intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề tốt nghiệp: Chất thải rắn trên địa bàn huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam - Thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Nguyễn Tấn Khánh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:73

103
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: Đánh giá thực trạng công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Điện Bàn, bước đầu đưa ra các giải pháp để cải thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về chất thải rắn trên địa bàn huyện Điện Bàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề tốt nghiệp: Chất thải rắn trên địa bàn huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam - Thực trạng và giải pháp

  1. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga MỤC LỤC SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11 Trang 1
  2. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT UBND :  Ủy ban nhân dân UBMTTQVN :  Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam TTCN : Tiểu thủ công nghiệp DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11 Trang 2
  3. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chất thải rắn hay rác thải nói chung luôn là vấn đề đáng quan tâm với tất cả  các đô thị trên thế giới. Trên thực tế, việc quản lý, xử lý chất thải rắn không tốt đã  dẫn đến những cuộc khủng hoảng về rác (ví dụ như cuộc khủng hoảng rác ở thành  phố Napoli và Campania vào ngày 7/1/2008 mới đây). Trong thời kỳ 2007­2009, huyện Điện Bàn đã tăng trưởng kinh tế với tốc độ  khá cao, nhất là ngành công nghiệp và dịch vụ  đã làm cho cơ  cấu kinh tế  huyện   chuyển đổi nhanh theo hướng Công nghiệp ­ Dịch vụ  ­ Nông nghiệp (74­18­8 %).  Tuy nhiên, với mật độ dân số khá cao, cùng với sự phát triển của công nghiệp, tiểu   thủ công nghiệp,… nên lượng chất thải rắn trong huyện tăng theo dẫn đến quá tải  so với năng lực của Đội Môi trường Đô thị  Điện Bàn ( thuộc Công ty Môi trường  Đô thị  Quảng Nam). Chính vấn đề  này đã đặt ra các yêu cầu cũng như  thách thức  đối với đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý, xử lý chất thải rắn của huyện. Do đó,   em đã chọn đề  tài: “ Chất thải rắn trên địa bàn huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng   Nam ­ Thực trạng và giải pháp ” nhằm có những cái nhìn về thực trạng, từ đó đề  xuất ra các giải pháp có tính khả thi để góp phần nhỏ bé giải quyết được phần nào  vấn đề này. 2. Mục đích nghiên cứu Đánh giá thực trạng công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên  địa bàn huyện Điện Bàn. Bước đầu đưa ra các giải pháp để  cải thiện và nâng cao hiệu quả  công tác   quản lý Nhà nước về chất thải rắn trên địa bàn huyện Điện Bàn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  ­ Đối tượng nghiên cứu của đề  tài là hệ  thống các lý luận và thực tiễn về  chất thải rắn tại Điện Bàn. ­ Phạm vi nghiên cứu là huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. ­ Về  thời gian, các giải pháp đề  xuất trong đề  tài được thực hiện trong giai   đoạn hiện nay đến 2015. SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11 Trang 3
  4. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga 4. Phương pháp nghiên cứu ­ Nghiên cứu các tài liệu sẵn có (sách tham khảo, báo, tạp chí, các Văn bản  quy phạm pháp luật). ­ Thu thập thực tế tại địa bàn huyện. ­ Phương pháp phân tích, tổng hợp các số liệu thống kê. ­ Phương pháp chuyên gia. 5. Kết cấu đề tài: gồm 3 chương ­ Chương 1: Chất thải rắn và quản lý Nhà nước về chất thải rắn ­ Chương   2:   Thực   trạng   quản   lý   chất   thải   rắn   ở   huyện   Điện   Bàn,   tỉnh   Quảng Nam ­ Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước  về chất thải rắn ở Điện Bàn. SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11 Trang 4
  5. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga Chương 1: CHẤT THẢI RẮN VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT THẢI  RẮN 1.1. CHẤT THẢI RẮN  1.1.1. Khái niệm: Chất thải rắn là chất thải  ở  thể rắn, được thải ra từ  quá trình sản xuất, kinh   doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. 1.1.2. Phân loại: Phân loại chất thải rắn là công đoạn phân chia chất thải rắn thành những loại   riêng biệt như  trên để  tiến hành xử  lý. Việc phân loại có thể  tiến hành tại nguồn   phát sinh chất thải rắn hoặc sau khi thu gom về bãi rác. Mỗi loại chất thải rắn có   một cách xử lý khác nhau vì vậy việc phân loại là nhất thiết và rất quan trọng trong  công đoạn quản lý chất thải rắn. Tất cả  các việc trên nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối   với môi trường và sức khoẻ con người. 1.2.1. Theo vị trí hình thành: Người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trên đường phố,  chợ,… Phân loại theo vị trí hình thành nhằm mục đích để chọn loại phương tiện, thiết  bị  vận chuyển và xử  lý chất thải rắn phù hợp để  có thề  giảm chi phí xử  lý chất  thải rắn. 1.2.2. Theo thành phần hóa học và vật lí: Người ta phân biệt theo các thành phần hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy   được, kim loại, phi kim loại, da, giẻ vụn, cao su, chất dẻo,… SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11 Trang 5
  6. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga Phân loại chất thải rắn theo thành phần hóa học, vật lí nhằm mục đích để  quyết định xem loại chất thải nào có thể  tái chế, tái sử  dụng được; các loại chất  thải còn lại thì tùy vào tính chất vật lí và hóa học của nó mà có phương pháp xử lý   riêng 1.2.3. Theo bản chất nguồn tạo thành:   Được chia thành 2 nguồn lớn: Chất thải rắn thiên nhiên: gồm các chất thải rắn phát sinh từ trong tự nhiên như  lá cây rụng, do các sinh vật sống khác chủ yếu là phân động vật… Nguồn rác thải nhân tạo gồm: ­ Chất thải rắn sinh hoạt: là chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ  gia đình, nơi công cộng. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại,  sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa   hoặc quá hạn sử  dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà vịt, vải, giấy, rơm, rạ,   xác động vật, vỏ  rau quả,…Theo phương diện khoa học vó thể  phân biệt các   loại chất thải rắn sau: + Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả…loại chất thải  này mang bản chất dễ bị phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo ra các chất   có mùi khó chịu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng  ẩm. Ngoài ra các loại  thức ăn dư thừa từ gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể, các nhà  hang, khách sạn, ký túc xá, chợ… + Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rảnh, là các chất thải ra từ các khu   vực sinh hoạt của dân cư. + Tro và các chất dư  thừa thải bỏ  khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt   cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi và các chất thải dễ cháy khác   trong gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than. + Các chất thải rắn từ đường phố  có thành phần chủ  yếu là các lá cây, que,  củi, nilon, vỏ bao gói… ­ Chất thải rắn công nghiệp: là chất thải rắn phát thải từ  hoạt động sản xuất   công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác. ­ Chất thải xây dựng: là các phế  thải như  bùn hữu cơ, đất đá, các vật liệu xây  dựng thải ra trong quá trình tháo dỡ công trình,… SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11 Trang 6
  7. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga ­ Chất thải nông nghiệp: là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các hoạt động   nông nghiệp như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ  chế  biến sữa, của các lò giết mổ,…Hiện tại, việc quản lý các loại chất thải   nông nghiệp không thuộc trách nhiệm của công ty môi trường đô thị  tại các địa  phương ­ Chất thải rắn y tế: các loại chất thải rắn y tế được phát sinh từ các hoạt động   chuyên môn trong các bệnh viện, trạm xá và trạm y tế. Các nguồn phát sinh ra  chất thải bệnh viện bao gồm: các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám  bệnh, điều trị, phẫu thuật; các loại kim tiêm,  ống tiêm; các chi thể  cắt bỏ, tổ  chức mô cắt bỏ; chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân; các chất thải có chứa các  chất có nồng độ cao sau đây: chì, thủy ngân, cadimi, Arsen, Xianua…; và các chất  thải phóng xạ trong bệnh viện. ­ Chất thải rắn từ các cơ quan, công sở như trường học, văn phòng, công sở nhà  nước. Các dạng chất thải rắn là giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thủy tinh, kim loại, … ­ Chất thải rắn từ các dịch vụ như  nhà hàng, khách sạn. Các dạng chất thải rắn  này cũng như  các dạng chất thải rắn sinh hoạt . Đó là kim loại, sành sứ, thủy   tinh, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa, xương động vật, tre, gỗ, lông  gà vịt, vải, giấy, vỏ rau,… Mục đích của việc phân loại chất thải rắn tại nguồn là tùy từng loại chất thải  rắn mà có phương pháp xử  lý hợp lý, loại nào nên chôn lấp và loại nào là tái sử  dụng. Điều này rất quan trọng, nó tiết kiệm được khoản chi phí rất lớn trong việc  vận chuyển và xử lý chất thải rắn.  1.2.4. Theo mức độ nguy hại ­ Chất thải rắn nguy hại là chất thải rắn chứa các chất hoặc hợp chất có một   trong những đặc tính: phóng xạ, dễ  cháy, dễ  nổ, dễ  ăn mòn, dễ  lây nhiễm, gây   ngộ độc hoặc các đặc tính nguy hại khác. Nguồn phát sinh chất thải rắn nguy hại   chủ yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông nghiệp. ­  Chất thải không nguy hại là những chất thải không chứa các chất và các hợp  chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần. SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11 Trang 7
  8. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga Phân loại theo mức độ nguy hại nhằm kiệm được chi phí xử lý và có biện pháp  xử  lý riêng đối với chất thải rắn nguy hại và không nguy hại để  tránh trường hợp   phát tán ra môi trường xung quanh nhằm bảo vệ môi trường và sức khỏe của người  dân. 1.1.3. Tác động thực tế của chất thải rắn * Tác động tích cực:  ­ Làm phân bón cho cây trồng: những loại chất thải rắn như: lá cây, bụi cây, cành   cây, cỏ tươi, vỏ hoa quả, rau quả, thực phẩm thừa và mô động thực vật…có hàm  lượng chất hữu cơ cao rất tốt cho việc ủ làm phân bón cho cây trồng. ­ Từ  giấy vụn, nylon, mút xốp, xơ  dừa, lá cây, cỏ  khô…, nhiều người đã làm ra   những tác phẩm nghệ thuật độc đáo được bày bán ở các cửa hàng đồ  lưu niệm, …  ­ Một số chất thải rắn làm nguyên liệu đầu vào cho nhà máy tái chế  như: giấy,  plastic, kim loại và thuỷ tinh thì khả năng tái sử dụng cao. Các nhà máy tái chế sẽ  mua những loại phế  liệu này về  và tái chế  lại thành sản phẩm để  bán ra thị  trường. ­ Hiện nay, người ta đã nghiên cứu được cách thu hồi kim loại quí từ  chất thải   công nghiệp mạ, biến rác thải thành điện năng, sản xuất bêtông từ bùn thải công   nghiệp với chi phí rẻ gấp 8 lần so với việc chôn lấp hay đốt.  Như vậy, chất thải cũng không phải là không có ích. *  Tác động tiêu cực:  ­ Tác động rất lớn đến môi trường và sức khỏe con người: + Hiện tại ô nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra đã đến mức báo   động, các chất  độc hại  như  nylon, cao su, kim loại, thủy tinh... khó phân hủy  trong chất thải rắn ngày càng nhiều. Chất thải luôn làm phát sinh những nguồn ô  nhiễm mới và nếu không có biện pháp xử lý triệt để thì có thể làm chuyển dịch  chất ô nhiễm dạng rắn thành các chất ô nhiễm dạng khí hay dạng lỏng sẽ bốc   mùi hôi thối rất khó chịu. + Chất thải rắn gây mất mỹ quan đô thị. SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11 Trang 8
  9. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga + Quá trình phân hủy chất thải rắn tạo ra lượng nước rỉ rác gây ô nhiễm  đất, ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước ngầm  ảnh hưởng đến đời sống người  dân. + Chất thải rắn là nơi tập trung nhiều côn trùng, động vật đó là nguy cơ  dẫn đến lan truyền dịch bệnh + Chất thải rắn nguy hại có thể  chứa các chất độc, các mầm bệnh rất  nguy hiểm đối với những người tiếp xúc  Về khiến cạnh quản lý môi trường có thể nói chất thải rắn là nguồn gốc chủ  yếu dẫn tới hủy hoại môi trường sống. Nếu con người không quan tâm thỏa đáng   tới chất thải hôm nay thì ngày mai con người sẽ bị chính chất thải loại bỏ ra khỏi   môi trường sống. Hình 1.1: Sơ  đồ  tóm tắt  ảnh hưởng của chất thải rắn tới con người và môi   trường Môi trường  không khí      Kim loại độc thăng hoa                Hơi dung môi, hơi các chất hữu cơ, SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11 Trang 9
  10. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga                          Cr, As, Pb, Dioxin             bụi, CO 2, SO2, CO,…  ­ Chất thải rắn, chất thải nguy  hại ­ Thu gom ­ Tái chế, xử lý, phân hủy                                                               Nước rác: Kim loại nặng,                    Thở                              Pb, Cu, Cr, Hg,… Ngườ i Ô nhiễm nước mặt   Ô nhiễm nước ngầm  Ô nhiễm đất      Mỹ quan     Ăn uống   ­ Tác động đến nền kinh tế : Khi con người càng tiêu dùng nhiều thì càng có nhiều chất thải, môi trường sẽ  bị  ô nhiễm hơn và sức khỏe con người càng bị  nguy hiểm hơn.  Vì vậy mức tiêu  dùng càng tăng thì mức thiệt hại xã hội gánh chịu càng lớn cho việc khắc phục ô  nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra. Hàng năm nhà nước đã chi hàng chục tỷ  đồng để  đầu tư  cho việc xử  lý chất thải rắn, và khắc phục hậu quả  do nó gây ra  như khắc phục dịch tiêu chảy cấp, ung thư…Như vậy với sự có mặt của chất thải   rắn, xã hội phải chịu một chi phí rất lớn. Ngoài ra các doanh nghiệp, cá nhân phải đóng lệ  phí rác thải cho công ty vệ  sinh môi trường làm tăng chi phí trong quá trình sản xuất và sinh hoạt. Các hộ kinh  doanh xung quanh khu vực bị ô nhiễm sẽ bị ảnh hưởng các hoạt động sản xuất kinh  doanh của chính họ bởi việc ô nhiễm sẽ làm giảm năng suất lao động và hiệu quả  kinh doanh. Các hộ  kinh doanh này không những tổn thất việc kinh doanh bị   ảnh   hưởng mà còn mất thời gian và tiền bạc để  khám chữa bệnh do ô nhiễm từ  chất   thải rắn gây ra. 1.2.   DỊCH VỤ VỀ CHẤT THẢI RẮN: 1.2.1.  Các dịch vụ cấu thành SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11 Trang 10
  11. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga Loại hình dịch vụ  này ngày càng có nhu cầu tại thành phố  và ngay cả  cùng  nông thôn của các nước  đang phát triển cũng đang trở  thành vấn đề  phải quan   tâm.Theo báo cáo diễn biến môi trường năm 2008, tại Việt Nam lượng chất thải   rắn khoảng 28 triệu tấn với tỷ lệ thu gom đạt 65­70% trên cả  nước, các đô thị  đạt  80­82%, phần lớn chưa được phân loại tại nguồn, tỷ  lệ  chất thải được xử  lý hợp  vệ  sinh đạt 26%, tỷ  lệ  tái sử  dụng tái chế  20%, số doanh nghiệp có thiết bị  xử  lý  10­20%. Trong khi năng lực quản lý còn nhiều hạn chế thì lượng chất thải rắn tiếp   tục được dự  báo sẽ  gia tăng nhanh chóng trong thời gian tới. Dự  báo đến 2020,  lượng chất thải rắn có thể đạt 65­70 triệu tấn. Do vậy trong hiện tại và tương lai,  loại hình dịch vụ về chất thải rắn có nhiều cơ hội phát triển. Hiện nay có rất nhiều  loại hình dịch vụ liên quan đến chất thải rắn như: ­ Dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý các loại chất thải rắn cho các khu dân cư  lớn, khu đô thị, khu công nghiêp: o  Thu gom, vận chuyển và xử lý các loại rác phát sinh theo tiêu chuẩn kỹ thuật   của từng loại rác yêu cầu  o  Thực hiện việc rút và xử lý bùn hầm tự hoại   o  Thu gom, vận chuyển và xử lý rác xây dựng. ­ Dịch vụ  thu gom, vận chuyển, xử  lý rác sinh hoạt các cơ  quan, trường học,  bệnh viện, khách sạn, nhà hàng, ... ­ Dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác y tế cho các cơ sở y tế tư nhân  ­ Dịch vụ thu mua phế liệu ­ Dịch vụ phân loại chất thải rắn ­ Dịch vụ tái chế chất thải rắn 1.2.2.  Bản chất của dịch vụ về chất thải rắn Tác dụng của dịch vụ về chất thải rắn là làm giảm thiểu, tái sử dụng và tái  chế chất thải để ngăn chặn sự gia tăng ô nhiễm, góp phần bảo vệ môi trường. Dịch vụ  về  chất thải rắn chính là một trong những dạng của dịch vụ  công   cộng được sản xuất ra nhằm đáp ứng nhu cầu của toàn xã hội: ­ Dịch vụ này mang tích chất xã hội, phục vụ lợi ích chung cho cả cộng đồng, ai   cũng có quyền bình đẳng được tiếp cận đến loại hình dịch vụ này, bất kể họ là   ai, làm gì, thu nhập bao nhiêu. SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11 Trang 11
  12. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga ­ Dịch vụ này mang lại lợi ích không chỉ cho chính người sử dụng nó mà còn cho   cả  nghững người khác. Dịch vụ  này không chỉ  làm sạch sẽ  nhà cửa một hộ  dân  mà góp phần làm cho môi trường hạn chế  ô nhiễm hơn, chất lượng cuộc sống   của người khác cũng nhờ đó được nâng cao hơn. Đây chính là ảnh hưởng ngoại  lai tích cực trong tiêu dùng.  ­ Phần lớn dịch vụ  này do các cơ  quan công quyền hoặc chủ  thể  được chính  quyền ủy nhiệm thực hiện. Như tại mỗi huyện sẽ có đội môi trường đô thị  chịu   trách nhiệm thực hiện dịch vụ thu gom, xử lý chất thải rắn. Nhìn chung dịch vụ  về chất thải rắn là dịch vụ  công cộng thuần túy bởi vì   không thể cắt khúc loại dịch vụ này thành các đơn vị  sản phẩm và có thể quy định  mức độ sử dụng dịch vụ đó như  các dịch vụ khác. Hay nói cách khác đó là dịch vụ  không đếm được. Một khi đã cung cấp dịch vụ  đó thì không thể  ngăn cản những  người muốn tiêu dùng nó và tiêu dùng của người này không  ảnh hưởng đến tiêu  dùng của người khác. Và chính vì không thể  định giá được nên khu vực tư  nhân   không muốn cung cấp vì khó thu hồi vốn mà chỉ có Nhà nước là đứng ra đảm nhận  cung cấp dịch vụ này cho toàn xã hội. Nhưng khi xét từng loại hình dịch vụ về chất thải rắn thì đó là dịch vụ công  cộng không thuần túy vì nó cung cấp cho xã hội theo nhiều phương thức khác nhau.  Có những hoạt  động của các tổ  chức Nhà nước, có những hoạt động dựa trên   nguyên tắc hợp đồng giữa Nhà nước và các tổ  chức kinh tế khác. Song hoạt động  này dù theo hình thức hợp đồng hay các dạng khác vẫn là hoạt động đòi hỏi có sự  trợ  cấp của Nhà nước và nhân dân đóng một khoản tiền nhất định cho việc cung  cấp dịch vụ này.  1.2.3. Hành vi của các chủ thể liên quan đến dịch vụ chất thải rắn Chủ thể liên quan đến dịch vụ  chất thải rắn bao gồm chủ thể sử dụng dịch   vụ  là người dân và chủ  thể  cung cấp cung cấp dịch vụ chất thải rắn là các doanh  nghiệp. ­ Về phía người dân : Vì đây là dịch vụ  công cộng nên không thể  định ra lượng tiêu thụ  cụ  thể  cho  mỗi cá nhân khi sử dụng dịch vụ công cộng này. Hay không thể  định ra cái giá mà  người này phải trả  cho việc sử  dụng dịch vụ  bao nhiêu và khác với chi phí mà   SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11 Trang 12
  13. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga người khác phải trả cho cùng dịch vụ đó. Chính vì vậy, người dân khó có thể tham  gia vào lĩnh vực này khi mà họ biết rằng không thể tạo ra cơ chế giá cho việc phục   vụ, họ sẽ không sẵn sàng trả tiền, mà thay vào đó họ có thể giữ cho nhà họ sạch sẽ  bằng các vứt rác ra đường phố. ­ Về phía các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ:  Chính vì người sử dụng không sẵn sàng trả tiền nên các doanh nghiệp không   muốn kinh doanh loại hình dịch vụ  này vì khi đó sẽ  rất khó bán, khó thu lại các   khoản chi phí đã bỏ ra. Nếu đứng trên quan điểm lợi ích của nhà cung cấp thu được  thì lợi ích này không lớn so với lợi ích mà xã hội nhận được. Đây chính là lí do mà  các doanh nghiệp không muốn tham dự  vào hoạt động cung cấp dịch vụ  chất thải   rắn 1.3. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT THẢI RẮN 1.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước   Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành để thực thi quyền lực nhà nước,  do tất cả  các cơ  quan nhà nước tiến hành, để  tổ  chức và điều chỉnh các quá trình   kinh tế ­ xã hội và hành vi hoạt động của công dân. 1.3.2. Quản lý Nhà nước về chất thải rắn 3.2.1.  Khái niệm quản lý Nhà nước về chất thải rắn Quản lý Nhà nước về chất thải rắn xác định rõ chủ  thể  là Nhà nước, bằng  chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính  sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng chất   thải rắn để  góp phần bảo vệ  chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững  kinh tế ­ xã hội quốc gia. 3.2.2.  Nội dung quản lý Nhà nước về chất thải rắn a. Ban hành các chính sách, văn bản pháp luật về hoạt động quản lý chất thải  rắn, tuyên truyền, phổ  biến, giáo dục pháp luật về  quản lý chất thải rắn và   hướng dẫn thực hiện các văn bản này. b. Ban hành các quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ  thuật áp dụng cho hoạt động   quản lý chất thải rắn. SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11 Trang 13
  14. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga c. Quản lý việc lập, thẩm định, phê duyệt và công bố quy hoạch quản lý chất   thải rắn. d. Quản lý quá trình đầu tư cho thu gom, vận chuyển, xây dựng công trình xử  lý chất thải rắn e. Thanh tra, kiểm tra và xử  lý vi phạm pháp luật trong quá trình hoạt động  quản lý chất thải rắn 3.2.3.  Vì sao Nhà nước lại quan tâm đến vấn đề này Ngoại tác là sự tác động ra bên ngoài của đối tượng này đến lợi ích và chi phí   của đối tượng khác mà không thông qua giao dịch và không được phản ánh qua giá  cả. Tức là, hành động của một người hoặc một hãng có gây ảnh hưởng đến người khác  hoặc hãng khác, khi một hãng gây ra thiệt hại cho hãng khác nhưng lại không bồi   thường thiệt hại cho hãng đó, hoặc ngược lại, một hãng đem lại lợi ích cho hãng  khác nhưng lại không nhận được sự trọng thưởng vì đã đem lại lợi ích đó.     Ngoại tác được phân làm ra làm hai loại: ­ Ngoại tác tích cực : Là hành động của một người đem lại lợi ích cho những  người khác, tức là những tiện ích mà người khác không mất tiền mua. Điều đó  đã tạo ra nguồn tiết kiệm lớn cho xã hội. ­ Ngoại tác tiêu cực: là hành động của một cá nhân hay tổ chức gây tác hại cho   cá nhân hay tổ chức khác. Chất thải rắn không được xử lý mà  thải ra môi trường chính là ngoại tác tiêu  cực và ngoại tác được gây ra do việc lượng chất thải rắn ngày càng tăng lên trong  hoạt động sản xuất, kinh doanh, sinh sống của con người. Nước ta là một nước có  khí hậu  ẩm gió mùa, đây là điều kiện để  các virut, vi khuẩn từ  các chất thải độc  hại sinh sôi, gây tác động trực tiếp đến sức khỏe con người, đây cũng là điều kiện   thuận lợi lây truyền các căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Chất thải rắn sau khi   được phát sinh có thể  xâm nhập vào môi trường không khí, đất, nước rồi theo  đường hô hấp đi vào cơ thể người hay sinh vật và ai đảm bảo rằng trong hệ thống   kênh rạch chằng chịt không chứa vô số  các mầm bệnh sinh học, virut đường tiêu  hóa, bại kiệt, ký sinh trùng…; người dân lại sử  dụng lượng nước từ  những dòng  sông này để  sinh hoạt, để  tưới tiêu cho các loại rau, cây trái và ai dám bảo đảm   SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11 Trang 14
  15. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga những virut, vi khuẩn và các chất độc hại đó không ngấm vào rau quả, cây trái,  nước uống, nước sinh hoạt của người dân.Chúng ta biết rằng sức khỏe là vốn quý   nhất của con người và mỗi hoạt động của con người đều tao ra chất thải, phế  phẩm, tất yếu sẽ  tạo ra các chất gây ô nhiễm. Tuy nhiên   chất thải rắn đã  ảnh  hưởng rất lớn đến sức khỏe cộng đồng, nghiêm trọng nhất là các khu vực làng  nghề, gần khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải..., nhiều bệnh như   đau mắt,   bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài da, tiêu chảy, dịch tả, thương hàn… đều do chất   thải rắn gây ra. Và với tình trạng môi trường như  hiện nay nó đã gây trở  ngại cho   sự phát triển kinh tế trong nước và chính sách mở cửa với nước ngoài. Chính vì những lý do đó mà chính phủ  cần phải quan tâm và can thiệp vào  vấn đề  này để  đảm bảo cho người dân có được cuộc sống trong lành, an toàn và   đảm bảo cho sự phát triển xã hội diễn ra đúng hướng là sự phát triển bền vững 3.2.4.  Các công cụ Nhà nước sử dụng để quản lý chất thải rắn 1.3.2.4.1. Các chính sách và công cụ pháp lí  + Nhà nước định ra luật và các văn bản qui phạm pháp luật liên quan đến quản   lý chất thải rắn: ­ Luật bảo vệ môi trường ­ Nghị  định 175/NĐ­CP ngày 10.10.1994 hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ  môi trường. Nội dung qui định các cơ  sở  sản xuất, dịch vụ  phải làm các báo cáo  đánh giá tác động môi trường. ­ Qui định vế sản xuất, thải bỏ, lưu trữ các loại thuốc về bảo vệ thực vật ­ Thông tư 4527 của Bộ y tế về quản lý chất thải Y tế, phân loại xử lý theo  qui định. ­ Thông tư 2891 của Bộ khoa học công nghệ và môi trường quy định về việc   nhập phế liệu ­ Quy chế về quản lý chất thải nguy hại 155/1999 do Thủ tướng Chính phủ  quy định. + Các tiêu chuẩn môi trường + Các tiêu chuẩn sản phẩm + Các loại giấy phép: ­ Thu gom vận chuyển chất thải rắn. SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11 Trang 15
  16. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga ­ Đốt chất thải nguy hại. ­ Thu gom vận chuyển chất thải nguy hại. ­ Chôn lấp chất thải nguy hại. 1.3.2.4.2. Quản lí môi trường thông qua giáo dục, tuyên truyền Bản chất của phương pháp tuyên truyền giáo dục là nó tác động vào nhận  thức và tình cảm của con người nhằm nâng cao tính tự  giác và lòng nhiệt tình của  họ đối với việc bảo vệ môi trường . Các phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật tâm lý. Từ  đó nâng cao tính tự giác của họ trong việc bảo vệ môi trường sống . Mục đích sử dụng phương dụng pháp tuyên truyền giáo dục vào quản lý rác  thải: Nâng cao nhận thức về  môi trường, đặc biệt là kiến thức chung về  rác thải  cho người dân, nhằm giảm được lượng rác thải để  cho công việc thu gom, vận   chuyển và xử  lý rác thải có thể  tiến hành một cách nhanh chóng và dễ  dàng hơn   bằng cách: sử  dụng phương tiện thông tin đại chúng (Sách, báo, đài, phát thanh,   truyền hình,…) và thông qua các đoàn thể, các hoạt động có tính xã hội, đoàn thanh  niên. 1.3.2.4.3. Các công cụ kinh tế Bản chất của việc sử dụng các công cụ kinh tế là thông qua các công cụ kinh  tế các đối tượng sẽ nhận thức được lợi ích của mình để  từ  đó có những động thái  tích cực để bảo vệ môi trường Các quốc gia thường sử dụng các công cụ kinh tế sau: * Thu lệ phí: ­ Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền. ­ Phí thu gom vận chuyển và xử lý chất thải rắn. * Phí tiêu hủy chất thải. * Phí đánh vào sản phẩm. Như thu phí thông qua sử dụng các sản phẩm. Ưu điểm là khuyến khích người dân sử  dụng tiết kiệm tài nguyên, giảm  lượng nhiên liệu, tăng tái chế. * Tiền trợ cấp: SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11 Trang 16
  17. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga Ngân sách Nhà nước có thể  trợ  cấp cho quá trình nghiên cứu, tái chế  chất  thải, các dự  án trình diễn công nghệ  sản xuất sạch hơn, mở lớp đào tạo nâng cao  năng lực cán bộ, giảm thuế cho các cơ sở tái chế chất thải, cho vay vốn đầu tư xây   dựng nhà máy, cơ sở tái chế chất thải, cho vay vốn đầu tư xây dựng nhà máy, cơ sở  tái chế chất thải. * Quỹ hoàn trả bao bì. 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN  Kinh nghiệm từ Nhật Bản: Tại Nhật, khung pháp lý quốc gia hướng tới giảm thiểu chất thải nhằm xây dựng  một xã hội tái chế bao gồm hệ thống luật và quy định của Nhà nước: ­ Luật quản lý rác thải và giữ vệ sinh công cộng (1970) ­ Luật quản lý rác thải (1992) ­ Luật thúc đẩy sử dụng các nguồn tài nguyên có thể tái chế (1991) ­ Luật tái chế vỏ hộp và bao bì (1996) ­ Luật tái chế thiết bị điện (1998). Theo đó, Nhật chuyển từ hệ thống quản lý chất thải truyền thống với dòng  nguyên liệu xử  lý theo một hướng sang xã hội có chu trình xử  lý nguyên liệu theo   mô hình 3R (reduce, reuse, recycle). Về thu gom chất thải rắn sinh hoạt, các hộ gia đình được yêu cầu phân chia   rác thành 3 loại: Rác hữu cơ dễ phân hủy, rác khó tái chế nhưng có thể cháy và rác  có thể tái chế. Rác hữu cơ được thu gom hàng ngày để  đưa đến nhà máy sản xuất  phân compost; loại rác khó tái chế, hoặc hiệu quả  tái chế  không cao, nhưng cháy   được sẽ  đưa đến nhà máy đốt rác thu hồi năng lượng; rác có thể  tái chế  thì được   đưa các nhà máy tái chế. Các loại rác này được yêu cầu đựng riêng trong những túi  có màu sắc khác nhau và các hộ gia đình phải tự mang ra điểm tập kết rác của cụm  dân cư  vào giờ  quy định, dưới sự  giám sát của đại diện cụm dân cư. Công ty vệ  sinh thành phố  sẽ cho ô tô đến đem các túi rác đó đi. Nếu gia đình nào không phân   loại rác, để lẫn lộn vào một túi thì ban giám sát sẽ báo lại với Công ty và ngay hôm   sau gia đình đó sẽ  bị  công ty vệ  sinh gửi giấy báo đến phạt tiền. Với các loại rác   SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11 Trang 17
  18. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga cồng kềnh như  tivi, tủ  lạnh, máy giặt,... thì quy định vào ngày 15 hàng tháng đem   đặt trước cổng đợi ô tô đến chở đi, không được tuỳ tiện bỏ những thứ đó ở hè phố.  Sau khi thu gom rác vào nơi quy định, công ty vệ sinh đưa loại rác cháy được  vào lò đốt để tận dụng nguồn năng lượng cho máy phát điện. Rác không cháy được  cho vào máy ép nhỏ  rồi đem chôn sâu trong lòng đất. Cách xử  lý rác thải như  vậy   vừa tận dụng được rác vừa chống được ô nhiễm môi trường. Túi đựng rác là do các   gia đình bỏ tiền mua ở cửa hàng.  Theo số  liệu của Bộ  Môi trường, hàng năm nước này có khoảng 450 triệu  tấn rác thải, trong đó, phần lớn là rác công nghiệp (397 triệu tấn). Trong tổng số rác  thải trên, chỉ có khoảng 5% rác thải phải đưa tới bãi chôn lấp, trên 36% được đưa  đến các nhà máy để tái chế. Số còn lại được xử lý bằng cách đốt, hoặc chôn tại các   nhà máy xử lý rác.   Kinh nghiệm từ Singapore Bộ phận quản lý chất thải có chức năng lập kế hoạch, phát triển và quản lý   chất thải phát sinh.  Cấp giấy phép cho lực lượng thu gom chất thải, ban hành  những quy định trong việc thu gom chất thải hộ gia đình và chất thải thương mại   trong 9 khu và xử lý những hành vi vứt rác không đúng quy định.  Xúc tiến thực hiện  3R (tái chế, tái sử dụng và làm giảm sự phát sinh chất thải) để bảo tồn tài nguyên. Tại Singapore, nhiều năm qua đã hình thành một cơ chế  thu gom rác rất hiệu  quả. Việc thu gom rác được tổ chức đấu thầu công khai cho các nhà thầu. Công ty  trúng thầu sẽ  thực hiện công việc thu gom rác trên một địa bàn cụ  thể  trong thời   hạn 7 năm.  Singapore có 9 khu vực thu gom rác. Rác thải sinh hoạt được đưa về một khu   vực bãi chứa lớn. Công ty thu gom rác sẽ  cung cấp dịch vụ  “từ cửa đến cửa”, rác  thải tái chế  được thu gom và xử  lý theo chương trình Tái chế  Quốc gia. Trong số  các nhà thầu  thu  gom rác hiện nay tại Singapore, có bốn nhà thầu thuộc khu vực   công, còn lại thuộc khu vực tư  nhân. Các nhà thầu tư  nhân đã có những đóng góp   quan trọng trong việc thu gom rác thải, khoảng 50% lượng rác thải phát sinh do tư  nhân thu gom, chủ yếu là rác của các cơ sở thương mại, công nghiệp và xây dựng.  Chất thải của khu vực này đều thuộc loại vô cơ nên không cần thu gom hàng ngày.  SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11 Trang 18
  19. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga Nhà nước quản lý các hoạt động này theo luật pháp. Cụ  thể, từ  năm 1989,  chính phủ ban hành các qui định y tế công cộng và môi trường để kiểm soát các nhà   thầu tư nhân thông qua việc xét cấp giấy phép. Theo qui định, các nhà thầu tư nhân  phải sử dụng xe máy và trang thiết bị không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân  dân, phải tuân thủ các qui định về phân loại rác để đốt hoặc đem chôn để  hạn chế  lượng rác tại bãi chôn lấp. Qui định các xí nghiệp công nghiệp và thương mại chỉ  được thuê mướn các dịch vụ từ các nhà thầu được cấp phép. Phí cho dịch vụ  thu gom rác được cập nhật trên mạng Internet công khai để  người dân có thể theo dõi. Bộ môi trường qui định các khoản phí về thu gom rác và   đổ  rác với mức 6­15 đô la Singapore mỗi tháng tùy theo phương thức phục vụ  (15   đôla đối với các dịch vụ thu gom trực tiếp, 6 đôla đối với các hộ được thu gom gián  tiếp qua thùng chứa rác công cộng  ở các chung cư). Đối với các nguồn thải không   phải là hộ  gia đình, phí thu gom được tính tùy vào khối lượng rác phát sinh có các   mức 30­70­175­235 đô la Singapore mỗi tháng. Các phí đổ  rác được thu hàng tháng  do ngân hàng PUB đại diện cho Bộ môi trường thực hiện. Thực hiện cơ chế thu nhận ý kiến đóng góp của người dân thông qua đường  dây điện thoại nóng cho từng đơn vị thu gom rác để đảm bảo phát hiện và xử lý kịp  thời tình trạng phát sinh rác và góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ. SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11 Trang 19
  20. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Ở HUYỆN ĐIỆN  BÀN – TỈNH QUẢNG NAM 2.1.  TỔNG QUAN VỀ HUYỆN ĐIỆN BÀN 2.1.1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng và dân cư Diện tích tự nhiên: 21.428 ha, trong đó có 12.000 ha diện tích nông nghiệp. Dân số: 204.562 người. Huyện gồm có 20 xã, thị trấn: Điện Minh, Điện An, Điện Phước, Điện Thọ,  Điện Hồng, Điện Tiến, Điện Hòa, Điện Thắng Bắc, Điện Thắng Trung, Điện  Thắng Nam,  Điện Ngọc,   Điện Nam Bắc,   Điện Nam Trung,  Điện Nam  Đông,  Điện Dương, Điện Phương, Điện Phong, Điện Trung, Điện Quang và Thị  trấn  Vĩnh Điện. Huyện Điện Bàn và 19/20 xã, thị trấn, 5 đơn vị, 27 cá nhân đã vinh dự được   Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân   dân”. 1.1.1.  Vị trí địa lý SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11 Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0