intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề tốt nghiệp "Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Hiệp Hoà - tỉnh Bắc Giang"

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:80

372
lượt xem
135
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thông hàng hoá và dịch vụ, khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước, Luận thế giá trị gia tăng được quốc hội khóa IX thông qua tại kỳ hợp thứ 11.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề tốt nghiệp "Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Hiệp Hoà - tỉnh Bắc Giang"

  1. Chuyên đề tốt nghiệp "Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Hiệp Hoà - tỉnh Bắc Giang" 1
  2. MỤ C L Ụ C Lời nói đầu ................................ ................................ ................................ ...................... 5 BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI: GỒM 3 CHƯƠNG. ................................ ................................ 6 CHƯƠNG I ................................ ................................ ................................ ..................... 7 1.1.2.1. Thất thu thuế và các hình thức thất thu thuế: ................................ ................ 10 a) Khái niệm thất thu thuế:................................ ................................ ............................ 10 b) Các hình thức thất thu thuế: ................................ ................................ ..................... 10 c) Nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế: ................................ ................................ ......... 10 d) Hậu quả của thất thu thuế: ................................ ................................ ....................... 12 1.2. Những vấn đề cơ bản về thuế GTGT. ................................ ................................ ... 13 1.2.1.1. Khái niệm thuế GTGT: ................................ ................................ .................... 13 1.2.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT: ................................ ................................ ............... 13 1.2.2.1. Phạm vi áp dụng: ................................ ................................ ............................. 14 1.2.2.1.1. Đối tượng chịu thuế: ................................ ................................ ...................... 14 1.2.2.1.2. Đối tượng nộp thuế: ................................ ................................ ....................... 14 1.2.2.1.3. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế: ................................ ......................... 15 1.2.2.2. Căn cứ tính thuế: ................................ ................................ .............................. 16 1.2.2.2.1. Giá tính thuế................................. ................................ ................................ .. 16 1.2.2.2.2. Thuế suất. ................................ ................................ ................................ ....... 17 1.2.2.3. Phương pháp tính thuế GTGT: ................................ ................................ ....... 17 1.2.2.3.1. Phương pháp khấu trừ thuế:................................ ................................ .......... 18 1.2.2.3.2. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT: ................................ ........................ 18 1.3. Công tác quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ( NQD). ................................ ................................ ................................ ............................ 19 1.3.2.1.1. Đăng ký cấp mã số thuế: ................................ ................................ ................ 20 Quy trình đăng ký cấp mã số thuế được thể hiện cụ thể ở sơ đồ sau: ............................... 21 a) Đóng mã số thuế đối với doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị đóng mã số thuế: (biểu 2). ................................ ................................ ................................ ................................ ....... 22 1.3.2.2. Xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế: (Biểu 4). ................................ ................. 24 Những điểm khác so với quy trình 1368:................................ ................................ ....... 25 2
  3. 1.3.2.3. Quản lý thu nợ thuế: ................................ ................................ ........................ 25 Quy trình quản lý thu nợ thuế được thể hiện cụ thể qua sơ đồ sau: (biểu 5). ............... 25 Quy trình xử lý hoàn thuế được thể hiện cụ thể ở sơ đồ sau: (biểu 6). ......................... 26 Những điểm khác so với quy trình 1368:................................ ................................ ....... 26 Những điểm khác về xử lý quyết toán thuế so với quy trình 1368:................................ 28 1.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. ................................ ................................ ................................ ............................ 31 CHƯƠNG II................................ ................................ ................................ .................. 33 2.1.1. Đặc điểm kinh tế- xã hội huyện Hiệp Hoà- tỉnh Bắc Giang. ............................. 33 Về văn hoá - xã hội; An ninh- Quốc phòng: ................................ ................................ . 35 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế ở các doanh nghiệp NQD trên địa bàn huyện Hiệp Hoà - tỉnh Bắc Giang. ................................ ................................ ................................ ... 36 2.1.3. Sự hình thành và phát triển chi cục thuế Hiệp Hoà - Bắc Giang. ..................... 37 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Chi cục thuế huyện Hiệp Hoà ................................ ..... 39 2.2.1. Quản lý đối tượng nộp thuế (ĐTNT): ................................ ................................ 41 Bậc ................................ ................................ ................................ ................................ . 42 2.2.2. Quản lý căn cứ tính thuế: ................................ ................................ ................... 45 2.2.2.1. Quản lý công tác kế toán doanh nghiệp và tình hình sử dụng hoá đơn, chứng từ: ................................ ................................ ................................ ................................ .. 45 a) Công tác kế toán doanh nghiệp: ................................ ................................ ................ 45 b) Công tác quản lý hoá đơn, chứng từ: ................................ ................................ ........ 47 Bảng báo cáo kết quả xác minh hoá đơn đến ngày 31/12/2005: (biểu 4). ..................... 49 2.2.2.2. Tình hình kê khai nộp thuế GTGT: ................................ ................................ 50 2.2.3. Quản lý việc thu nộp thuế GTGT: ................................ ................................ ..... 52 Bảng báo cáo tổng kết công tác thu thuế, phí, lệ phí năm 2005: (biểu 6). .................... 53 Bảng báo cáo quản lý thuế GTGT theo ngành: (biểu 7). ................................ .............. 54 2.2.4. Quản lý quyết toán thuế: ................................ ................................ .................... 55 2.2.5. Công tác thanh tra và kiểm tra: ................................ ................................ ......... 58 CHƯƠNG III ................................ ................................ ................................ ................ 64 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ............... 64 3
  4. Phần Kết Luận ................................ ................................ ................................ .............. 76 Sinh viên thực hiện ................................ ................................ ................................ ....... 77 Hoàng Thị Tuyến ................................ ................................ ................................ .......... 77 MỤC LỤC ................................ ................................ ................................ ..................... 78 4
  5. Lời nói đầu Để góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thông hàng hoá và dịch vụ, khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách Nhà nước, Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) được Quốc hội khoá IX thông qua tại kỳ họp thứ 11(từ ngày 02 tháng 4 năm 1997 đến ngày 10 tháng 5 năm 1997), có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 1 năm 1999. Sau gần 8 năm thực hiện, Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) đã đi vào cuộc sống, phát huy tác dụng tích cực trên các mặt của đời sống kinh tế - xã hội như: khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh; khuyến khích xuất khẩu và đầu tư; thúc đẩy hạch toán kinh doanh của các doanh nghiệp; tạo nguồn thu lớn và ổn định cho NSNN; tạo điều kiện cho Việt Nam tham gia hội nhập quốc tế; góp phần tăng cường quản lý hoạt động SXKD của doanh nghiệp nói chung và quản lý thuế nói riêng. Trong quá trình thực hiện, Luật thuế GTGT đã được UBTVQH, Chính phủ, Bộ tài chính sửa đổi, bổ sung một số quy định nhằm khắc phục những tồn tại, đảm bảo Luật thuế GTGT phù hợp với thực tiễn của Việt Nam, tuy nhiên vẫn còn những vướng mắc cần điều chỉnh. Chính vì vậy, tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khoá XI (từ ngày 03 tháng 5 năm 2003 đến ngày 18 tháng 6 năm 2003) đã thông qua luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 1 năm 2004. Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được, Luật thuế GTGT cũng bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập như hệ thống thuế chưa đồng bộ và thường xuyên chỉnh sửa đã tạo nhiều kẽ hở cho các đối tượng chịu thuế có cơ hội luồn lách, trốn lậu thuế, nảy sinh nghi ngờ cho đối tượng chịu thuế về chính sách của Nhà nước. Đó chính là những nguyên nhân gây thất thoát một phần lớn NSNN. Những hạn chế đó cần phải có những biện pháp khắc phục để thuế GTGT phát huy hết vai trò của nó trong việc tạo lập nguồn thu cho NSNN và thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển cũng như trên các mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Trong thời gian thực tập tại chi cục thuế Hiệp Hoà - tỉnh Bắc Giang, cá nhân tôi nhận thấy việc quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại địa bàn còn nhiều vấn đề nổi cộm cần giải quyết. Trong khi đó, đây lại là khu vực đóng góp một phần không nhỏ số thu thuế GTGT của tỉnh. Với những kiến thức đã được trang bị ở trường học cùng với một số kiến thức và thông tin thu được qua thời gian thực tập tại chi cục thuế Hiệp Hoà, tôi xin mạnh dạn đưa ra một 5
  6. số giải pháp với mong muốn giúp ích cho việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đó chính là đề tài mà tôi lựa chọn nghiên cứu cho báo cáo thực tập của mình :"Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Hiệp Hoà - tỉnh Bắc Giang".- Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là vận dụng những kiến thức đã học tại trường kết hợp với kiến thức thực tế nắm bắt được trong thời gian thực tập tại chi cục thuế Hiệp Hoà; từ đó, đánh giá tình hình quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh và đưa ra những kiến nghị, giải pháp cụ thể phù hợp với tình hình thực tế; mong muốn sẽ góp một phần nhỏ bé vào quá trình hoàn thiện Luật thuế GTGT ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, với những kiến thức hạn chế và trình độ lý luận còn non kém, cho nên mặc dù đã hết sức cố gắng cũng không tránh khỏi những thiếu sót, khuyết điểm. Rất mong nhận được sự quan tâm chỉ bảo của các thầy cô cùng ban lãnh đạo chi cục thuế Hiệp Hoà và những đóng góp quý báu của những người quan tâm để đề tài của tôi được hoàn thiện. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI: GỒM 3 CHƯƠNG. Chương 1: Thuế GTGT và hiệu quả thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Hiệp Hoà- tỉnh Bắc Giang. Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Hiệp Hoà- tỉnh Bắc Giang. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy Nguyễn Đức Hiển, ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ chi cục thuế Hiệp Hoà đã hướng dẫn em thực hiện đề tài này! Bắc Giang, tháng 09 năm 2006 Sinh viên thực hiện Hoàng Thị Tuyến 6
  7. CHƯƠNG I THUẾ GTGT VÀ HIỆU QUẢ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 1.1. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 1.1.1.Vị trí, vai trò và đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh (NQD) trong nền kinh tế quốc dân: 1.1.1.1.Vị trí, vai trò của doanh nghiệp NQD: Từ Đại hội Đảng lần thứ VI (năm 1986), với chủ trương đổi mới nền kinh tế, Đảng và Nhà nước ta đã xác định phát tiển nền kinh tế Việt Nam theo hướng kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, với nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại, trong đó có thành phần kinh tế tư bản tư nhân. Sau đó, tại các Đại hội Đảng lần thứ VII và VIII, đường lối phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN với nhiều thành phần kinh tế tiếp tục được khẳng định. Từ đó, các thành phần kinh tế thuộc khu vực kinh tế dân doanh bao gồm: kinh tế hợp tác, kinh tế hộ kinh doanh phát triển mạnh. Ngoài ra còn xuất hiện thêm thành phần kinh tế tư bản tư nhân với các loại hình công ty TNHH, công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân. Theo số liệu thống kê, tính đến hết năm 2005, khu vực kinh tế dân doanh bao gồm khoảng 250.000 công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp t ư nhân; 25.000 HTX hoạt động dịch vụ, sản xuất thương mại và khoảng 2,7 triệu hộ sản xuất kinh doanh cá thể, thu hút trên 6 triệu lao động, đóng góp gần 40% tổng sản phẩm quốc nội và nộp ngân sách khoảng từ 10% - 11% trên tổng số thu, chiếm 13% - 14% trên tổng số thu nội địa, trừ dầu và các loại thuế xuất nhập khẩu, thuế nhà đất, phí, lệ phí... Kinh tế dân doanh phát triển, đặc biệt là các loại hình doanh nghiệp phát triển mạnh đã góp phần quan trọng trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước như chủ trương xoá đói, giảm nghèo, phân bố lại cơ cấu nền kinh tế, dần xoá bỏ sự tách biệt giữa thành thị và nông thôn ... 7
  8. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định đường lối và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới: đẩy mạnh CNH-HĐH, xây dựng và phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp, phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, mạnh, có hiệu quả và bền vững, nhằm tăng trưởng kinh tế. Về quan hệ sản xuất, Đảng ta chủ trương thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Cụ thể hoá đường lối phát triển kinh tế do Đại hội IX đề ra, hội nghị lần thứ V ban chấp hành TW khoá IX đã có Nghị quyết riêng về phát triển kinh tế hợp tác, HTX, kinh tế tư nhân. Trong đó, khẳng định phát triển kinh tế hợp tác, HTX là vấn đề hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế- xã hội; phát triển kinh tế tư nhân là vấn đề chiến lược lâu dài trong phát triển kinh tế nhiều thành phần ở nước ta, trên cơ sở đánh giá những ưu điểm của thành phần kinh tế dân doanh, đánh giá những tiềm năng phát triển, phân tích các nguyên nhân kìm hãm. Nghị quyết TW lần thứ V của Đảng đã chỉ ra những giải pháp cơ bản để phát triển các thành phần kinh tế này trong thời gian tới, trong đó có những giải pháp về tài chính nói chung và về thuế nói riêng. Như vậy, bằng sự khẳng định trong đường lối nêu tại Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX và những giải pháp cụ thể nêu tại Nghị quyết TW lần thứ V, khu vực kinh tế dân doanh sẽ phát triển nhanh chóng và đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. 1.1.1.2.Đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế NQD: Có thể thấy rằng, các doanh nghiệp d ù là thuộc khu vực kinh tế dân doanh hay Nhà nước đều lấy lợi nhuận là mục tiêu, là thước đo hiệu quả của hoạt động SXKD, cùng hoạt động theo cơ chế thị trường có sự hướng dẫn của Nhà nước cùng tồn tại và cạnh tranh trong môi trường pháp lý. Tuy nhiên, xét về góc độ quản lý, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý thuế, có những đặc điểm riêng của các doanh 8
  9. nghiệp ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế, thường là những thách thức nhiều hơn là những thuận lợi. Thứ nhất là đặc điểm về sở hữu: Đây là đặc điểm khác biệt nhất, đối với khu vực kinh tế dân doanh (trừ khối hợp tác), toàn bộ vốn, tài sản, lợi nhuận đều thuộc sở hữu tư nhân. Chủ doanh nghiệp hoặc chủ sở hữu SXKD chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh và toàn quyền quyết định phương thức phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mà không chịu sự chi phối nào từ các quy định của cơ quan Nhà nước hoặc từ cơ quan quản lý, do vậy họ luôn tìm mọi cách để có thể đạt được lợi nhuận cao nhất, kể cả việc trốn lậu thuế. Thứ hai là đặc điểm về trình độ văn hoá, trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ: So với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà nước và kinh tế đầu tư nước ngoài thì phần lớn những người chủ các doanh nghiệp NQD có trình độ văn hoá chưa cao, chưa được đào tạo chính quy về các nghiệp vụ quản lý, trình độ chuyên môn chủ yếu là tự học hoặc theo kinh nghiệm. V ì vậy, nhìn chung hiệu quả SXKD của các doanh nghiệp NQD còn thấp, số đông các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ có mục đích chính là mua đi, bán lại để kiếm chênh lệch giá; còn một số lượng nhỏ hoạt động ở lĩnh vực sản xuất thì trình độ công nghệ thấp, trình độ quản lý không cao, do đó năng suất lao động và chất lượng hàng hoá đạt được là không cao. Thứ ba là đặc điểm về ý thức tuân thủ pháp luật: Xuất phát từ trình độ còn hạn chế nêu trên, cho nên phần lớn các chủ doanh nghiệp có trình độ nhận thức về pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng là rất thấp, biểu hiện rõ nhất là số đông các cơ sở kinh doanh không lập và giữ sổ sách kế toán theo quy định. Thứ tư là đặc điểm về số lượng đối tượng: Số lượng các cơ sở kinh doanh rất lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh ở tất cả mọi lĩnh vực của nền kinh tế, từ sản xuất, gia công, chế biến, xây dựng, vận tải... đến các loại hình thương nghiệp, dịch vụ và được trải rộng trên khắp các địa bàn trong cả nước. 9
  10. 1.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 1.1.2.1. Thất thu thuế và các hình thức thất thu thuế: a) Khái niệm thất thu thuế: Thất thu thuế là hiện tượng trong đó những khoản tiền từ những tổ chức, cá nhân có tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh cần phải được động viên vào NSNN, song vì những lý do xuất phát từ phía Nhà nước, cơ quan thuế hay chính những đối tượng nộp thuế gây ra mà những khoản tiền đó không được nộp vào NSNN. Như vậy, thất thu thuế có thể hiểu là số thực thu vào NSNN thấp hơn số thuế lẽ ra phải thu trong khoảng thời gian đó. b) Các hình thức thất thu thuế: Về mặt pháp lý, thất thu thuế được phân làm 2 loại là thất thu tiềm năng và thất thu thực tế. + Thất thu tiềm năng: Là thực trạng có nhiều nguồn thu cần thiết phải động viên, đóng góp cho NSNN, nhưng không được thu vì pháp luật chưa quy định chế độ thu. + Thất thu thực tế: Được hiểu là có nhiều khoản được pháp luật quy định rõ, nhưng trên thực tế lại không thu được do nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó, một phần là do chính sách, chế độ thuế chưa thực sự phù hợp, do tổ chức và biện pháp quản lý thu thuế kém hiệu quả; một phần là do đối tượng nộp thuế cố ý hoặc vô tình không làm tốt nghĩa vụ về thuế đối với Nhà nước. c) Nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế: * Nguyên nhân khách quan: - Do những đặc điểm cơ bản của các doanh nghiệp trong thành phần kinh tế dân doanh là sở hữu tư nhân, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ công nghệ, trình độ quản lý, ý thức chấp hành pháp luật chưa cao, số lượng đối tượng nhiều, trải rộng trên khắp các vùng miền trong cả nước làm cho công tác quản lý thuế phức tạp và gặp nhiều khó khăn. 10
  11. - Do các cơ chế quản lý khác chưa đồng bộ, chưa hỗ trợ tích cực cho công tác quản lý thu thuế, có nhiều cơ chế quản lý còn quá thông thoáng dẫn đến sơ hở cho các cơ sở kinh doanh lợi dụng. Như việc các doanh nghiệp vẫn được phép thanh toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường; Luật doanh nghiệp không có ràng buộc về lý lịch người sáng lập hoặc người điều hành doanh nghiệp... - Thu thuế để Nhà nước có nguồn kinh phí đầu t ư xây dựng cơ sở hạ tầng, chi tiêu cho bộ máy hành chính nhằm thực hiện các mục tiêu c ủa Đảng, Nhà nước đề ra. Như vậy, các cơ quan quản lý Nhà nước đang trực tiếp sử dụng tiền thuế thu đ ược để chi tiêu, dù tr ực tiếp hay gián tiếp thì tiền thuế thu đ ược là để phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội, nhưng nhận thức của các cấp, các ngành và c ủa nhân dân c òn hạn chế, họ thường quan niệm việc thu thuế là công việc riêng của ngành thuế. Vì vậy việc thu thuế của Nhà nước còn chưa nhận được sự đồng t ình ủng hộ. Chúng ta phải làm sao để việc thu thuế trở thành nhiệm vụ chung của các cấp các ngành. - Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thuế vẫn còn hạn chế như cơ quan thuế chưa có quyền được điều tra, khởi tố các hành vi vi phạm pháp luật thuế, chưa có quyền tổ chức cưỡng chế các hành vi trây ỳ, dây dưa, nợ đọng tiền thuế. * Nguyên nhân chủ quan: - Trước hết, do nhận thức của thủ trưởng cơ quan thuế ở một số địa phương và của cán bộ quản lý thu thuế tại các cơ sở dân doanh chưa đúng. Biểu hiện ở những điểm sau: + Do số thu từ khu vực dân doanh nhỏ, chiếm tỷ trọng ít, không quyết định đến việc hoàn thành dự toán nên thường không tập trung chỉ đạo. + Số lượng đối tượng quản lý lớn lại hay có phản ứng tiêu cực nên cơ quan thuế và các cán bộ thuế thường ngại va chạm. - Trong quản lý thu thuế, khu vực kinh tế dân doanh chưa thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy trình và biện pháp nghiệp vụ do ngành thuế đề ra, chưa tranh thủ được sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp, sự phối hợp giữa các ngành và sự ủng hộ của nhân dân. 11
  12. - Đội ngũ cán bộ quản lý thu thuế các cơ sở dân doanh số đông không được đào tạo cơ bản, trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa cao. - Thu nhập của cán bộ thuế thấp, đời sống khó khăn. Một số cán bộ thiếu kiên định đã bị đối tượng kinh doanh dùng lợi ích vật chất mua chuộc, khi các cán bộ thuế bỏ qua các hành vi vi phạm của đối tượng kinh doanh đã dẫn đến hiện tượng thất thu thuế. d) Hậu quả của thất thu thuế: Vấn đề gian lận và thất thu thuế luôn là chủ đề được trao đổi, bàn bạc, lật qua, lật lại, song vẫn chưa giảm thiểu, vãn hồi khiến dư luận quan tâm, nhất là ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Khi nói về thất thu thuế, không phải vô cớ mà chúng ta nghĩ ngay đến khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, mà vấn đề là đã có đến hàng chục ngàn doanh nghiệp được thành lập trong thập niên qua. Thực tế hoạt động chính thức của lĩnh vực này chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ (khoảng 6% sản lượng công nghiệp và khoảng 3% tổng lực lượng lao động). Một phần lớn khu vực kinh tế t ư nhân thuộc mảng kinh tế “không chính thức”. Theo thống kê, đến ngày 31/12/2005, qua thanh tra - kiểm tra 134.687 đối tượng bao gồm 5048 DNNN; 963 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; 11.077 DNNQD ; 117.599 lượt hộ kinh doanh cá thể. Trong số đó đã phát hiện được 27.550 đơn vị có vi phạm về thuế; lập biên bản xử lý truy thu nộp NSNN 4.606 tỷ đồng, trong đó có thuế nợ đọng là 2.926 tỷ đồng, thuế ẩn lậu là 1.680 tỷ đồng. Bên cạnh đó, gian lận và thất thu thuế còn xuất phát một phần không nhỏ thuộc về các nhà quản lý thuế. Theo báo thanh tra tháng 4/2005 thì năm 2004 toàn ngành thuế đã tiến hành thanh tra nội bộ được 1.614 lượt đơn vị các cục thuế, chi cục thuế, phòng thuộc cục thuế, tổ, đội thuế. Trong đó Tổng cục thuế cũng đã tiến hành thanh tra 11 cục thuế. Kết quả thanh tra đã phát hiện 305 lượt cán bộ và uỷ nhiệm thu sai phạm, trong đó tham ô: 5 lượt cán bộ; xâm tiêu chiếm dụng: 66 lượt 12
  13. cán bộ; vi phạm biên lai ấn chỉ: 82 lượt cán bộ; thiếu tinh thần trách nhiệm gây ra tổn thất: 45 lượt cán bộ; vi phạm 10 điều kỷ luật của ngành thuế: 63 lượt cán bộ; vi phạm khác: 44 lượt cán bộ. Số cán bộ đã xử lý kỷ luật, khiển trách: 98 cán bộ; hạ bậc 14 cán bộ; hạ ngạch: 10 cán bộ; cách chức: 36 cán bộ; buộc thôi việc: 26 cán bộ; khởi tố: 4 cán bộ; truy tố: 1 cán bộ; số tiền phải bồi thường và đã thu hồi là 68 triệu đồng. 1.2. Những vấn đề cơ bản về thuế GTGT. 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT: 1.2.1.1. Khái niệm thuế GTGT: Thuế GTGT là một trong những loại thuế gián thu điều tiết một phần vào thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ. Mọi tổ chức, cá nhân thông qua việc tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách Nhà nước. Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ. 1.2.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT: Thuế GTGT ở Việt Nam có những đặc điểm nổi bật sau: - Thuế GTGT là loại thuế có tính chất gián thu: đối tượng nộp thuế GTGT là người bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ, còn người chịu thuế là người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ, bởi vì thuế GTGT ẩn trong giá bán ra của hàng hoá, dịch vụ. Nói cách khác Nhà nước gián tiếp thu khoản thuế này của người tiêu dùng thông qua người bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ. - Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn sản xuất kinh doanh. Đối tượng điều tiết của thuế GTGT là phần thu nhập của người tiêu dùng sử dụng để mua hàng hoá, dịch vụ. Như vậy, về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ là đủ. Tuy nhiên, trên thực tế rất khó phân biệt đâu là tiêu dùng cuối cùng, đâu là tiêu dùng trung gian, vì thế cứ có hành vi mua bán hàng thì phải tính thuế, nếu đó là tiêu dùng trung gian thì số thuế sẽ được tự động chuyển vào giá bán hàng hoá cho người mua ở giai đoạn sau. 13
  14. - Thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm phát sinh ở từng giai đoạn luân chuyển. Tổng số thuế thu được ở các giai đoạn đúng bằng số thuế tính theo giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Giá trị tăng thêm được hiểu là phần giá trị mới được tạo ra trong sản xuất kinh doanh. - Thuế GTGT có tính trung lập cao, diện điều chỉnh rộng. Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế, không phải là yếu tố chi phí mà chỉ đơn thuần là một khoản được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế: tổng số thuế ở các giai đoạn khớp với số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng, bất kể số giai đoạn là nhiều hay ít. - Thuế GTGT có tính lãnh thổ: thể hiện đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng các hàng hoá, dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia. 1.2.2. Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT ở Việt Nam: 1.2.2.1. Phạm vi áp dụng: 1.2.2.1.1. Đối tượng chịu thuế: Theo điều 2 của Luật thuế GTGT: "Hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế GTGT, trừ các đối tượng quy định tại điều 4 của luật này”.(Các đối tượng quy định tại điều 4 của luật này là các nhóm hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT). 1.2.2.1.2. Đối tượng nộp thuế: Điều 3 cuả Luật thuế GTGT quy định: “Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá chịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu) là đối tượng nộp thuế GTGT”. Cơ sở kinh doanh gồm: - Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo luật doanh nghiệp, luật doanh nghiệp Nhà nước và luật hợp tác xã. 14
  15. - Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức đơn vị sự nghiệp khác. - Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; các công ty nước ngoài và các tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. - Các cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng kinh doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu. 1.2.2.1.3. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế: - Tại điều 4 Luật thuế GTGT quy định: 28 nhóm hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế , được thể hiện ở các khía cạnh sau: - Không thu thuế GTGT đối với một số ngành sản xuất trong các lĩnh vực đang còn khó khăn, cần khuyến khích, tạo điều kiện phát triển như: Sản xuất nông nghiệp (đối với những sản phẩm sơ chế, cho những người trực tiếp sản xuất, trực tiếp khai thác, bán ra), hoạt động tưới tiêu, muối... - Không thu thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ thiết yếu, phục vụ nhu cầu đời sống cộng đồng xã hội như: dịch vụ khám chữa bệnh, dạy học, dạy nghề... - Không thu thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ sử dụng không nhằm mục đích kinh doanh hoặc vì các mục đích chính sách xã hội, nhân đạo như: vũ khí; khí tài nguyên chuyên dùng cho q uốc phòng, an ninh; các hoạt động di tu, sửa chữa; các công trình văn hoá nghệ thuật... - Không thu thuế GTGT đối với một số hàng hoá, dịch vụ liên quan đến công nghệ, vốn đầu tư như: Thiết bị máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được. - Không thu thuế GTGT đối với một số hàng hoá, dịch vụ thể hiện quan điểm quản lý ưu đãi có mức độ đối với sản xuất kinh doanh như: Hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế và đối tượng tiêu dùng ngoài Việt Nam. 15
  16. Ngoài ra, hàng hoá của những cá nhân sản xuất, kinh doanh có thu nhập b ình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước cũng không thuộc diện chịu thuế GTGT. 1.2.2.2. Căn cứ tính thuế: Tại điều 6 luật thuế GTGT quy định: "Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất". 1.2.2.2.1. Giá tính thuế. Điều 7 của Luật thuế GTGT quy định: Nguyên tắc chung của giá tính thuế GTGT là giá bán, giá cung cấp hàng hoá, dịch vụ chưa có thuế GTGT. Giá tính thuế đối với các loại hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán hàng hoá, d ịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp vào ngân sách Nhà nước. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm ghi trên hoá đơn. Trường hợp đối tượng nộp thuế có doanh số mua, bán bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá chính thức do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh số để xác định giá tính thuế. Giá tính thuế GTGT bao gồm các trường hợp sau: * Đối với hàng hoá, dịch vụ, là giá bán chưa có thuế GTGT; * Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu, cộng với thuế nhập khẩu; * Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này; * Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thuê thu từng kỳ; * Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp là giá bán của hàng hoá, tính theo giá bán trả một lần, không tính theo số tiền trả từng kỳ; 16
  17. *Đối với gia công hàng hoá là giá gia công; * Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB ở khâu sản xuất, kinh doanh trong nước là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT; ở khâu nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng thuế nhập khẩu (nếu có) cộng thuế TTĐB. * Đối với hàng hoá, dịch vụ khác là giá do Chính phủ quy định; 1.2.2.2.2. Thuế suất. Luật thuế GTGT hiện hành có 3 mức thuế suất được áp dụng: + Mức thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu. - Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả hàng hoá gia công xuất khẩu và hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT xuất khẩu; trừ các trường hợp sau: Vận tải quốc tế, hàng hoá dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế, dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài, dịch vụ tín dụng, đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài và sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa qua chế biến do Chính phủ quy định. - Hàng hoá xuất khẩu bao gồm: Xuất khẩu ra nước ngoài, bán cho doanh nghiệp khu chế xuất và các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của Chính phủ. - Dịch vụ xuất khẩu: Là dịch vụ đã được cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam. + Mức thuế suất 5%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thiết yếu. + Mức thuế suất 10%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thông thường. * Lưu ý: - Khi thanh lý tài sản, phế liệu phế phẩm áp dụng thuế suất thuế GTGT của loại hàng hoá dạng chính phẩm. - Các mức thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất theo loại hàng hoá, dịch vụ, không phân biệt hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu, trong nước, ở khâu sản xuất và kinh doanh thương mại. 1.2.2.3. Phương pháp tính thuế GTGT: Tại điều 9 Luật thuế GTGT quy định: “Thuế GTGT phải nộp được tính theo phương pháp khấu trừ thuế hoặc phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng”. 17
  18. Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng bạc, đá quý, ngoại tệ thì cơ sở phải hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính thuế trực tiếp trên GTGT. 1.2.2.3.1. Phương pháp khấu trừ thuế: * Đối tượng áp dụng: Là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp Nhà nước, luật doanh nghiệp, luật hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị tổ chức kinh doanh khác trừ các đối tượng áp dụng phương pháp trực tiếp trên GTGT để tính thuế. * Cách xác định số thuế GTGT phải nộp : Thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào Số thuế GTGT = - phải nộp đầu ra được khấu trừ. Ttrong đó: + Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế x Thuế suất. + Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu. 1.2.2.3.2. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT: * Đối tượng áp dụng: - Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam. - Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. - Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng bạc, đá quý, ngoại tệ. * Cách xác định số thuế GTGT phải nộp: Thuế suất thuế GTGT của GTGT của hàng Số thuế GTGT phải hàng hoá, dịch vụ đó. = x hoá,dịch vụ nộp chịu thuế. 18
  19. Trong đó: Giá vốn của hàng hoá, GTGT của hàng Doanh số của = hoá, dịch vụ chịu hàng hoá, dịch dịch vụ bán ra. - thuế vụ bán ra 1.2.2.4. Quy định về hoá đơn, chứng từ: Tại điều 11 luật thuế GTGT quy định như sau: - Việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ đều phải có hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. - Các cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế phải sử dụng hoá đơn GTGT và phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định, trong đó ghi rõ giá bán, khoản phụ thu, phí thu thêm, khoản thuế GTGT, giá thanh toán. - Đối với các loại tem, vé được coi là chứng từ thanh toán đã in sẵn giá thanh toán thì giá thanh toán tem, vé đó đã bao gồm thuế GTGT. - Cơ sở kinh doanh in, phát hành, sử dụng hoá đơn không đúng quy định để trốn thuế, gian lận trong khấu trừ thuế, hoàn thuế thì ngoài việc bị truy thu, truy hoàn số tiền thuế còn bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. 1.3. Công tác quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ( NQD). Công tác quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD được thực hiện theo Quyết định số 1209 TCT/QĐ/TCCB ngày 29/07/2004 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2004 thay thế Quyết định số 1368/TCT/QĐ/TCCB ngày 16/12/1998 và Quyết định số 1329/TCT/QĐ/NV1 ngày 18/09/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế. 1.3.1.Một số quy định chung của quy trình quản lý thuế đối với doanh nghiệp: 1.3.1.1. Đối tượng quản lý thuế: - Các doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài và Luật hợp tác xã. 19
  20. - Các công ty nước ngoài và các tổ chức cá nhân nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trực tiếp kê khai nộp thuế. - Các đơn vị sự nghiệp kinh tế, nhà khách, nhà nghỉ và các tổ chức kinh tế khác của cơ quan Nhà nước. Đảng, đoàn thể, hội, đơn vị LLVT ND Trung ương, địa phương và hộ kinh doanh thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 1.3.1.2. Các đơn vị chính tham gia quy trình: - Phòng tuyên truyền và hỗ trợ tổ chức cá nhân nộp thuế tại Cục thuế và tổ nghiệp vụ hỗ trợ tại Chi cục thuế (sau đây gọi chung là Phòng TT- HT/tổ NV- HT). - Phòng tin học và xử lý dữ liệu về thuế tại Cục thuế và tổ xử lý dữ liệu Chi cục thuế (sau đây gọi chung là Phòng /tổ XLDL). - Các phòng quản lý doanh nghiệp Nhà nước, phòng quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, phòng quản lý khu chế xuất tại Cục thuế và các đội quản lý doanh nghiệp tại Chi cục thuế (sau đây gọi chung là phòng /đội QLDN ). - Phòng thanh tra tại Cục thuế và tổ thanh tra- kiểm tra tại Chi cục thuế (sau đây gọi chung là phòng /tổ thanh tra ). - Phòng hành chính - lưu trữ tại Cục thuế và tổ hành chính tại Chi cục thuế ( sau đây gọi chung là Phòng / tổ hành chính ). - Phòng tổng hợp - dự toán Cục thuế. - Phòng quản lý ấn chỉ Cục thuế và tổ quản lý ấn chỉ Chi cục thuế (sau đây gọi chung là phòng / tổ QLAC ). - Tổng cục thuế: Các ban quản lý thuế đối với doanh nghiệp và trung tâm tin học - thống kê. 1.3.2. Nội dung của quy trình: Thực hiện quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp có 6 nội dung chính, đ ược biểu diễn thông qua các sơ đồ dưới đây. 1.3.2.1.Đăng ký thuế: Bao gồm 2 việc chính: Là đăng ký cấp mã số thuế và đóng mã số thuế. 1.3.2.1.1. Đăng ký cấp mã số thuế: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0