intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề thực tập: Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tin học Tp.Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Conan Edowa | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:47

843
lượt xem
102
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chuyên đề thực tập: Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tin học Tp.Hồ Chí Minh được thực hiện nhắm mô tả quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán và dịch vụ tin học AISC. Mời các bạn tham khảo chuyên đề để biết cách trình bày một bài chuyên đề thực tập trong lĩnh vực Kiểm toán.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề thực tập: Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tin học Tp.Hồ Chí Minh

  1. [1] SVTH: Võ Thúy Tuyên GVHD: ThS Hoàng Đức Minh CHƯƠNG MỞ ĐẦU 1. Sự cân thiêt cua đê tai: ̀ ́ ̉ ̀ ̀ Trong xu thế hiện nay, khi mà xã hội ngày càng phát triển, các hình thức  kinh doanh ngày càng đa dạng, các nghiệp vụ phát sinh ngày càng phức tạp thì   khả  năng các thông tin kém tin cậy được cung cấp ngày càng gia tăng. Điều   này đã dẫn đến việc ra đời và hình thành hoạt động kiểm toán, đặc biệt là   kiểm toán độc lập. Trong chiến lược đầu tư vào doanh nghiệp; ngoài lợi doanh thu, các nhà  đầu tư  luôn chú trọng đến tình hình tài chính và khả  năng thu hồi nợ  của  doanh nghiệp thông qua chỉ  tiêu Phải thu khách hàng và người mua  ứng tiền  trước trên Bảng cân đối kế toán. Chính vì thế, khả năng khai giảm các khoản   phải thu nhằm chứng minh rằng khả  năng thu hồi nợ  tốt và không bị  chiếm  dụng vốn của các công ty là rất cao. Xuất phát từ  tầm quan trọng của hệ  thống kiểm toán nói chung, kiểm  toán Nợ phải thu khách hàng nói riêng; tụi đã tìm hiểu và tiếp cận công việc  kiểm toán thực tế trong thời gian thực tập và đã chọn chuyên đề thực tập là “   Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán và  dịch vụ tin học Tp.Hồ Chí Minh”. 2. Muc tiêu nghiên c ̣ ưu:  ́ Mô tả quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán  và dịch vụ tin học AISC. Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng
  2. [2] SVTH: Võ Thúy Tuyên GVHD: ThS Hoàng Đức Minh Minh họa: công ty XYZ  3. Phương phap nghiên c ́ ưu: ́ Dựa trên kiến thức trong sách vở, kết hợp với các tài liệu, thông tin thu  thập được từ công ty kiểm toán AISC trong quá trình thực tập tại đây. Áp dụng những kiến thức đó vào thực tế kiểm toán tại công ty XYZ. 4. Pham vi va han chê cua đê tai: ̣ ̀ ̣ ́ ̉ ̀ ̀ Quy trình kiểm toán của công ty được minh họa qua ví dụ  cụ  thể  của  công ty XYZ nên chưa thể  hiện được hết nội dung quy trình kiểm toán Nợ  phải thu khách hàng tại công ty AISC. Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng
  3. [3] SVTH: Võ Thúy Tuyên GVHD: ThS Hoàng Đức Minh Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG 1.1. Nội dung và đặc điểm của khoản mục nợ phải thu khách hàng: Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng
  4. [4] SVTH: Võ Thúy Tuyên GVHD: ThS Hoàng Đức Minh 1.1.1. Nội dung khoản mục: Nợ  phải thu khách hàng được trình bày tại phần A “tài sản ngắn hạn”   trên bảng cân đối kế  toán, gồm khoản mục Phải thu khách hàng ghi theo số  phải thu gộp và khoản mục Dự phòng phải thu khó đòi được ghi số âm. Riêng  khoản Phải thu dài hạn của khách hàng được trình bày trong phần B “tài sản   dài hạn”. 1.1.2. Đặc điểm của khoản mục: Nợ  phải thu khách hàng là một loại tài sản khá nhạy cảm với những  gian lận như nhân viên chiếm dụng hoặc tham ô. Nợ  phải thu khách hàng là khoản mục có liên quan mật thiết đến kết  quả  kinh doanh, do đó là đối tượng để  sử  dụng các thủ  thuật thổi phồng   doanh thu và lợi nhuận của đơn vị. Nợ phải tải thu khách hàng được trình bày theo giá trị thuần có thể thực  hiện được.Tuy nhiên việc lập dự phòng phải thu khú đũi thường dựa vào ước   tính của các nhà quản lý nên có nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra. 1.1.3. Mục tiêu kiểm toán: Hiện hữu Các khoản nợ phải thu khách hàng đã ghi chép đều có thực tại  thời điểm lập báo cáo. Đầy đủ Tất cả  các khoản nợ  phải thu khách hàng có thực đều phải   Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng
  5. [5] SVTH: Võ Thúy Tuyên GVHD: ThS Hoàng Đức Minh được ghi nhận đầy đủ. Quyền sở  Các khoản nợ phải thu khách hàng vào ngày lập báo cáo thuộc  hữu về đơn vị. Những khoản nợ phải thu khách hàng đều phải được ghi chép  Chính xác đúng số  tiền gộp trên báo cáo tài chính và phù hợp giữa cho  tiết nợ phải thu khách hàng với sổ cái. Các khoản dự  phòng phải thu khó đòi được tính toán hợp lý  Đánh giá để giá trị thuần của nợ phải thu khách hàng gần đúng với giá   trị thuần có thực hiện được. Sự  đúng đắn trong trình bày và công bố  khoản nợ  phải thu  Trình bày và  khách hàng, bao gồm việc trình bày đúng đắn các khoản nợ  công bố phải thu khách hàng, cũng như công bố đầy đủ những vấn đề  có lien quan như các khoản cầm cố, thế chấp… 1.2. Các chuẩn mực kế  toán ban hành liên quan đến Nợ  phải thu khách   hàng:  Chuẩn mực số 10: “ Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoỏi” ­ Đối với các khoản nợ  phải thu khách hàng phát sinh có gốc ngoại tệ  cần được ghi sổ kế toán bằng Việt Nam đồng theo tỷ giá giao dịch, đồng thời   theo dõi theo nguyên tệ. Chênh lệch giữa tỷ giá giao dịch và tỷ giá ghi sổ (nếu   Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng
  6. [6] SVTH: Võ Thúy Tuyên GVHD: ThS Hoàng Đức Minh có) trong quan hệ thanh toán được ghi nhận vào Doanh thu hoạt động tài chính   hoặc Chi phí tài chính. ­ Cuối niên độ  kế  toán, các khoản phải thu có gốc ngoại tệ  được trình  bày trên BCĐKT theo tỷ  giá giao dịch bình quân trên thị  trường ngoại tệ  liên   ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố  tại thời điểm khóa sổ  lập BCTC. Chênh lệch tỷ  giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ  phải thu   có gốc ngoại tệ sau khi bù trừ giữa lỗ và lãi tỷ giá hối đoái được ghi nhận vào  Báo cáo KQHĐSX­KD.  Chuẩn mực số 18: “ Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng” ­ Để  đề  phòng tổn thất về  các khoản phải thu khú đũi có thể  xảy ra,  hạn chế  những đột biến về  KQĐHSX­KD trong kỳ kế  toán, cuối niên độ  kế  toán­ tại thời điểm khóa sổ  lập BCTC, doanh nghiệp phải dự  kiến mức tổn   thất có thể  xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ  và tính trước vào  chi phí quản lý doanh nghiệp, kèm theo các chứng từ  gốc chứng minh các  khoản nợ khú đũi đú. ­ Mức trích lập dự phòng: doanh nghiệp  ước tính giá trị hợp lý nhất về  mức thiệt hại không thu hồi được để trích lập dự phòng. 1.3. Quy trình kiểm toán: 1.3.1. Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng: 1.3.1.1. Tìm hiểu chung về khách hàng: Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng
  7. [7] SVTH: Võ Thúy Tuyên GVHD: ThS Hoàng Đức Minh Hiểu biết chung về  nền kinh tế  như  thực trạng nền kinh tế, m ức  độ  lạm phát, các chính sách của Chính phủ…để đánh giá tình hình tài chính công  ty trong nền kinh tế như thế nào. Hiểu biết về  môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị  được kiểm   toán như tình hình thị trường và cạnh tranh, các đặc điểm của ngành nghề kinh  doanh… Hiểu biết về những yếu tố nội tại của đơn vị được kiểm toán, bao gồm   những đặc điểm về  sở  hữu và quản lý, tình hình kinh doanh của đơn vị, khả  năng tài chính của đơn vị…  1.3.1.2. Tìm hiểu về kiểm soát nội bộ: ­ Để tìm hiểu và đánh giá rủi ro kiểm soát của nợ phải thu khách hàng,  KTV cần phải khảo sát về  hệ  thống kiểm soát nội bộ  đối với toàn bộ  chu  trình bán hàng. + Chu trình bán chịu hàng: 1. Lập lệnh bán hàng: ­ Căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng, các bộ phận có liên quan xét  duyệt đơn đặt hàng. ­ Lập lệnh bán hàng.    Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng
  8. [8] SVTH: Võ Thúy Tuyên GVHD: ThS Hoàng Đức Minh 2. Xét duyệt bán chịu: ­ Đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng. ­ Cần thiết lập chính sách bán chịu rõ ràng, lập danh sách và luôn cập   nhật thông tin về tình hình tài chính của khách hàng. 3. Xuất kho hàng hóa: ­ Căn cứ vào lệnh bán hàng đã được phê chuẩn bởi bộ phận phụ trách  4. Gửi hàng: ­ Bộ  phận gửi hàng lập chứng từ  chuyển hàng và gửi hàng cho khách   hàng. ­ Nên thành lập bộ phận gửi hàng độc lập để hạn chế thông đồng. 5. Lập và kiểm tra hóa đơn: ­ Hóa đơn cần được lập chính xác và đúng thời gian, được lập bởi một  bộ phận độc lập, cần kiểm tra trước khi gửi. 6. Theo dõi thanh toán: ­ Liệt kê các khoản nợ phải thu theo từng nhóm tuổi. ­ Thường xuyên gửi thư thông báo nợ cho khách hàng. 7. Xét duyệt hàng bán bị trả lại và giảm giá: ­ Cần có một bộ  phận độc lập chịu trách nhiệm tiếp nhận, xét duyệt,   Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng
  9. [9] SVTH: Võ Thúy Tuyên GVHD: ThS Hoàng Đức Minh khấu trừ các khoản nợ phải thu liên quan đến hàng hóa này. 8. Xóa sổ các khoản nợ không thể thu hồi được: ­ Cần có một bộ  phận độc lập chịu trách nhiệm tiếp nhận, xét duyệt,   khấu trừ các khoản nợ phải thu liên quan đến hàng hóa này. ­ KTV có thể thiết lập bảng câu hỏi về chu trình bán chịu. Sau đó thực   hiện kỹ thuật walk­through để kiểm tra xem trên thực tế, kiểm soát nội bộ có  vận hành đúng như mô tả của đơn vị hay không. 1.3.1.3. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát và xác lập mức trọng yếu: ­ KTV dựa vào các tài liệu có được trong quá trình tìm hiểu và sự  xét  đoán nghề nghiệp để ước lượng mức rủi ro kiểm soát. Trình tự thực hiện đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm toán: + Xác định những sai lầm tiềm tàng cho chu trình nghiệp vụ có liên quan   đến cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính. + Xem xét doanh nghiệp có thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm soát  để ngăn chặn, phát hiện sai lầm đú khụng? ­  Khi   kiểm  toán  BCTC,  KTV có  trách nhiệm  đảm bảo hợp   lý rằng  BCTC  không có  những sai lệch trọng yếu.Vì  vậy, trong giai  đoạn lập kế  hoạch kiểm toán, KTV cần xác lập mức trọng yếu có thể  chấp nhận đối với  các sai lệch có thể thực hiện được.  Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng
  10. [10] SVTH: Võ Thúy Tuyên GVHD: ThS Hoàng Đức Minh 1.3.1.4. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát: KTV thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát cho những thủ tục  kiểm soát mà mình dự định sẽ giảm các thử nghiệm cơ bản. Một số thử nghiệm kiểm soát thường áp dụng: a. Kiểm tra mẫu các nghiệp vụ bán hàng:  Đối chiếu với đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chứng từ  chuyển hàng về  chủng loại, quy cách, số lượng, giá cả, ngày gửi hàng, chữ ký…nhằm thu thập  bằng chứng rằng hóa đơn được lập trên cơ sở các nghiệp vụ bán hàng thực sự  xảy ra và quá trình thực hiện nghiệp vụ đã tuân thủ đỳng cỏc quy định nội bộ  của đơn vị. Kiểm tra chữ ký xét duyệt bán chịu và cơ  sở  xét duyệt để  xem có tuân  thủ các thủ tục xét duyệt bán chịu hay không. Xem xét tổng cộng của từng loại hàng, tổng cộng từng hóa đơn, so sánh  giỏ trờn hóa đơn với bảng giá được duyệt lại tại mỗi thời điểm.Thử  nghiệm   này nhằm chứng minh rằng hóa đơn được tớnh giỏ chính xác và việc kiểm tra  chúng trước khi gửi đi được thực hiện một cách hữu hiệu.Đối chiếu ngày ghi   trên hóa đơn với ngày gửi hàng và ngày ghi vào sổ kế toán. Sau khi xem xét về tính chính xác như trên, KTV sẽ lần theo các hóa đơn  để kiểm tra việc ghi chép chỳng trờn sổ sách kế toỏn.Trong hình thức nhật ký  chung, KTV sẽ từ hóa đơn kiểm tra đến nhật ký; sau đó, tiếp tục đối chiếu số  tổng cộng trên nhật ký với tài khoản trên sổ cái. Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng
  11. [11] SVTH: Võ Thúy Tuyên GVHD: ThS Hoàng Đức Minh Ngoài ra, KTV còn cần tìm hiểu về  chính sách bán hàng cho hưởng   chiết khấu của đơn vị, xem xét sổ  sách liên quan để  kiểm tra việc thực hiện  chính sách này; cần phân tích doanh thu và số  tiền thu được hàng tháng, số  chiết khấu cho phép, và tỷ  lệ  phần trăm giữa số  chiết khấu và số  tiền thu   được. b. Chọn mẫu đối chiếu giữa chứng từ  chuyển hàng với những hóa đơn liên   quan: Cần chọn mẫu các chứng từ chuyển hàng đã lập trong năm và đối chiếu  với hóa đơn liên quan.Cần đặc biệt lưu ý đến số thứ tự liên tục của các chứng   từ là chứng từ chuyển hàng và hóa đơn bán hàng.  c. Xem xét sự xét duyệt và ghi chép về hàng bán bị trả lại, hay bị hư hỏng: Tất cả  hàng hóa bị  trả  lại, hay bị  hư hỏng đều phải được chứng minh   bởi các tài liệu đã được đánh số  thứ  tự, được xét duyệt bởi cấp có thẩm   quyền và người này phải độc lập với người chịu trách nhiệm chi quỹ, hay giữ  sổ kế toán. Mặt   khác,   cần   kiểm   tra   việc   tớnh   giỏ,   cộng   dồn,   ghi   vào   nhật  ký,chuyển vào sổ  cái, sổ  chi tiết hàng bị  trả  lại và tài khoản nợ phải thu của   khách hàng có liên quan. 1.3.1.5. Đanh gia lai rui ro kiêm soat va thiêt kê lai cac th ́ ́ ̣ ̉ ̉ ́ ̀ ́ ́ ̣ ́ ử nghiêm c ̣ ơ ban: ̉ Sau khi thực hiện các thử  nghiệm trên, KTV sẽ  đánh giá mức rủi ro  kiểm soát cho mỗi cơ sở dẫn liệu liên quan đến khoản nợ phải thu khách hàng  Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng
  12. [12] SVTH: Võ Thúy Tuyên GVHD: ThS Hoàng Đức Minh và nghiệp vụ bán hàng.Nếu rủi ro kiểm soát là thấp, KTV giữ nguyên cỡ mẫu   và số  lượng thử  nghiệm cơ  bản.Nếu rủi ro kiểm soát là cao, KTV cần tăng  thử nghiệm cơ bản hoặc mở rộng phạm vi thực hiện. 1.3.2. Thử nghiệm cơ bản: Các thử nghiệm cơ bản đối với Nợ phải thu khách hàng: Mục tiêu  Loại Thử nghiệm cơ bản kiểm toán Tớnh các tỷ số: Hiện hữu, Thủ  ­ Nợ phải thu khách hàng/Doanh thu Đầy đủ, tục  ­ Nợ   phải   thu   khách   hàng/Tổng   tài   sản   ngắn  Đánh giá, phân  hạng Ghi chép  tích ­ Dự   phòng   phải   thu   khú   đũi/Doanh   thu   bán  chính xác. chịu… Thử  ­ Đối chiếu số  dư  đầu năm của tài khoản Phải  Ghi chép  nghiệ thu của khách hàng và Dự  phòng phải thu khú  chính xác m chi  đũi với số dư cuối kỳ năm trước. tiết ­ Kiểm tra bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi  nợ để: + Kiểm tra số tổng cộng trên bảng và đối chiếu  với sổ chi tiết và sổ  cái của tài khoản Phải thu  của khách hàng. + Đối chiếu số dư chi tiết của bảng với sổ chi   tiết của các khách hàng có liên quan. Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng
  13. [13] SVTH: Võ Thúy Tuyên GVHD: ThS Hoàng Đức Minh ­ Gửi thư xác nhận đến khách hàng. Hiện hữu,  quyền sở  hữu ­ Kiểm tra việc lập dự phòng phải thu khú đũi. Đánh giá ­ Kiểm tra việc khóa sổ nghiệp vụ bán hàng. Hiện  hữu,đầy đủ ­ Xem xét các khoản phải thu khách hàng bị cầm  Quyền sở  cố, thế chấp. hữu, công bố ­ Xem xét khoản phải thu khách hàng có được  Trình bày phân loại đúng đắng không. ­ Đánh   giá   chung   về   sự   trình   bày   và   công   bố  Trình bày và  khoản phải thu khách hàng. công bố 1.4. Tổng hợp kết quả kiểm toán: ­ Hoàn thành công việc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán về  BCTC của   khách hàng. ­ Giao báo cáo kiểm toán cho khách hàng (1 bản), lưu giữ lại công ty (1 bản)  và hoàn thành hợp đồng. Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng
  14. [14] SVTH: Võ Thúy Tuyên GVHD: ThS Hoàng Đức Minh Chương 2 QUY   TRINH ̀   KIÊM ̉   TOAN ́   NỢ   PHAỈ   THU   KHACH ́   HANG ̀   TAỊ   CÔNG TY KIÊM TOAN VA DICH VU TIN HOC­AISC ̉ ́ ̀ ̣ ̣ ̣ 2.1. Giơi thiêu vê công ty Kiêm Toan va Dich Vu Tin Hoc­AISC: ́ ̣ ̀ ̉ ́ ̀ ̣ ̣ ̣ 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển: AISC được thành lập theo thông báo số 637/TC/CéKT ngày 21/03/1994 của   Bộ Tài Chính và quyết định số 1292/Qé­UB­TM của UBND thành phố Hồ Chí  Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng
  15. [15] SVTH: Võ Thúy Tuyên GVHD: ThS Hoàng Đức Minh Minh ngày 29 tháng 4 năm 1994. AISC là một trong ba công ty kiểm toán Việt   Nam được thành lập đầu tiên tại Việt Nam. .AISC là thành viên của Tổ  chức Kế  toán Kiểm toán Quốc tế Inpact Asia  Pacific. AISC cũng là một trong các công ty kiểm toán độc lập đầu tiên được  Ủy  Ban Chứng Khoán Nhà Nước cho phép kiểm toán các tổ  chức phát hành và   kinh   doanh   chứng   khoán   theo   Quyết   định   số   51/2000/QĐ­   UBCK2   ngày  19/06/2000 của Chủ tịch Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước. Khách hàng của AISC hầu hết trong tất cả ngành nghề  như   Ngân hàng –  Thương mại – Xây dựng – Dịch vụ  – Bưu chính viễn thông – Công nghiệp  thuộc nhiều thành phần kinh tế. AISC có Hội sở  đặt tại  142, đường Nguyễn Thị  Minh Khai, Quận 3,  Thành  phố Hồ Chí Minh; chi nhánh miền Bắc đặt tại Hà Nội, chi nhánh miền Trung   đặt tại Ðà Nẵng, văn phòng đại diện tại Hải Phòng và văn phòng đại diện  Miền Tây đặt tại thành phố Cần Thơ 2.1.2. Mô hinh tô ch ̀ ̉ ưc hoat đông: ́ ̣ ̣ Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng
  16. [16] SVTH: Võ Thúy Tuyên GVHD: ThS Hoàng Đức  Minh Hình 1­ Sơ đồ bộ máy quản lý công ty HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN CHỦ TỊCH HĐTV TỔNG GIÁM ĐỐC BỘ PHẬN TIẾP THỊ PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC Phòn Phòn 03 07 Chi Chi VPĐ VPĐ g  g Phòng D D Phòng Phòng  nhánh nhánh  kế   tin    Hải Cần   kiểm  KTDN  Hà Đà  Hành toán học   Thơ toán (1,2,3,  Nội Nẵng   Phòng XDCB 4,5,6,7) chánh (1,2,3) Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng
  17. [17] SVTH: Võ Thúy Tuyên GVHD: ThS Hoàng Đức Minh Hình 2: Sơ đồ phòng kiểm toán : TRƯỞNG PHÒNG PHÓ PHÒNG CÁC TRƯỞNG NHÓM CÁC KIỂM TOÁN VIÊN TRỢ LÝ 2.1.3. Các lĩnh vực hoạt động chính của công ty: 2.1.3.1. Kiểm toán: ­ Kiểm toán Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. ­ Kiểm toán dự toán và quyết toán công trình xây dựng cơ bản. ­ Xác định giá trị  doanh nghiệp cổ  phần hóa theo quy định của Nhà  nước. Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng
  18. [18] SVTH: Võ Thúy Tuyên GVHD: ThS Hoàng Đức Minh ­ Giám định tài chính giúp doanh nghiệp trong việc kiện tụng, tranh  chấp, giải thể. 2.1.3.2. Tư vấn quản lý – Tài chính – Kế toán – Thuế – Đầu tư: ­ Lập hồ sơ đăng ký Chế độ kế toán. ­ Hướng dẫn việc áp dụng các Chế độ Kế toán – Tài chính – Thống kê  – Thuế theo quy định của pháp luật hiện hành. ­ Tư vấn đầu tư. ­ Tư vấn tuyển chọn, đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực. ­ Tư  vấn về  việc đổi mới cũng như  cải thiện hệ  thống thông tin kế  toán và quản trị kinh doanh, nâng cao hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ. ­ Lập các Báo cáo tài chính, Báo cáo thuế cho doanh nghiệp. 2.1.3.3. Đào tạo: ­ Mở các lớp kiểm toán nội bộ, kế toán thực hành, kế toán tin học. ­ Đào tạo kỹ thuật viên tin học về kế toán. 2.1.3.4. Dịch vụ tin học: ­ Tư vấn lựa chọn, lắp đặt các thiết bị tin học, cài đặt phần mềm xử lý thông  tin trong việc quản lý kinh doanh. Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng
  19. [19] SVTH: Võ Thúy Tuyên GVHD: ThS Hoàng Đức Minh ­ Cung cấp các phần mềm tin học phục vụ việc quản lý doanh nghiệp,  kế toán doanh nghiệp… ­ Cung cấp các loại giấy vi tính, linh kiện máy vi tính. 2.1.4. Chiến lược và định hướng phát triển: AISC hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan, chính trực, bảo vệ  quyền lợi và bí mật kinh doanh của khách hàng như  quyền lợi của chính bản  thân mình trên cơ  sở  tuân thủ  Luật pháp quy định. Nguyên tắc đạo đức nghề  nghiệp, chất lượng dịch vụ  và cung cấp và uy tín của công ty là những tiêu  chuẩn hàng đầu mà mọi nhân viên của AISC phải luôn ghi nhớ và thực hiện. AISC xác định mục tiêu giúp cho các doanh nghiệp, các đơn vị  kinh tế  thực hiện tốt công tác tài chính kế toán theo quy định pháp luật của nhà nước   Việt Nam và các nguyên tắc chuẩn mực quốc tế, đảm bảo số  liệu kế  toán  phản ánh trung thực và hợp lý thực trạng của quá trình sản xuất kinh doanh   của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp kịp thời phát hiện và chấn chỉnh sai  sót, phòng ngừa những rủi ro thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình hoạt động  kinh doanh của mình. AISC góp phần giúp cho các doanh nghiệp trong nước, các doanh nghiệp   có vốn đầu tư  nước ngoài, các tổ  chức hoạt động tại Việt Nam, nhất là  ở  thành phố  Hồ  Chí Minh nắm bắt kịp thời các quy định và pháp lệnh của nhà  nước Việt Nam về kế toán – tài chính – thuế, tin học trong kế toán và quản lý,   tổ  chức tốt hệ  thống kế toán trong doanh nghiệp, giúp cho hoạt động của các  Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng
  20. [20] SVTH: Võ Thúy Tuyên GVHD: ThS Hoàng Đức Minh doanh nghiệp có nhiều thuận lợi đạt hiệu quả cao, giúp nhà đầu tư mạnh dạn  hơn trong việc đầu tư vào Việt Nam. 2.2. Quy trinh kiêm toan N ̀ ̉ ́ ợ phai thu khach hang tai công ty Kiêm Toan va ̉ ́ ̀ ̣ ̉ ́ ̀  Dich Vu Tin Hoc­AISC: ̣ ̣ ̣ Quy trình kiểm toán tại công ty kiểm toán AISC có những thay đổi linh  động theo cơ cấu, tổ chức, loại hình của công ty được kiểm toán, nhưng nhìn  chung vẫn dựa trên nền tảng những chuẩn mực, quy định chung của Việt   Nam và quốc tế. 2.2.1. Tiếp nhận và tim hiêu, đanh gia hê thông KSNB cua khach hang: ̀ ̉ ́ ́ ̣ ́ ̉ ́ ̀ 2.2.1.1. Tiếp nhận khách hàng: KTV xác định nhu cầu khách hàng, mức độ  phức tạp và khối lượng   công việc, thỏa thuận mức phí và ký kết hợp đồng.Tựy theo những khách  hàng khác nhau công ty sẽ có những phương pháp tiếp cận khác nhau. ­ Đối  với  khách hàng cũ: Công ty thường  liên hệ  với doanh nghiệp   trước để ký hợp đồng BCTC cho năm hiện hành. ­ Đối với khách hàng mới: Khi tiếp nhận yêu cầu kiểm toán của khách  hàng thì công ty sẽ cử đại diện trực tiếp gặp gỡ và hẹn ngày làm việc.  2.2.1.2. Tìm hiểu chung về khách hàng: Sau khi tiếp nhận yêu cầu của khách hàng (bằng thư từ, tel, fax), công   ty sẽ cử đại diện tiến hành khảo sát thu thập thông tin chung như: Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0