intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề tốt nghiệp: Nghiên cứu, đề xuất mô hình quản lý chất thải rắn tại Quận Hà Đông, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Quy Dang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:85

209
lượt xem
64
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm có 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị. Chương 2: Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Quận Hà Đông. Chương 3: Quan Điển và các giải pháp hoàn thiện mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Quận Hà Đông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề tốt nghiệp: Nghiên cứu, đề xuất mô hình quản lý chất thải rắn tại Quận Hà Đông, thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KINH TẾ _ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ ĐÔ THỊ CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Chuyên ngành: Kinh tế ­ Quản lý Tài nguyên và Môi trường Đề tài: Nghiên cứu, đề xuất mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại  Quận Hà     Đông Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Minh Lớp: Kinh tế môi trường Khóa: 47 Hệ: Chính quy Người hướng dẫn: PGS.TS Lê Thu Hoa Hà Nội, 2009
  2. MỤC LỤC Danh mục các từ viết tắt 2 Lời   nói   đầu  3 ………………………………………………………………………… Chương I: Cơ  sở  lý luận và thực tiễn về  quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô   6 thị ....... 1.1   Đặ c   điểm   chất   thải   rắn   sinh   hoạt   đô  6 thị .............................................................. 1.1.1 Nguồn   phát   sinh  6 ……………………………………………………………. 1.1.2 Thành   phần   và   tính   chất   của   chất   thải   rắn   sinh   hoạt   đô   thị  8 ………………... 1.2 Tác   động   của   chất   thải   rắn   sinh   hoạt   đô   thị  8 …………………………………..... 1.3 Quản   lý,   quản   lý   chất   thải   rắn   sinh   hoạt   đô   thị  16 ………………………………... 1.3.1 Khái niệm ………………………………………………………………….. 16 1.3.2 Mô hình quản lý CTRSH đô thị……………………………………………. 17 Chương II: Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Quận Hà Đông   23 ………... 2.1   Vị   trí   địa   lý,   điều   kiện   tự   nhiên,   kinh   tế   xã   hội   Quận   Hà   Đông   23 ………………. 2.2   Hiện   trạng   chung   về   quản   lý   CTRSH   trên   địa   bàn   tỉnh   Hà   Tây  29 ………………. 2.3   Hiện   trạng   xử   lý   CTRSH   trên   địa   bàn   Quận   Hà   Đông  31 ………………………... 2.4 Nội dung quy hoạch xây dựng quy hoạch   quản lý chi tiết thu gom, vận  32 chuyển   và   xử   lý   rác   thải     sinh   hoạt   cho   Quận   Hà  
  3. Đồng .... .................................................. Chương III: Quan Điển và các giải pháp hoàn thiện mô hình quản lý chất thải   44 rắn   sinh   hoạt   tại   Quận   Hà   Đông  ………………………………………………………. 3.1 Dự báo xu thế biến đổi và những thách thức của khối lượng chất thải rắn   44 của   Quận   Hà   Đông   trong   tương  lai ................................................................................. 3.2 Quan điểm hoàn thiện mô hình quy hoạch chất thải rắn sinh hoạt tại Quận   52 Hà   Đông  ………………………………………………………………………………. 3.3 Giải pháp hoàn thiện mô hình quy hoạch chất thải rắn sinh hoạt tại Quận   69 Hà   Đông  ………………………………………………………………………………. Kết   luận  76 …………………………………………………………………………… Tài   liệu   tham   khảo  77 ………………………………………………………………… DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
  4. BOT Xây dựng – Vận hành – Chuyển giao BT Xây dựng – Chuyển giao BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường CTNH Chất thải nguy hại CTR Chất thải rắn CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt CTRSHĐT Chất thải rắn sinh hoạt đô thị ĐTM Đánh giá tác động môi trường GDP Tổng sản phẩm quốc nội GNP Tổng sản phẩm quốc gia KCN Khu công nghiệp MTĐT Môi trường đô thị QLCTR Quản lý chất thải rắn TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBND Ủy ban nhân dân LỜI NÓI ĐẦU Lý do chọn đề tài, tên đề tài
  5. Trong vòng 20 năm qua, Việt Nam đã đạt được những bước tiến đáng kể về phát triển   kinh tế ­ xã hội. Từ năm 2005 đến nay GDP liên tục tăng, bình quân đạt trên 7%/ năm.  Năm 2005 tốc độ  này đạt 8,43%, là mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 9 năm qua.   Từ  năm 2000 đến 2005, dân số Việt Nam tăng 5,48 triệu người, trong đó tỉ  lệ  dân số  thành thị tăng từ 24,18% năm 2000 đến 26,97% năm 2005, tương ứng tỉ lệ dân số nông  thôn giảm từ  75,82% xuống 73,93%. Dự  báo đến năm 2010, dân số  thành thị  lên tới  30,4 triệu người, chiếm 33% dân số  và đến năm 2020 là 46 triệu người, chiếm 45%   dân số cả nước. Tính đến tháng 6 năm 2007 có tổng cộng 729 đô thị  các loại, tốc độ đô thị  hóa diễn ra   rất nhanh đã trở  thành nhân tố  tích cực đối với phát triển kinh tế  – xã hội của đất  nước. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích về  kinh tế  ­ xã hội, đô thị  hóa nhanh chóng  cũng đã tạo ra sức ép về nhiều mặt, dẫn đến suy giảm chất lượng môi trường sống và   phát triển không bền vững về mặt môi trường. Lượng chất thải rắn phát sinh tại các  đô thị  và các khu công nghiệp ngày càng nhiều với thành phần ngày càng phức tạp.   Quận Hà Đông là một đô thị lớn, giữ vai trò là trung tâm kinh tế, chính  trị, văn hóa, xã  hội của tỉnh Hà Tây (cũ) – Thành phố Hà Nội mới. Trong những năm gần đây, do tác   động của nền kinh tế thị trường và các chính sách mở cửa cùng với vị trí giao lưu buôn   bán thuận tiện nên tốc độ đô thị hóa của Quận ngày càng cao . Tuy nhiên, sự phát triển  của Quận Hà Đông hiện nay vẫn còn trong tình trạng thiếu đồng đều. Sự  phát triển   chưa đồng bộ giữa tốc độ đô thị hóa và việc nâng cấp cơ sở hạ tầng cùng với sự phát  triển của các ngành dịch vụ  công cộng, du lịch, thương mại cùng với mật độ  dân cư  tập trung cao đã tạo nên một lượng rác thải ra môi trường xung quanh ngày càng nhiều.   Lượng rác thải này không được thu gom, xử lý kịp thời sẽ gây ảnh hưởng xấu đến môi   trường xung quanh cũng như  gây tác động xấu đến sức khỏe cộng đồng dân cư  đang  sinh sống tại Quận và các vùng lân cận. Trong những năm qua Quận Hà Đông đã phối hợp với các ngành, các cấp có liên quan  của tỉnh, xây dựng các giải pháp giải quyết vấn đề rác thải, trực tiếp tổ chức, chỉ đạo   việc thực hiện thu gom, vận chuyển và xử  lý rác thải trên địa bàn Quận, nhưng với 
  6. nguồn kinh phí còn hạn hẹp nên công việc mới chỉ  thực hiện được bước đầu. Bên  cạnh đó, vấn đề  ý thức của người dân mới môi trường, đặc biệt là đối với quản lý   chất thải rắn còn chưa cao nên gặp rất nhiều khó khăn trong công tác bảo vệ  môi  trường. Quy hoạch về  quản lý, xử  lý chất thải rắn là nội dung rất cần thiết cho giai   đoạn hiện nay và trong tương lai đối với Quận Hà Đông nói riêng và cho toàn tỉnh Hà  Tây nói chung. Xuất phát từ  thực trạng đó tôi chon chuyên đề  nghiên cứu:   “Nghiên  cứu, đề xuất mô hình quản lý chất thải rắn tại Quận Hà Đông, thành phố Hà Nội” Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề nhằm: (a) Nêu bật bức tranh đô thị hóa với vấn đề  chất thải rắn sinh hoạt đô thị; (b) Đánh giá hiện trạng, diễn biến tổng lượng, thành  phần và nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị  tại Quận Hà Đông; (c) Đánh giá hiện  trạng công tác thu gom, phân loại và xử  lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị  Quận Hà  Đông; (d) Đề xuất các giải pháp về quản lý nhằm nâng cao chất lượng công tác quản   lý chất thải rắn đô thị  tại Quận Hà Đông; (e) Dự  báo khối lượng phát sinh chất thải   rắn sinh hoạt Quận Hà Đông đến năm 2020; (f) Đề xuất mô hình quản lý chất thải rắn   sinh hoạt tại Quận Hà Đông; Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đồi tượng nghiên cứu của đề tài là cơ sở lý luận của mô hình quy hoạch quản lý chất  thải rắn sinh hoạt tại Quận Hà Đông, Quận Hà Nội Phương pháp nghiên cứu Chuyên đề có sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp thu thập, thống kê, phương   pháp  kế   thừa,   phương  pháp  điều  tra   khảo  sát   thực   địa  Phương   pháp  chuyên  gia,   phương pháp mô hình hoá, phương pháp so sánh Kết cấu của đề tài Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm có 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị
  7. Chương 2: Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Quận Hà Đông Chương 3: Quan Điển và các giải pháp hoàn thiện mô hình quản lý chất thải rắn sinh   hoạt tại Quận Hà Đông Lời cảm ơn  Thời gian thực tập vừa qua Trung tâm tư  vấn và Công nghệ  Môi trường không dài   nhưng đối với tôi là rất quý giá vì nó đã giúp tôi trưởng thành hơn qua việc làm quen   với môi trường làm việc thực tế, áp dụng các kiến thức, kỹ  năng có được vào trong   thực tế  cũng như  học hỏi thêm nhiều kiến thức, kỹ  năng mới. Trong thời gian thực   tập, tôi đã nhận được sự  quan tâm, giúp đỡ  của rất nhiều người. Trước hết, tôi xin   được gửi lời cảm  ơn đến PGS.TS. Lê Thu Hoa đã giúp đỡ, hướng dẫn tôi rất nhiều   trong quá trình thực tập, hướng dẫn tôi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. Tôi cũng trân   trọng gửi lời cảm  ơn anh Dương Xuân Điệp – Trưởng nhóm công nghệ  môi trường­   các anh chị đang làm việc tạiTrung tâm tư vấn Công nghệ Môi trường­ Tổng cục môi   trường ­   vì sự  giúp đỡ  nhiệt tình và thái độ  thân thiện, cởi mở, chân tình mà mọi   người luôn dành cho tôi trong những ngày vừa qua.  Lời cam đoan: “Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân thực hiện,   không sao chép, cắt ghép các báo cáo luận văn của người khác; Nếu sai phậm tôi xin   chịu kỷ luật với Nhà trường                                                                     Hà Nội, ngày       tháng      năm  2009                                                                                     Ký tên                                                                                      H ọ và tên: Đỗ Thị Hồng Minh” Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chất thải rắn sinh hoạt 
  8. 1.1 Đặc điểm chất thải rắn sinh hoạt đô thị  1.1.1 Nguồn phát sinh a. Nguồn sinh hoạt Tổng dân số  Quận Hà Đông là: 175.371 người, lượng rác thải sinh hoạt thải ra từ  nguồn này khá lớn, chiếm khoảng 75 – 80% tổng lượng rác thải trên toàn địa bàn. Mặc  dù đã có bộ  phận chuyên trách là Công ty Môi trường đô thị  đảm nhiệm xử  lý, tuy  nhiên hệ  thống thu gom chưa triệt để, kỹ  thuật xử  lý còn hạn chế  cộng thêm nguồn  kinh phí hạn hẹp, trang thiết bị còn thiếu nên chất thải rắn từ nguồn này ngày càng gia   tăng sức ép lên môi trường. Nếu coi mỗi người mỗi ngày xả thải ra 0,65 kg rác thì khối   lượng chất thải rắn sinh hoạt là: 114tấn/ngày. b. Nguồn công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Công nghiệp, tiểu thủ  công nghiệp chiếm tỷ  trọng khá lớn trong cơ  cấu kinh tế  của  Quận, khoảng 50%. Ngành công nghiệp chủ  yếu của Quận là sản xuất và chế  biến  lương thực, thực phẩm, thủy hải sản, chế biến lâm sản, đồ  mộc dân dụng, thủ  công   mỹ nghệ, thủ công gia truyền, chế biến thức ăn gia súc… Các loại chất thải chủ yếu   từ nguồn này bao gồm : ­ Chất thải từ vật liệu trong quá rình sản xuất ­ Chất thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất ­ Chất thải từ bao bì đóng gói sản phẩm. c. Nguồn nông nghiệp Nông nghiệp chiếm tỷ  trọng 3,89% trong cơ cấu kinh tế  Quận Hà Đông.  Cây lương  thực chủ  đạo trên địa bàn Quận là lúa, bên cạnh còn có cây ngũ cốc như  ngô, khoai,  đậu, lạc và đậu tương. Chất thải từ nguồn này chủ yếu là: ­ Rơm rạ ­ Phân gia súc
  9. ­ Cành cây, thân cây bỏ đi ­ Bao bì đựng các loại. Thông thường, chất thải nông nghiệp hầu hết được nông dân tự  giải quyết bằng cách  làm phân chuồng, nuôi gia súc, làm nhiên liệu… Tuy nhiên, đối với một số hộ do thiếu   diện tích xử lý trong gia đình, hoặc không được sử dụng cho các mục đích trên nên vẫn   được xả thải ra môi trường. Do đó, khối lượng rác thải từ nguồn này chiếm tỷ lệ cũng   không nhỏ và cần được tiến hành thu gom xử lý. d. Nguồn du lịch, dịch vụ, nhà hàng, khu chợ        Hiện nay, trên địa bàn Quận có một chợ  lớn trung tâm và nhiều chợ  nhỏ, hàng chục   nhà hàng phục vụ ăn uống và điểm dịch vụ. Rác thải từ nguồn này có thành phần chủ  yếu là chất hữu cơ dễ phân hủy như thức ăn thừa, mẩu rau, củ, quả, lá cây, cành cây   nhỏ…Ngoài ra, thành phần có nguồn gốc plastic cũng chiếm tỷ lệ đáng kể. Khối lượng  rác từ nguồn này khá lớn, cần được tiến hành thu gom xử lý triệt để. e. Nguồn xây dựng Cùng với quá trình đô thị  hóa, việc xây dựng cơ sở hạ tầng của Quận diễn ra với tốc   độ  cao. Nhiều đường giao thông, trường học, trụ  sở, nhà dân, cầu cống được xây   dựng. Chất thải rắn loại này chủ  yếu gồm: gạch vỡ, bê tông, vôi vữa, đất đá…nếu   không được xử  lý sẽ  gây cản trở  giao thông, tác dòng chảy, làm mất mỹ  quan đô thị,  cần phải có biện pháp thu gom xử lý riêng đối với nguồn chất thải này. f. Nguồn công sở, cơ quan, trường học… Toàn Quận với hơn 300 các cơ  quan ban ngành của trung  ương, Tỉnh và của Quận  đóng trên địa bàn Quận. Rác thải từ nguồn này chiếm tỷ lệ không lớn, thành phần chủ  yếu là giấy báo, bao bì giấy, bao bì plastic… Có thể  thu gom, vận chuyển, tập kết  chung với lượng rác thải từ các nguồn khác để tiến hành xử lý.   g. Rác đường phố
  10. Quận Hà Đông có tổng chiều dài các đường phố là 130,587km, với tổng diện tích đất   giao thông của các phố  chính là 580.000 m2, lượng chất thải rắn chủ  yếu do những   người tham gia giao thông và các hộ  mặt đường tạo ra.  Ước tính 1m2 đường tạo ra  khoảng 0,01 kg chất thải rắn/ngày đêm. Như vậy, trung bình trung bình một ngày đêm  nguồn này tạo ra khoảng 5,8 tấn/ngàyđêm  chất thải rắn. Như vậy, tổng khối lượng rác phát sinh trên địa bàn Quận khoảng 150 – 160 tấn/ngày. 1.1.2 Thành phần và tính chất của chất thải rắn sinh hoạt đô thị Qua thực tế khảo sát và quá trình phân tích mẫu chất thải rắn sinh hoạt cho thấy, thành   phần chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quận Hà Đông như sau : Bảng thành phần chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quận Hà Đông Thành phần rác Tỷ lệ % về khối lượng Độ ẩm Hữu cơ  57,5 60,0% Giấy, bìa, carton, gỗ 4,3 40,0% Nilông, chất dẻo 9,3 28,5% Vải, da, cao su 6,7 30,0% Gạch đá, thuỷ tinh 13,1 20,0% Kim loại 1,5 6,0% Các loại khác 7,5 25,0% 1.2 Tác động của chất thải rắn sinh hoạt đô thị 1.2.1 Tác động của CTRSH đô thị tới kinh tế ­ xã hội Ngày nay, quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị  đã trở  thành vấn đề  môi trường  và  mang tính chính trị quan trọng không chỉ ở các nước công nghiệp hóa phát triển mà cả  ở  các nước đang phát triển. Các vấn đề  liên quan đến chất thải rắn sinh hoạt đô thị  ngày càng trở nên quan trọng do những lý do sau đây:
  11. ­ Vòng đời của các loại sản phẩm tiêu dùng ngày càng trở nên ngắn đi do trình độ phát  triển công nghệ  sản xuất và mức sống tăng. Đây là lý do dẫn tới việc gia tăng nhanh  chóng lượng chất thải phát sinh ở nhiều khu vực phát triển và đang phát triển trên thế  giới.  ­ Không hạn chế và điều tiết được việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong sản xuất   hàng hóa tiêu dùng dẫn đến suy kiệt tài nguyên và gia tăng lượng chất thải từ sản xuất,  tiêu dùng, gây sức ép tới tài nguyên đất, nước. ­ Việc xử lý rác thải trở nên khó khăn do lượng phát thải quá lớn, thành phần phức tạp  và khó xác định được những loại hình hóa chất có mặt trong rác thải. Đây là lý do dẫn   đến phải đầu tư tài chính ngày càng nhiều cho các hoạt động xử lý chất thải. Tác động và  ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đô thị  tới phát triển kinh tế  ­ xã   hội ngày càng thấy rõ. Mức chi cho quản lý chất thải tăng mạnh ở nhiều khu vực trên  thế giới. Bên cạnh chi phí trực tiếp cho các hoạt động và dịch vụ quản lý chất thải, xã   hội còn phải chịu những chi phí và tổn thất tính bằng tiền do các ảnh hưởng sau: ­ Sức khỏe của cộng đồng và công nhân trực tiếp làm việc trong ngành quản lý chất  thải bị giảm sút do tác động ô nhiễm gây bởi CTRSHĐT; ­ Giải quyết và làm sạch ô nhiễm nước do ảnh hưởng của việc xả thải cũng như  các   biện pháp xử lý CTRSHĐT; ­ Thiệt hại đối với ngành thủy sản do CTRSHĐT gây ô nhiễm nguồn nước; ­ Thiệt hại đối với sản xuất nông nghiệp do ô nhiễm môi trường đất và mất quỹ  đất   do sử dụng đất để chôn lấp CTRSHĐT; ­ Thiệt hại kinh tế đối với ngành du lịch do suy giảm lượng khách đến thăm quan vì  cảm thấy không thoải mái và khó chịu với tình trạng ô nhiễm gây ra bởi CTRSHĐT. Hiện nay, ở nhiều nước phát triển, để hạn chế những tác động và giải quyết các vấn  đề về chất thải, các chương trình 3R (giảm thiểu, tái chế và tái sử dụng) đã được đẩy  mạnh triển khai ở nhiều cấp độ và quy mô khác nhau, đi đôi với nó là các chương trình 
  12. giáo dục, nâng cao nhận thức về tiêu dùng đúng cách và thân thiện với môi trường. Tuy   nhiên, đối với các nước đang phát triển, như  Việt Nam, việc triển khai các chương  trình kiểu này vẫn còn chưa được quan tâm đầu tư đúng mức. Theo kết quả  điều tra do Bộ  Y tế  phối hợp với Tổng cục Thống kê thực hiện trong  chương trình “Điều tra y tế quốc gia năm 2001­2002”, so với khu vực nông thôn, việc   xử lý CTRSH ở khu đô thị mặc dù đã tốt hơn, song vẫn còn ở trình độ thấp so với các  nước trong khu vực và các nước tiên tiến. Tỷ lệ CTSH được thu gom và xử  lý hợp vệ  sinh ở các đô thị vẫn chưa cao.  n Lớn                                               Vừa                                    Nhỏ tấ g/ n ồ đ u  ệ tri Hình 1.1. Chi phí trong vận hành và bảo dưỡng các hệ thống quản lý chất thải rắn Nguồn: Điều tra của các CT MTĐT, 2003.  Các Quận lớn: số dân > 500.000; các   Quận cỡ vừa: số dân  250.000­500.000; Các Quận cỡ nhỏ: số dân 
  13. Philippin 1995 4 0,37 Ấn Độ 1995 1,77 0,51 Băng La Đét 1995 1,46 0,54 Colombia 1994 7,75 0,48 (Nguồn: Báo cáo Diễn biến môi trường­ Chất thải rắn, 2004) Đầu tư cho lĩnh vực quản lý chất thải rắn tăng từ 195 tỉ đồng năm 1998 đến gần 1.100   tỷ  đồng năm 2003. Tỷ  lệ  đầu tư  lớn nhất (87%) là dành cho cải thiện các hệ  thống   quản lý chất thải rắn đô thị, tiếp theo là cho các hệ thống quản lý chất thải y tế (12%)   và rác thải công nghiệp (1%). Do tỷ lệ CTR được quản lý và trình độ công nghệ xử lý   CTRSH  ở Việt Nam vẫn  ở mức thấp hơn so với các nước trong khu vực, nên chi phí   cho quản lý CTR nói chung  ở  Việt Nam vẫn  ở mức thấp, chiếm khoảng 0,2% GDP.   Mức chi trung bình cho xử  lý CTRSH chiếm khoảng 0,5% chi phí sinh hoạt của 1 hộ  gia đình (Theo kết quả điều tra mức sống hộ gia đình năm 2002 của Tổng cục Thống   kê). Các tỷ lệ này sẽ gia tăng nhanh chóng khi kinh tế ­ xã hội phát triển do mức phát   thải CTRSH gia tăng cũng như  gia tăng sự  quan tâm và đầu tư  cho lĩnh vực xử  lý   CTRSH từ các khu vực khác nhau. Bảng 1.2.  Các nguồn đầu tư cho lĩnh vực quản lý chất thải rắn (tỷ đồng) 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Ngân sách Trung ương  2,9 11 11 125 294 314 Ngân sách địa phương 33 44 66 94 77 77 ODA 159 251 279 503 640 692 Tổng 195 306 356 722 1.011 1.083 Nguồn: Tính toán từ Danh mục các dự án môi trường của UNDP, cơ sở dữ liệu của   Bộ KH&ĐT về các dự án đầu tư của Nhà nước Từ năm 1998 đến nay, các nguồn vốn đầu tư  cho lĩnh vực quản lý chất thải rắn ngày   càng tăng. Trong năm 2003, nguồn đầu tư  từ  ngân sách trung  ương tăng mạnh, nhiều   gấp 100 lần so với năm 1998. Cùng giai đoạn này, các khoản đầu tư  từ  ngân sách các  
  14. tỉnh/Quận cũng tăng gấp đôi, nguồn đầu tư từ ODA tăng gấp bốn lần. Ngân sách trung   ương  đầu tư chủ yếu cho cơ sở hạ tầng trong khi tại các địa phương lại chủ yếu đầu   tư  cho các hoạt động thu gom, duy tu và bảo dưỡng. Các công ty môi trường đô thị  không có quyền kiểm soát một cách độc lập các nguồn thu và ngân sách của họ do phí  thu được từ các dịch vụ quản lý chất thải rắn phải nộp vào ngân quỹ của Nhà nước và   sau đó lại phân bổ ngược lại cho các công ty môi trường đô thị  dưới dạng bao cấp từ  ngân sách Nhà nước.   Hiện nay, khó có thể tính toán và đánh giá được tác động về kinh tế ­ xã hội trên cơ sở  tính toán tổng chi phí và thiệt hại tính bằng tiền gây bởi CTRSH ở khu vực đô thị cũng  như nông thôn Việt Nam bởi còn thiếu quá nhiều số liệu thống kê cần thiết. Tuy  nhiên, trong một nghiên cứu của Ngân hàng thế giới thực hiện năm 2006, đã tiến hành  đánh giá thiệt hại do ảnh hưởng của các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh đối với môi  trường đất vào khoảng 118 triệu USD/năm.  1.2.2 Tác động của CTRSH đô thị tới môi trường Việc phát sinh cũng như  bản thân các hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt nói   riêng và chất thải rắn nói chung là nguồn gây ô nhiễm môi trường. Nếu không được  kiểm soát tốt, ô nhiễm do  ảnh hưởng của chất thải rắn có thể  diễn ra rất nghiêm  trọng. Bảng dưới đây trình bày những vấn đề  ô nhiễm do  ảnh hưởng của chất thải   rắn đối với các loại hình môi trường khác nhau. Bảng 1.3. Các vấn đề ô nhiễm do ảnh hưởng của chất thải rắn Yếu tố Các chất/vấn đề ô nhiễm Nguồn phát sinh môi trường Không khí Khí sinh học (biogas) hình thành từ các bãi chôn  Bãi chôn lấp lấp do quá trình phân hủy các thành phần sinh  học trong chất thải có chứa rất nhiều loại khí  độc hại như NH3, CO2, CH4, H2S, các hợp chất  hữu cơ bay hơi
  15. Ngoài các hơi khí gây ô nhiễm thông thường,  còn có PCBs, PAHs, các hợp chất dioxins và  Thiêu đốt furans Ô nhiễm và mất cảnh quan ở các khu vực nước   Thiếu ý thức, hiểu biết của  mặt do rác bị vứt bừa bãi ở ao, hồ, sông ngòi và  người dân kênh rạch Nước Ô nhiễm nước mặt, nước ngầm do nước rỉ rác  chưa được xử lý từ các bãi chôn lấp không hợp  Nước rỉ rác từ các bãi chôn  vệ sinh thải ra môi trường bên ngoài, đặc biệt  lấp là ô nhiễm kim loại nặng. Suy thoái đất và ô nhiễm kim loại nặng, hóa  chất do thẩm thấu từ các bãi chôn lấp. Các bãi chôn lấp Đất Mất quỹ đất do sử dụng đất để xây dựng các  bãi chôn lấp. Tro thải có chứa các loại hóa chất độc hại Thiêu đốt Các phương tiện vận tải, xử   Tiếng ồn Tiếng ồn thường ở mức cao lý chất thải ở các khu vực  xử lý Từ khâu phát sinh, thu gom  Mùi Khó chịu và xử lý chất thải Vi khuẩn và  Có rất nhiều loại vi khuẩn, sinh vật mang mầm  Các khu trung chuyển, bãi  sinh vật mang  bệnh sinh sống ở các khu vực có nhiều chất  chôn lấp, bãi tập kết chất  mầm bệnh thải thải Nhìn chung, công tác quản lý chất thải sinh hoạt còn yếu kém, vận hành các bãi chôn  lấp chất thải không hợp vệ sinh và những bãi thải lộ thiên ở  các khu đô thị hiện đang   là nguồn gây ô nhiễm môi trường  ở  các khu đô thị  trong nước và tạo nên những bức   xúc đối với dân cư sinh sống trong các khu đô thị nói chung cũng như các nhóm dân cư  sinh sống  ở gần các khu vực xử  lý chất thải sinh hoạt nói riêng. Bảng dưới đây trình   bày một số  kết quả  đánh giá ô nhiễm môi trường của các bãi chôn lấp tại một số  tỉnh/Quận. Bảng 1.4. Chất lượng nước rỉ rác thải ra môi trường tại các bãi chôn lấp
  16. Tên, địa  Tổng  Tổng  COD BOD5 SS Coliform Stt điểm bãi  pH N P (mg/l) (mg/l) (mg/l) (MPN/100ml) chôn lấp (mg/l) (mg/l) 1 Nam Sơn ở  5.3­ 3000­ 2000­ 200­ 598 43.4 150x104 Hà Nội 8.3 45000 30000 1000 2 Trảng Dài ở  8.3 5882 2800 287 960 11.1 2300 Đồng Nai 3 Hiệp Thành  6.5 9881 6200 1860 345 13.2 240x103 ở Bình  Dương 4 Gò Cát ở  7.8­ 1127­ 275­ 244­ 1918­ 14.9­ 406x103 Tp. Hồ Chí  8.6 1543 412 4311 2695 21.5 Minh 5 Đông  8.01­ 916­ 243­ 344­ 1154­ 14.9­ 503x103 Thạnh ở  8.2 1702 615 3270 1960 21.5 Tp. Hồ Chí  Minh 6 Bình Đức ở  7.4 13740 9330 3140 890 61.5 57x104 Long Xuyên 7 Bến Lức ở  6.0 18000 10000 500 955 30 ­ Long An 10 TCVN5945­ 5­9 400 100 200 60 8 >10,000­ 1995 (C)* Nguồn: CENTEMA 04­08/2003; CERECE2002 Bảng 1.5. Kết quả quan trắc môi trường không khí ở một số bãi chôn lấp, 2003
  17. SO2  NO2  CH4  CO2  H2S NH3  Vi sinh  Địa điểm (mg/m3 (mg/m3 (mg/m3 (mg/m3 (mg/m3 (mg/m3 vật ) ) ) ) ) ) (KL/m3) Trảng Dài ở  ­ 0.1 ­ 0.07 0.06 0.6 1875 Đồng Nai  (trong bãi) Hiệp Thành ở  0.13 0.3 ­ 0.06 ­ 0.31 2590 Bình Dương  (trong bãi) Đông Thạnh  0.06 0.08 173 0.03 ­ 0.54 556 ở Tp. Hồ Chí  Minh (500 m  cách hàng rào) TCVN 5937­ 0.5 0.4 ­ ­ 0.008 0.2 ­ 1995 TCVN 3733­ 5 5 ­ ­ 10 17 ­ 2002 Nguồn : CENTEMA, 2003 1.2.3 Tác động của CTRSH đô thị tới sức khỏe cộng đồng Ở  các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng, chất thải rắn sinh hoạt   đô thị  nói chung được thu gom, vận chuyển và xử  lý bởi các hệ  thống công nghệ   ở  trình độ  thấp, còn lạc hậu và sử  dụng rất nhiều lao động trong các hệ  thống này. Do   sử  dụng quá nhiều lao động, đặc biệt lại trong tình trạng không được bảo vệ  đúng   mức do các quy định và công tác giám sát về  vệ  sinh lao động  ở  Việt Nam cũng như  các nước đang phát triển còn tương đối lỏng lẻo, bản thân hoạt động quản lý chất thải  
  18. rắn cũng là nguy cơ  khá nghiêm trọng đối với các nhóm cộng đồng, người lao động  tham gia các hoạt động quản lý chất thải (người nhặt rác, công nhân vệ  sinh, công   nhân ở các khu xử lý rác).  Bên cạnh đó, trình độ công nghệ thấp cũng như thiếu đầu tư  cho các bãi tập kết, khu   trung chuyển và các khu xử lý chất thải rắn nói chung và chất thải sinh hoạt nói riêng   chính là nguồn phát sinh và gây bệnh tật đối với cộng đồng.  Mặt khác, việc không thực hiện phân loại tại nguồn, đổ  lẫn các loại chất thải công   nghiệp và y tế  với chất thải sinh hoạt để  xử  lý lại càng gia tăng các yếu tố  độc hại   trong môi trường và có tiềm năng gây nguy hiểm đến sức khỏe và tính mạng người   dân.  Việc thiếu các quy định về thải bỏ các mặt hàng gia dụng có chứa các chất nguy hiểm,  độc hại (rác thải sinh hoạt nguy hại) như pin, ắc quy, các chất tẩy rửa, các loại thiết bị  sử  dụng điện, điển tử, v.v... cũng là yếu tố  làm tăng tính nguy hại của chất thải rắn   sinh hoạt đối với sức khỏe cộng đồng. Các loại hơi, khí độc có mặt trong khí sinh học phát sinh từ  các bãi chôn lấp, bãi đổ  thải lộ  thiên có khả  năng gây  ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe cộng đồng như  làm gia tăng mức độ nguy hiểm của các bệnh nhân hô hấp, hen suyễn, ảnh hưởng đến   sức khỏe sinh sản, tăng khả năng gây các bệnh truyền nhiễm và một số loại hơi dung  môi, hữu cơ  có khả  năng gây ung thư   ở  người. Ô nhiễm kim loại nặng trong môi   trường nước, đất có khả năng ảnh hưởng tới chất lượng các nguồn thực phẩm và gây  nguy hiểm đối với sức khỏe con người. Nhiều nghiên cứu đánh giá về tác động sức khỏe môi trường ở các khu vực xử lý chất  thải rắn sinh hoạt (bãi chôn lấp, lò đốt rác) ở Việt Nam cho thấy mức độ ảnh hưởng  rõ rệt đối với sức khỏe các nhóm cộng đồng sinh sống ở gần những khu vực này. Tỷ  lệ dân bị mắc các loại bệnh lây, các bệnh về da, mắt, hô hấp trong các cộng đồng sinh  sống ở gần các khu vực xử lý chất thải nhiều hơn so với các khu vực khác. Trong các 
  19. bảng dưới đây, trình bày một cách tổng hợp những tác động đối với sức khỏe và môi  trường gây bởi các hoạt động quản lý chất thải rắn 1.3 Quản lý, quản lý chất thải rắn sinh hoạt 1.3.1 Khái niệm  Khái niệm quản lý Theo giáo trình Quản lý môi trường (do GS.TSKH Đặng Như Toàn làm chủ biên), về nội dung, thuật ngữ quản lý có nhiều cách hiểu không hẳn như nhau. Dựa vào
  20. những quan điểm phương pháp luận của lý thuyết hệ thống ta có thể hiểu: Quản lý   là sự tác động của một chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục   tiêu trong điều kiện biến động của môi trường. Với các định nghĩ này, quản lý phải bao gồm các yếu tố (điều kiện) sau: ­ Phải có một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và một đối   tượng bị quản lý phải tiếp nhận các tác động tạo ra từ chủ thể quản lý ­ Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng bị quản  lý và chủ thể quản lý. Mục tiêu chính là căn cứ để chủ thể quản lý tạo  ra các tác động ­ Chủ thể quản lý phải thực hành việc tác động Khái niệm về quản lý môi trường: Từ những cách tiếp cận vấn đề quản lý nói chung đã nêu trên, ta có thể hiểu: Quản  lý môi trường là sự tác động lien tục, có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý  môi trường lên cá nhân hoặc cộng đồng người tiến hành các hoạt động phát triển   trong hệ thống môi trường và khách thể  quản lý môi trường, sử dụng một cách tốt  nhất mọi tiềm năng và cơ hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý môi trường đã đề  ra, phù hợp với luật pháp và thông lệ hiện hành. Xét về bản chất kinh tế xã hội, quản lý môi trường là các hoạt động chủ quan của   chủ  thể  quản lý vì mục tiêu lợi ích của hệ  thống, đảm bảo cho hệ  thống môi  trường tồn tại hoạt động và phát triển lâu dài, cân bằng và  ổn định vì lợi ích vật   chất và tinh thần của thế hệ hôm nay và các thế hệ mai sau, vì lợi ích của cá nhân,   cộng đồng địa phương, vùng, quốc gia,, khu vực và quốc tế. Mục tiêu của hệ thống  môi trường và là người nắm giữ quyền lực của hệ thống môi trường. Nói một cách  khác, bản chất của quản lý môi trường tùy thuộc vào chủ sở hữu của hệ thống môi   trường nhằm mục tiêu chung, lâu dài và nhất quán của quản lý môi trường là nhằm   góp phần tạo lập sự phát triển bền vững 1.3.2 Mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị 1.5.2.1 Các mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2