắn, đòi hỏi chúng ta phải có một số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kĩ thuật, công nghệ tiên tiến… Nguồn vốn để nhập khẩu có thể hình thành từ các nguồn chủ yếu như đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ, thu từ xuất khẩu,… 12
- Tuy nhiên, nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu, phục vụ cho CNH- HĐH là xuất khẩu. Xuất khẩu sẽ tạo nguồn thu ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho mua sắm máy móc thiết bị, phục vụ CNH- HĐH, đồng thời là nguồn để trả nợ nước ngoài, giúp cân bằng và lành mạnh cán cân thanh toán quốc tế, ổn định tình hình kinh tế quốc gia, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển đất nước. - Xuất khẩu đóng góp vào việc dịch chuyển cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã làm cho cơ cấu sản xuất và cơ cấu tiêu dùng thế giới thay đổi ngày càng mạnh mẽ. Vì vậy, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình CNH- HĐH phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta. Quá trình chuyển dịch cơ cấu về thực chất là quá trình tổ chức và cơ cấu lại nền kinh tế để tham gia có hiệu quả vào quá trình phân công lao động quốc tế. Tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển thể hiện ở chỗ: - Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi. - Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần phát triển và ổn định sản xuất - Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế- kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nước - Thông qua việc xuất khẩu, hàng hóa của nước ta sẽ được tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi được với thị trường. - Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Xuất khẩu trong điều kiện toàn cầu hóa nền kinh tế là động lực cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra nhiều việc làm mới và góp phần cải thiện thu nhập cho người lao động. Việt Nam là một nước có nguồn lao động dồi dào, và có trình độ, sản xuất hang hóa xuất khẩu mỗi năm đã tạo ra hàng triệu việc làm cho người lao động với mức thu nhập không hề thấp. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống nhân dân, đáp ứng nhu cầu ngày một phong phú của người tiêu dùng. - Xuất khẩu còn là thước đo về độ mở của nền kinh tế Việt Nam: nó phản ánh khả năng cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam với các nước khác trong khu vực và trên toàn thế giới cũng như mức độ hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới và khu vực,… + Đối với các doanh nghiệp KDQT Xu hướng chung ngày nay của các công ty là vươn ra thị trường nước ngoài. Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương phát triển kinh tế đối ngoại theo hướng “Hướng vế xuất khẩu, đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại” (Văn kiện đại hội đảng VIII). Hoạt động xuất khẩu có vai trò to lớn trong hoạt động ở các doanh nghiệp, thể hiện trên các điều sau: Thứ nhất, hoạt động xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp phát triển là vấn đề thiết yếu với một doanh nghiệp ngoại thương. Mở rộng thị trường, đẩy mạnh số 13
- lượng hàng hóa tiêu thụ trên thị trường quốc tế làm tăng tốc độ quay vòng vốn, có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Thứ hai, thông qua hoạt động xuất khẩu, các công ty trong nước dấn thân vào cuộc cạnh tranh trên thị trường toàn cầu về chất lượng và giá cả, buộc các doanh nghiệp phải phát triển một mô hình kinh doanh sản xuất phù hợp với thị trường, từ đó đề ra các giải pháp nhằm củng cố và nâng cao hiệu quả trong công tác quản trị cũng như thu về ngoại tệ phục vụ đầu tư cho quá trình sản xuất về chiều rộng lẫn chiều sâu. Thứ ba, xuất khẩu giúp cho các doanh nghiệp sử dụng khả năng dư thừa khi khả năng sản xuất vượt quá nhu cầu nội địa. Doanh nghiệp có thể tìm kiếm được lợi ích từ thị trường nước ngoài thông qua xuất khẩu các sản phẩm, hàng hóa đang dư thừa. Thứ tư, xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp thu được nhiều lợi ích hơn, khi doanh nghiệp có thể bán sản phẩm ở cả thị trường nội địa và thị trường ngoài nước. Đặc biệt, họ có thể có thu được lợi nhuận nhiều hơn ở nước ngoài vì môi trường cạnh tranh, giai đoạn chu kỳ sống của sản phẩm ở nước ngoài khác với ở thị trường nội địa, hoặc do có sự khác nhau về chính sách cảu chính phủ trong nước và ngoài nước về thuế hay sự điều chỉnh giá. Thứ năm, doanh nghiệp có thể phân tán rủi ro khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu. Bằng cách mở rộng thị trường ra nước ngoài, doanh nghiệp có thể giảm thiểu được những biến động về nhu cầu do có thêm nhiều khách hàng, từ đó giảm được rủi ro tổn thất khi bị mất một số ít khách hàng ở thị trường nội địa. 1.1.3: Các hình thức xuất khẩu chính 1.1.3.1: Xuất khẩu trực tiếp + Khái niệm: “ Xuất khẩu trực tiếp là hình thức nhà sản xuất giao dịch trực tiếp với khách hàng nước ngoài ở khu vực thị trường nước ngoài thông qua tổ chức của mình” Trong hoạt động thương mại quốc tế thì phần lớn hàng ở thị trường thế giới thực hiện qua hình thức xuất khẩu trực tiếp ( trên 2/8 kim ngạch buôn bán). Hình thức xuất khẩu trực tiếp này chỉ được ưu thích khi doanh nghiệp đã phát triển đủ mạnh trên thị trường thế giới để tiến tới tổ chức bán hàng riêng của mình, để có thể kiểm soát thị trường một cách trực tiếp. + Ưu điểm: Xuất khẩu trực tiếp không thông qua trung gian sẽ làm giảm bớt lợi nhuận trung gian và làm tăng chệnh lệch giữa giá bán và chi phí, tức là làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Khi người sản xuất có liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng, với thị trường, họ sẽ biết được nhu cầu của khách hàng và tình hình bán hàng do đó có thể thay đổi và cản thiện sản phẩm cũng như các điều kiện bán hàng trong trường hợp cần thiết. + Nhược điểm: Hình thức xuất khẩu này làm tăng rủi ro trong kinh doanh bởi nhà sản xuất phải đối đầu trực tiếp với những khó khăn, thách thức của thị trường nước ngoài. Do những khác biệt về môi trường kinh doanh, văn hóa, ngôn ngữ, chính trị, 14
- pháp luật cũng như sở thích tiêu dùng, những sự khác biệt này đòi hỏi nhà sản xuất phải biết cách thích nghi và thay đổi để có thể tồn tại và phát triển sản phẩm của mình tại thị trường nước ngoài. 1.1.3.2: Xuất khẩu ủy thác Là hình thức nhờ một đơn vị thứ 3 ( đơn vị này chuyên về ủy thác xuất khẩu). Công ty đó sẽ đại diện cho công ty bạn thực hiện nhiệm vụ xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. Hoạt động này được thực hiện trên cơ sở hợp đồng ủy thác xuất khẩu giữa các doanh nghiệp, phù hợp với những qui định của pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Trên thực tế, dịch vụ ủy thác mang lại nhiều tiện ích cho những đối tượng muốn xuất khẩu nhưng bản thân lại không thể thực hiện bởi một lí do nào đó ví dụ như các doanh nghiệp chưa có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động xuất khẩu, các cá nhân không có đủ tư cách pháp nhân nên không thể làm thủ tục xuất hoặc các doanh nghiệp không có đủ tin tưởng dành cho người bán cũng như đơn vị vận chuyển bên nước ngoài. 1.1.3.3: Xuất khẩu tại chỗ Đây là hình thức xuất khẩu mới đang có xu hướng phát triển mạnh và phổ biến ở các nước đang phát triển. Đối với hình thức này, hàng hóa xuất khẩu không cần phải vượt qua biên giới quốc gia mà đối tác và doanh nghiệp vẫn có thể đàm phán trực tiếp với nhau, đối tác ( người mua ) là người tìm đến doanh nghiệp. Mặt khác, doanh nghiệp tránh được một số thủ tục và những rủi ro như: không phải làm thủ tục thông quan hàng hóa, thuê phương tiện vận tải hàng hóa, mua bảo hiểm hàng hóa và những rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng hóa. Do đó doanh nghiệp giảm được một khoản chi phí lớn. Hình thức xuất khẩu tại chỗ được những quốc gia có thế mạnh về du lịch và có nhiều công ty nước ngoài đóng tại quốc gia đó khai thác tối đa và đã mang lại những kết quả to lớn. 1.1.3.4: Buôn bán đối lưu + Khái niệm: “Là phương thức giao dịch trao đổi hàng hóa, xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu người bán đồng thời là người mua giao đi và nhận về những hàng hóa có giá trị tương đương” + Đặc tính của mua bán đối lưu: Cân bằng về mặt hàng, mặt hàng quý hiếm đổi lấy mặt hàng quý hiếm, hàng tồn kho đổi lấy hàng tồn kho, hàng rẻ tiền đổi lấy hàng rẻ tiền. Cân bằng về mặt giá cả, hàng tính giá đắt đổi lấy hàng tính giá đắt và ngược lại Cân bằng về các điều kiện mua bán, điều kiện cơ sở giao hàng, hàng giao giá CIF khi nhận hàng giá CIF + Các loại hình mua bán đối lưu - Hàng đổi hàng: là hình thức mua bán đối lưu mà hai bên trao đổi trực tiếp với nhau những hàng hóa có giá trị tương đương và diễn ra cùng một thời điểm. 15
- - Mua đối lưu: là hình thức mua bán đối lưu mà một bên sẽ cam kết mua lại của bên kia một lượng hàng đã xác định cụ thể với giá trị tương đương trong tương lai. - Trao đổi bù trừ: là hình thức mua bán đối lưu mà hai bên trao đổi hàng trên cơ sở ghi nhận lại hàng giao và nhận hàng đến cuối kỳ mới đối chiếu bù trừ cho nhau bằng tiền hoặc kết chuyển số dư. - Mua bồi hoàn: là hình thức mua bán đối lưu mà một bên cam kết nhận lại một lượng hàng hóa có giá trị tương đương nhằm bồi hoàn cho bên kia một lượng ngoại tệ đã được xác định trước trong tương lai. - Chuyển nợ: là hình thức mua bán đối lưu mà một bên chuyển trách nhiệm phải mua bán hoặc thanh toán tiền hàng cho một bên thứ ba nhằm đảm bảo cho một bên đối lưu những loại hàng hóa không phù hợp với mình. + Ưu điểm của buôn bán đối lưu: Thâm nhập vào thị trường nước ngoài thông qua hình thức buôn bán đối lưu có thể giúp cho các doanh nghiệp ít phải sử dụng ngoại tệ mạnh để thanh toán, nên tiết kiệm được chi phí tài chính và ảnh hưởng của tỉ giá. Hình thức này ít tốn kém và phù hợp với các nước kém phát triển nên được các công ty xuất khẩu sử dụng nhiều khi bắt đầu thâm nhập vào thị trường các nước này + Nhược điểm của buôn bán đối lưu: Thâm nhập thị trường nước ngoài thông qua hình thức buôn bán đối lưu có thể gây khó khăn cho các công ty bởi vì nó yêu cầu công ty phải gắn hoạt động xuất khẩu với hoạt động nhập khẩu. Trong một số trường hợp, nhập khẩu hàng hóa không phải là mục đích chính của công ty và cũng không phù hợp với khả năng kinh doanh của công ty. Do đó, hình thức này đòi hỏi các công ty xuất khẩu phải có chuyên môn sâu về các loại hàng hóa nên có thể gây bất lợi cho họ trong xuất khẩu. 1.1.3.5: Gia công quốc tế + Khái niệm: “Là một hoạt động kinh doanh mà trong đó một bên ( bên nhận gia công) nhận nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (bên đặt gia công) để chế biến và giao sản phẩm cho bên đặt gia công nhằm thu được một khoản thù lao nhất định” Gia công xuất khẩu xuất phát từ lợi ích của cả hai bên. Một bên có nguyên liệu, có nhu cầu về thành phẩm ổn định, hạ giá thành sản phẩm, đưa ngành tốn lao động ra nước ngoài. Một bên thiếu vốn và thiết bị kĩ thuật, nhưng lại có nguồn nhân công dồi dào, tay nghề cao và cơ sở sản xuất, làm tăng thêm thu nhập thu hút kĩ thuật mới và kinh nghiệm quản lí, tiếp xúc với thị trường nước ngoài để thúc đẩy phát triển kinh tế. Ở nước ta hàng may mặc là mặt hàng phổ biến được gia công xuất khẩu. Đó là một hình thức mậu dịch lao động, xuất khẩu lao động. + Các hình thức gia công quốc tế: - Hình thức giao nguyên liệu nhận thành phẩm: là hình thức gia công quốc tế mà người đặt gia công vẫn sở hữu toàn bộ nguyên vật liệu và thành phẩm, bên nhận gia công chỉ thu được chi phí. 16
- - Hình thức bán nguyên liệu nhận thành phẩm: là hình thức gia công quốc tế mà bên đặt gia công chuyển giao quyền sở hữu bên đặt gia công để đổi lấy việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm của bên nhận gia công. Chênh lệch giữa giá chuyển nguyên liệu và mua thành phẩm sẽ là phí gia công, người nhận gia công có quyền sở hữu nguyên vật liệu trong thời gian gia công, do đó có điều kiện để tăng hiệu quả kinh doanh. + Các hình thức thanh toán gia công quốc tế: - Hợp đồng khoán: là hình thức gia công quốc tế mà bên đặt gia công giao cho bên nhận gia công nguyên vật liệu và một khoán phí nhất định, bên nhận gia công được phép đinh đoạt mức chi phí gia công đó. - Hợp đồng thanh chi: là hình thức gia công quốc tế mà bên đặt gia công căn cứ vào chi phí của bên nhận gia công để thanh toán chi khoản mục nào thì được thanh toán khoản mục đó. 1.1.3.6: Tạm nhập tái xuất Là hình thức mua bán hàng hóa quốc tế trong đó hàng hóa được mua bởi một nước để bán lại cho nước khác trên cơ sở hợp đồng mua hàng hóa ngoại thương có làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa vào nước đó rồi lại làm thủ tục xuất khẩu mà không qua bất kì một khâu gia công chế biến nào Hình thức này bao gồm việc nhập khẩu và xuất khẩu nhằm mục đích thu về một số ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Hình thức này có sự tham gia của ba nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu. 1.1.3.7: Đấu giá quốc tế + Khái niệm: Là phương thức buôn bán đặc biệt, được tổ chức một cách công khai (hoặc hạn chế nếu chỉ cho phép một số người tham gia) ở một nơi nhất định theo cơ chế người mua được xem hàng hóa trước khi cạnh tranh mua hàng và hàng hóa sẽ được giao cho người trả giá cao nhất. + Các hình thức đấu giá quốc tế - Đấu giá thương nghiệp: là đấu giá những mặt hàng có khả năng mua lại trên thị trường và nhằm mục đích trao đổi lại hàng hóa đó để kiếm lời. - Đấu giá phi thương nghiệp: là hình thức đấu giá không vì mục đích mua bán lại hàng hóa mang tính chất vụ lợi. 1.1.3.8: Giao dịch tại hội chợ, triển lãm + Khái niệm: Hội chợ là một nơi buôn bán giao dịch hoạt động có thời kì được tổ chức tại thời gian và địa điểm nhất định mà tại đó người bán và người mua được tiếp xúc trực tiếp với nhau để kí hợp đồng mua bán. Triển lãm là nơi trưng bày và giới thiệu sản phẩm với mục đích trưng bày những thành tựu của một nền kinh tế, một ngành hoặc một lĩnh vực nào đó. + Các loại hội chợ và triển lãm: - Xét về quy mô: có các hội trợ, triển lãm quốc tế, quốc gia hoặc địa phương. Hội chợ, triển lãm quốc tế thường có qui mô lớn và trình độ cao, đặc 17
- biệt trong kinh doanh ngoại thương thì những hội chợ quốc tế chính là thời gian mà các doanh nghiệp cần tham gia để tìm hiểu về thị trường. - Xét về lĩnh vực: có các hội chợ chuyên ngành như hội trợ triển lãm đồ nhựa, vàng bạc đá quí. Giao dịch tại các hội trợ triển lãm đang ngày càng phát triển mang lại hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp đặc biệt là hội trợ triển lãm quốc tế. 1.1.3.9: Giao dịch tại sở giao dịch + Khái niệm: Là phương thức giao dịch tại một thị trường đặc biệt với cơ chế đặc biệt mà tại đó người môi giới cho sở giao dịch chỉ định thực hiện các lệnh mua, bán những hàng hóa có khối lượng lớn, đồng loại và có khả năng thay thế được cho nhau. Một số sở giao dịch lớn, nổi tiếng trên thế giới là: cao su tự nhiên: Luân Đôn, Singapore; ngũ cốc: Sicago, Luân Đôn,… + Các hình thức giao dịch tại sở giao dịch: - Hình thức giao ngay: là hình thức giao dịch mà giá cả chào mua, chào bán trên cơ sở hàng hóa được qui định giao tại cùng thời điểm đó. Thời gian thực hiện lệnh khép kín trong một phiên giao dịch. - Hình thức giao sau, giao có kỳ hạn: là hình thức thực hiện lệnh mua và bán mà giá cả được ấn định sau một thời gian giao dịch nhất định với điều kiện giao hàng. Giá cả được qui định ngay khi hai bên giao dịch với nhau, hàng hóa được giao sau. - Lợi dụng việc giao dịch mua bán khống, nhiều doanh nghiệp, nông dân thực hiện việc tự bảo hiểm bằng cách kí hợp đồng mua và hợp đồng bán với mức giá đã có lợi nhuận dự tính của mình nhằm tránh rủi ro biến động giá cả thị trường thật. Đến kì hạn nếu có xảy ra biến động giá thực sự khách hàng sẽ được bù trừ từ sở giao dịch. 1.2: Nội dung hoạt động xuất khẩu hàng hóa. 1.2.1: Nghiên cứu, lựa chọn thị trường và đối tác xuất khẩu 1.2.1.1: Nghiên cứu thị trường và đối tác xuất khẩu Mục đích của việc nghiên cứu thị trường xuất khẩu là giúp cho các doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội thuận lợi cho việc thâm nhập thị trường nước ngoài của mình. Nghiên cứu thị trường để tìm thị trường phù hợp cho hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian và nguồn tài lực hạn chế. Thị trường quốc tế chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố khác nhau, đa dạng và phong phú hơn rất nhiều so với thị trường trong nước. Các nhân tố mang tính vĩ mô như môi trường kinh tế, chính trị pháp luật, văn hóa, môi trường cạnh tranh, … và các nhân tố vĩ mô như tập tính và phương thức hoạt động của thị trường, tùy trường hợp mà chúng thể hiện rõ ràng hay tiềm ẩn, khó nắm bắt. Việc định dạng được các nhân tố này cho phép doanh nghiệp xác định rõ các nội dung tiến hành nghiên cứu. Nó cũng là căn cứ để doanh nghiệp xem xét sự phù hợp của thị trường, lựa chọn thị trường, cách thức thâm nhập và các chính sách marketing ở thị trường đó. Thông thường công tác nghiên cứu thị trường bao gồm 3 vấn đề chủ yếu sau: 18
- Nghiên cứu chính sách ngoại thương của các quốc gia + Chính sách thị trường + Chính sách hỗ trợ + Chính sách mặt hàng Xác định và dự báo biến động cung cầu hàng hóa trên thị trường quốc tế + Cầu và khối lượng hàng hóa mong muốn mà người tiêu dùng ở quốc gia đó có khả năng tiêu thị ở một mức giá nhất định. + Cung hàng hóa là khối lượng hàng hóa mà người bán có thể cung cấp ở một mức giá nhất định + Các nhân tố làm biến đổi dung lượng thị trường có tính chu kì như: sự vận động của tình hình kinh tế các nước trên thế giới; tính thời vụ trong quá trình sản xuất, phân phối và lưu thông hàng hóa. + Các nhân tố hành hưởng lâu dài đến dung lượng của thị trường như: chế độ chính trị; tiến bộ khoa học và công nghệ; thị hiếu tiêu dùng; phong tục tập quán,... Nghiên cứu thông tin giá cả và phân tích cơ cấu các loại giá quốc tế. Việc tiến hành nghiên cứu đầy đủ, toàn diện của một công ty KDQT giúp công ty có thể dự đoán chính xác xu hướng biến đổi của nó, nâng cao hiệu quả kinh doanh Để tiến hành nghiên cứu thị trường quốc tế, các công ty KDQT cần phải tổ chức tìm kiếm nguồn thông tin, thu thập thông tin và cần có phương pháp thu thập, xử lí các thông tin cơ bản về thị trường nước ngoài sau đây: Các nguồn tin thứ cấp Là tất cả những tin tức đã được công bố như tin tức và tài liệu thương mại, sách báo, tạp chí, thông tin của các tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực,… Ưu điểm của nguồn thông tin này là chi phí thu thập rẻ, các thông tin rất đa dạng. Nhược điểm đó là tính cập nhật của nguồn thông tin này kém, độ tin cậy không cao và không phản ánh được nhiều khía cạnh quan trọng của thị trường như thị hiếu, sở thích tiêu dùng,… Các thông thứ cấp chỉ nên sử dụng khi nghiên cứu khái quát thị trường để có những đánh giá sơ bộ về thị trường đó. Các nguồn thông tin sơ cấp Là nguồn thông tin do bản thân doanh nghiệp tự thu thập trên thị trường bằng việc trao đổi trực tiếp với thương nhân hay khách hàng nước ngoài. Các phương pháp để thu thập thông tin sơ cấp như: + Phỏng vấn: là việc đặt ra các câu hỏi dựa trên mục đích điều tra, và thu thập thông tin từ câu trả lời của khách hàng và người tiêu dùng. Phương pháp này giúp doanh nghiệp khai thác được nhiều ý kiến của khách hàng, người tiêu dùng. Tuy nhiên, mức độ mã hóa thông tin không cao, chí phí cũng khá cao và mất nhiều thời gian. + Quan sát: có thể trực tiếp điều tra hoặc sử dụng thiết bị kĩ thuật như camera, ghi âm,… Phương pháp này giúp doanh nghiệp khai thác được nhiều thông tin nhưng độ chính xác không cao, tốn nhiều thời gian và chi phí. 19
- + Thử nghiệm thị trường: là phương pháp thu thập thông tin về những mối liên hệ nhân quả liên quan đến khách hàng qua hành vi ứng xử của khách hàng trước những thử nghiệm của doanh nghiệp về chủng loại, giá cả, phương thức phân phối, cách thức marketing, … Phương pháp này giúp lượng hóa và mã hóa được thông tin thu được, nhưng có thể gây ra sự lúng túng, phân vân trong việc lựa chọn tần suất, mang tính tương đối chủ quan và ngẫu nhiên. 1.2.1.2: Lựa chọn thị trường xuất khẩu Đối với doanh nghiệp xuất khẩu việc nghiên cứu lựa chọn thị trường xuất khẩu chính xác sẽ có một vai trò rất quan trọng quyết định sự thành bại trong tương lai của doanh nghiệp. Vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân tích và cân nhắc kĩ càng trước khi đưa ra quyết định. Kết quả nghiên cứu thị trường cũng như chiến lược mở rộng thị trường của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến quyết định lựa chọn thị trường của doanh nghiệp. Có hai loại chiến lược khác nhau trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp đó là chiến lược tập trung ( quốc tế hóa từng bước) và chiến lược phân tán ( quốc tế hóa toàn cầu). Chúng đặc trưng cho những bước đi khác nhau trong quá trình mở rộng thị trường xuất khẩu. + Chiến lược tập trung - Ưu điểm: đây là chiến lược chỉ tập trung thâm nhập vào một số ít thị trường nên dễ tập trung được các nguồn lực của doanh nghiệp, việc chuyên môn hóa sản xuất và tiêu chuẩn hóa sản phẩm đạt mức độ cao hơn và dễ dàng quản lí thị trường hơn. - Nhược điểm: do chỉ hoạt động trên số ít thị trường nên tính linh hoạt trong kinh doanh bị hạn chế, nhiều rủi ro và khó đối phó hơn khi có biến động của thị trường. + Chiến lược phân tán - Ưu điểm: do mở rộng kinh doanh cùng một lúc sang nhiều thị trường nước ngoài khác nhau nên chiến lược này có tính linh hoạt trong kinh doanh cao, hạn chế được các rủi ro trong kinh doanh. - Nhược điểm: do hoạt động kinh doanh bị dàn trải nên khó thâm nhập sâu vào thị trường và hoạt động quản lí cũng phức tạp, chi phí thâm nhập cũng lớn hơn. Ngoài ra, sự thành bại của một doanh nghiệp còn phụ thuộc rất lớn vào yếu tố khách hàng. Lựa chọn được bạn hàng đáng tin cậy, hàng hóa sẽ được tiêu thụ nhanh, vốn thu hồi nhanh, không có tranh chấp phát sinh,… và ngược lại. Khi nghiên cứu lựa chọn đối tác cần quan tâm đến các vấn đề sau: - Hình thức tổ chức của đối tác( Hội buôn, công ty TNHH, công ty cổ phần,...) - Khả năng tài chính (lãi, lỗ,..) - Uy tín của đối tác - Lĩnh vực hành nghề kinh doanh của đối tác 1.2.2: Xây dựng kế hoạch xuất khẩu Để đạt được mục tiêu lợi nhuận khi kinh doanh trên thị trường nước ngoài thì các doanh nghiệp KDQT cần đặt ra những mục tiêu cụ thể cho từng thời kì 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề thi kết thúc môn Marketing căn bản
3 p | 3349 | 785
-
Câu hỏi ôn tập môn Quản trị sản xuất
10 p | 1684 | 569
-
Câu hỏi ôn tập lý thuyết Quản trị Marketing
21 p | 311 | 102
-
CHUYÊN ĐỀ 1: QUẢN TRỊ HỌC
62 p | 233 | 86
-
Các nhân vật nổi tiếng và phương pháp vận động marketing cá nhân
5 p | 220 | 54
-
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MARKETING
12 p | 138 | 34
-
Tài liệu học tập Quản trị bán hàng: Phần 1
74 p | 96 | 29
-
Giáo trình Quản trị học căn bản: Phần 1
61 p | 41 | 26
-
Quan hệ giữa hoạch định chiến lược và thực hiện chiến lược
10 p | 371 | 26
-
Chuyên đề: Một số vấn đề kinh doanh trên thị trường quốc tế - TS. Ngô Việt Nga
76 p | 109 | 22
-
Quản lý bán hàng : Chức năng và nhiệm vụ của đại diện bán hàng
15 p | 194 | 21
-
Tập bài giảng Quản trị kinh doanh quốc tế
158 p | 87 | 19
-
Cho phép M&A trong viễn thông theo cơ chế thị trường
3 p | 86 | 10
-
Giáo trình Tâm lý quản trị kinh doanh: Phần 1
88 p | 52 | 8
-
Hoạt động marketing xã hội đối với hành vi tiết kiệm nước của người dân tại Thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 64 | 6
-
Những khó khăn trên con đường chuyển đổi số của doanh nghiệp Việt Nam
3 p | 23 | 6
-
Thúc đẩy chuyển đổi số nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
5 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn