Chuyên đề tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt
lượt xem 167
download
Chuyên đề tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt trình bày về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp, thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuyên đề tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt
- Chuyên đề tốt nghiệp Đề tài " Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt " Nguyễn Hải Bằng Lớp: Tài chính K36
- Chuyên đề tốt nghiệp MỤCLỤC LỜINÓIĐẦU ................................................................................................ 1 Chương I:HIỆUQUẢSỬDỤNGVỐNLƯUĐỘNGTRONGDOANHNGHIỆP ........ 6 1.1 Tổng quan về vốn của doanh nghiệp ................................................ 6 1.1.1 Khái niệ m ...................................................................................... 6 1.1.2 Đặc điểm ...................................................................................... 6 1.1.3 Phân loại ....................................................................................... 7 1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp .............................. 8 1.2.1 Khái niệm ....................................................................................... 8 1.2.1.1 Khái niệm và phân loại vốn lưu động ..................................... 8 1.2.1.2 Kết cấu và nhân tốảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động....... 15 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ. ............................. 16 1.2.3 Sự cần thiết nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn lưu động ................. 21 1.3 Nhân tốảnh hưởng đến hiệu qủa sử dụng vốn lưu động ................ 25 1.3.1 Nhân tố chủ quan ........................................................................ 26 1.3.2 Nhân tố khách quan .................................................................... 26 Chương II:THỰCTRẠNGHIỆUQUẢSỬDỤNGVỐNLƯUĐỘNGTẠICÔNGTYC ỔPHẦNĐẠIVIỆT ...................................................................................... 28 2.1 Khái quát về tình hình sử dụng vốn lưu động trong Công ty c ổ phần Đại Việt .......................................................................................... 28 2.1.1 Tổng quan về công ty cổ phần Đại Việt ....................................... 28 2.1.2 Tình hình sử dụng vốn lưu động ................................................. 32 2.1.2.1 Cơ cấu vốn kinh doanh ........................................................ 32 2.1.2.2 Cơ cấu nguồn vốn ................................................................ 33 2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phầ n Đại Việt ................................................................................................... 34 Nguyễn Hải Bằng Lớp: Tài chính K36
- Chuyên đề tốt nghiệp 2.2.1 Báo cáo tài chính Công ty cổ phần Đại Việt (2005-2007) ........... 34 2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt ...................................................................................................... 36 2.2.2.1 Vốn và nguồn vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Đại Việt..... 36 2.2.2.2 Nguồn vốn lưu động của Công ty cổ phần Đại Việt ............. 37 2.2.2.3 Vốn tiền mặt và khả năng thanh toán của Công ty cổ phần Đại Việt ................................................................................................... 40 2.2.2.4Các khoản phải thu ................................................................ 44 2.2.2.5Quản lý hàng tồn kho ............................................................. 46 2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty c ổ phần Đại Việt .......................................................................................... 47 2.3.1 Kết quảđạt được .......................................................................... 47 2.3.2 Hạn chế – Nguyên nhân .............................................................. 50 Chương III:GIẢIPHÁPNÂNGCAOHIỆUQUẢSỬDỤNGVỐNLƯUĐỘNGTẠIC ÔNGTYCỔPHẦNĐẠIVIỆT ..................................................................... 53 3.1 Định hướng phát triển công ty ........................................................ 53 3.2 Giải pháp nhằm năng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ........... 54 3.2.1 Xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp ............. 54 3.2.2 Nâng câo hiệu quả quản lý hàng tồn kho ..................................... 57 3.2.3 Nâng cao hiệu quả công tác thu hồi công nợ ............................... 58 3.2.4Nâng cao trình độđội ngũ quản lý và nhân viên ............................ 60 3.2.5Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ ......................... 61 3.2.6Hoàn thiện chếđộ, quy trình, hệ thống thông tin quản lý ............... 62 KẾTLUẬN .................................................................................................. 64 Nguyễn Hải Bằng Lớp: Tài chính K36
- Chuyên đề tốt nghiệp LỜINÓIĐẦU Trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thìđòi hỏi doanh nghiệp phải có một sức mạnh về tài chính cụ thể là vốn. Vốn là biểu hiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong việc mở rộng quy mô về chiều sâu và chiều rộng của mỗi doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp phải luôn đảm bảo vốn cho hoạt động của mình, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từđó doanh nghiệp mới có thể tăng lợi nhuận, tăng thu nhập để tồn tại và phát triển. Sản phẩm công nghệ là một thị trường luôn phát triển và thay đổi thường xuyên, điều đóđòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩ m này phải luô n có sự cập nhật về sản phẩ m cũng như công nghệ tiên tiến nhất để phục vụ các yêu cầu của khách hàng. Vốn lưu động là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong lĩnh vực này. Vì thế, việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là một vần đề thường xuyên được quan tâm và là vần đề cốt lõi trong hoat động kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty cổ phần Đại Việt là một đơn vị hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ, công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc quản lý và sử dụng vố n lưu động sao cho hiệu quả vàđã gặt hái được một số thành tựu nhất định. Bên cạnh đó, Công ty vẫn còn tồn tại một số vấn đề bất cập trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động. Do vậy, việc đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã chọn đề tài : “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt" làm mục đích và nội dung nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình Nguyễn Hải Bằng Lớp: Tài chính K36
- Chuyên đề tốt nghiệp “ Xin trân trọng cảm ơn - Tập thể cán bộ công nhân viên trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân - Thầy cô giáo khoa Ngân Hàng Tài Chính - Công ty cổ phần Đại Việt Vàđặc biệt xin trân trọng cảm ơn Phó giáo sư – Tiến sỹ: Vũ Duy Hào Đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân và tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành chuyên đề này” Học viên : Nguyễn Hải Bằng Nguyễn Hải Bằng Lớp: Tài chính K36
- Chuyên đề tốt nghiệp Chương I: HIỆUQUẢSỬDỤNGVỐNLƯUĐỘNGTRONGDOANHNGHIỆP 1.1 Tổng quan về vốn của doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm Vốn làđiều kiện không thể thiếu để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là số tiền ứng trước về toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ cho sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp nhằ m mục đích kiế m lời. Trong mọi doanh nghiệp, vốn đều bao gồm hai bộ phận: vốn chủ sở hữu và nợ. Mỗi bộ phận này được cấu thành bởi nhiều khoản mục khách nhautuỳ theo tính chất của chúng. Tuy nhiên, việc lựa chọn nguồn vốn trong các doanh nghiệp khác nhau sẽ không giống nhau, nó phụ thuộc vào một loạt cac nhân tố như: - Trạng thái của nền kinh tế - Ngành kinh doanh hay lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp - Quy mô và cơ cấu tổ choc của doanh nghiệp - Trình độ khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý - Chiến lược phát triển và chiến lựợc đầu tư của doanh nghiệp - Thái độ của chủ doanh nghiệp - Chính sách thuế… 1.1.2 Đặc điểm - Vốn của doanh nghiệp là số tiền ứng trước cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên muốn cóđược lượng vốn đó, các doanh nghiệp phải chủđộng khai thác, thu hút vốn trên thị trường. Nguyễn Hải Bằng Lớp: Tài chính K36
- Chuyên đề tốt nghiệp - Mục đích vận động của tiền vốn là sinh lời. Nghĩa là vốn ứng trước cho hoạt động sản xuất kinh doanh phải được thu hồi về sau mỗi chu kỳ sản xuất, tiền vốn thu hồi về phải lớn hơn số vốn đã bỏ ra. 1.1.3 Phân loại Vốn của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận: vốn chủ sở hữu và nợ. Vốn chủ sở hữu Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền chiế m hữu và sử dụng, bao gồm: vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu. Trong đó: - Vốn góp ban đầu: Trong các doanh nghiệp tư nhân vốn đầu tư ban đầu do cổđông,chủ sở hữu góp. Trong các doanh nghiệp Nhà nước, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của nhà nước. - Lợi nhuận không chia: là bộ phận lợi nhuận được sử dụng tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanhcủa doanh nghiệp. Trong quá trình hoật động sản xuất kinh doanh, nêu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn. - Phát hành cổ phiếu: Một nguồn tài chính dài hạn rất quan trọng là phát hành cổ phiếu để huy động vốn cho doanh nghiệp. Phát hành cổ phiếu được gọi là hoạt động tài trợdài hạn của doanh nghiệp. VỐNCSH TỔNGNỢ TẠIMỘT = NGUỒN - PHẢI THỜIĐIỂM VỐN TRẢ Nợ Để bổ sung cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng nợ từ các nguồn: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và vay thông qua phát hành trái phiếu. Nguyễn Hải Bằng Lớp: Tài chính K36
- Chuyên đề tốt nghiệp - Nguồn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại: là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉđối với sự phát triể n của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các doanh nghiệpđều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp thường xuyên khai thác tín dụng thương mại hay còn gọi là tín dụng của nhà cung cấp. Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. - Phát hành trái phiếu công ty: trái phiếu là một tên chung của giấ y vay nợ dài hạn và trung hạn, hay còn được gọi là trái khoán. Việc lựa chọn trái phiếu thích hợp là quan trọng vì có liên quan đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu. Các loại trái phiếu thường được lưu hành: trái phiếu có lãi suất cốđịnh, trái phiếu có lãi suất thay đổi, trái phiếu có thể thu hồi, chứng khoán có thể chuyển đổi 1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 1.2.1 Khái niệm 1.2.1.1 Khái niệm và phân loại vốn lưu động Trong nền kinh tế quốc dân mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quátrình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường nhằ m mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phả i cóđối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất Nguyễn Hải Bằng Lớp: Tài chính K36
- Chuyên đề tốt nghiệp kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tốđóđể tạo ra sản phẩ m hàng hoá lao vụ, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nóđược chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm vàđược bùđắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đố i tượng lao động gọi là tài sản lưu động, TSLĐ của doanh nghiệp gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông. TSLĐ sản xuất gồ m những vật tư dự trữđể chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục, vật tưđang nằ m trong quá trình sản xuất chế biến và những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cốđịnh. Thuộc về TSLĐ sản xuất gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ. TSLĐ lưu thông gồm: sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán. Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Để hình thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông doanh nghiệp cần phải có một số vốn thích ứng đểđầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Như vậy, vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất là số tiền ứng trước về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằ m đả m bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn lưu động cũng vận Nguyễn Hải Bằng Lớp: Tài chính K36
- Chuyên đề tốt nghiệp động liên tục, chuyển hoá từ hình thái này qua hình thái khác. Sự vận động của vốn lưu động qua các giai đoạn có thể mô tả bằng sơđồ sau: T T-H-SX-H’- T’ ΔT Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lưu thông, quá trình vận động của vốn lưu động theo trình tự sau: T T – H – T’ ΔT Sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ hình thái ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng quay trở lại hình thái tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động. C ụ thể là sự tuần hoàn của vốn lưu động được chia thành các giai đoạn như sau: - Giai đoạn 1(T-H): khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động dưới hình thái tiền tệđược dùng để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ cho sản xuất. Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá. - Giai đoạn 2(H-SX-H’): ở giai đoạn này doanh nghiệp tiến hành sản xuất ra sản phẩm, các vật tư dự trữđược đưa dần vào sản xuất. Trải qua quá trình sả n xuất các sản phẩm hàng hoáđược chế tạo ra. Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái vốn vật tư hàng hoá chuyển sang hình thái vốn sản phẩ m dở dang và sau đó chuyển sang hình thái vốn thành phẩm. - Giai đoạn 3:(H’-T’): doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền về và vốn lưu động đã từ hình thái vốn thành phẩ m chuyển sang hình thái vốn tiền tệ trở vềđiểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn. Vòng tuầ n hoàn kết thúc. So sánh giưa T và T’, nếu T’ >T có nghĩa doanh nghiệp kinh Nguyễn Hải Bằng Lớp: Tài chính K36
- Chuyên đề tốt nghiệp doanh thành công vìđồng vốn lưu động đưa vào sản xuất đã sinh sôi nảy nở, doanh nghiệp bảo toàn và phát triển được VLĐ và ngựơc lại. Đây là một nhân tố quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng đồng VLĐ của doanh nghiệp. Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục nên vốn lưu động của doanh nghiệp cũng tuần hoà n không ngừng, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ gọi là sự chu chuyển của vốn lưu động. Do sự chu chuyển của vốn lưu động diễn ra không ngừng nên trong cùng một lúc thường xuyên tồn tại các bộ phận khác nhau trên các giai đoạn vận động khác nhau của vốn lưu động. Khác với vốn cốđịnh, khi tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động luôn thay đổi hình thái biể u hiện, chu chuyển giá trị toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có những cách phân loại sau đây: * Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại: - Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoả n nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ. - Vôn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩ m dở dang, bán thành phẩ m, các khoản chi phí chờ kết chuyển. - Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồ m các khoản giá trị thành phẩ m, vốn bằng tiền(kể cả vàng bạc, đá quý...); các khoản vốn đầu tư ngắ n Nguyễn Hải Bằng Lớp: Tài chính K36
- Chuyên đề tốt nghiệp hạn(đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán(các khoản phả i thu, các khoản tạ m ứng...). Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từđó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất. * Phân loại theo hình thái biểu hiện. Theo cách nay vốn lưu động có thể chia thành hai loại: - Vốn vật tư, hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biể u hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩ m dở dang, bá n thành phẩ m, thành phẩ m.... - Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn.... Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. * Phân loại theo quan hệ sở hữu. Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại: - Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp cóđầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối vàđịnh đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp..... Nguyễn Hải Bằng Lớp: Tài chính K36
- Chuyên đề tốt nghiệp - Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các nhân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định. Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từđó có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp. * Phân loại theo nguồn hình thành. Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu động có thể chia thành các nguồn như sau: - Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điêù lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. - Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư. - Nguồn vốn liên doanh, liên kết; là số vốn lưu động được hình thành từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá....theo thoả thuận của các bên liên doanh. - Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác. Nguyễn Hải Bằng Lớp: Tài chính K36
- Chuyên đề tốt nghiệp - Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợđều có chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tố i ưu để giả m thấp chi phí sử dụng vốn của mình. * Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn. Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động tạ m thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên. - Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu đểđáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn nà y bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác. - Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằ m hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết. Chúng ta có thể khái quát như sau: TSLĐ tạm thời Nguồn tạm thời -TSLĐ thường xuyên cần thiết Nguồn thường xuyên -TSCĐ Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp Nguyễn Hải Bằng Lớp: Tài chính K36
- Chuyên đề tốt nghiệp mình. Ngoài ra nó còn giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dựđịnh về tổ chức nguồn vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. 1.2.1.2 Kết cấu và nhân tốảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động * Kết cấu vốn lưu động. - Khái niệ m kết cấu VLĐ: là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động chiế m trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tổ chức được tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩ m, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luâ n chuyển để vốn luân chuyển từ loại này thành loại khác, từ hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng quay của vốn. Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có nhiều cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp vớ i yêu cầu của công tác quản lý. Thông qua các phương pháp phân loại giúp cho nhà quản trị tài chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của những kỳ trước, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý kỳ này để ngày càng sử dụng hiệu quả hơn vốn lưu động. Cũng như từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp Nguyễn Hải Bằng Lớp: Tài chính K36
- Chuyên đề tốt nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơ n những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từđó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. * Các nhân tốảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp, có thể chia ra thành 3 nhó m chính sau: - Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tưđược cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp. - Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất. _ Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hanh kỷ luật thanh toán giữa các doanh nghiệp. 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình các doanh nghiệp đã sử dụng VLĐđểđảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được bình thường và liên tục. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả từng đồng vốn lưu động. Việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả VLĐđược đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau: * Tốc độ luân chuyển VLĐ. Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lưu Nguyễn Hải Bằng Lớp: Tài chính K36
- Chuyên đề tốt nghiệp động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại. Tốc độ luân chuyển VLĐ có thểđo bằng hai chỉ tiêu là số lần luâ n chuyển(số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn(số ngày của một vòng quay vốn). Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay vốn được thực hiệ n trong thời kỳ nhất định, thường tính trong 1 năm. Công thức tính như sau: L=M/VLĐ Trong đó: L: số lần luân chuyển(số vòng quay) của VLĐ trong kỳ. M: tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ. VLĐ; vốn lưu động bình quân trong kỳ. Kỳ luân chuyển VLĐ phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ. Nguyễn Hải Bằng Lớp: Tài chính K36
- Chuyên đề tốt nghiệp Công thức được xác định như sau: K=360/L hay K=(VLĐ x 360)/M Trong đó: K:kỳ luân chuyển VLĐ. M,VLĐ: như công thức trên. Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả. * Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển. Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiêm tuyệt đối và mức tiết kiệ m tương đối. - Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc khác. Nói một cách khác với mức luân chuyển vốn không thay đổi(hoặc lớ n hơn báo cáo) song do tăng tốc độ luân chuyển nên doanh nghiệp cần số vốn ít hơn. Công thức tính như sau: M1 ( x K1) - VLĐ0 = VLĐ1 – VLĐ0 Vtktđ = 360 Trong đó: Vtktđ : Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối. VLĐ0, VLĐ1: Vốn lưu động bình quân năm báo cáo và năm kế hoạch. M1 : Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch K1 : Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch Nguyễn Hải Bằng Lớp: Tài chính K36
- Chuyên đề tốt nghiệp Điều kiện để có VLĐ tiết kiệ m tuyệt đối là tổng mức luân chuyển vốn kỳ kế hoạch phải không nhỏ hơn tổng mức luân chuyển vốn kỳ báo cáo và vốn lưu động kỳ kế hoạch phải nhỏ hơn vốn lưu động kỳ báo cáo. - Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tăng thê m tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thê m hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ. Công thức xác định số VLĐ tiết kiệ m tương đối như sau: M1 Vtktgđ = x (K1 – K0) 360 Trong đó: Vtktgđ: Vốn lưu động tiết kiệm tương đối. M1 : Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch. K0, K1: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch. Điều kiện để có vốn lưu động tiết kiệm tương đối là tổng mức luân chuyển vốn kỳ kế hoạch phải lớn hơn kỳ báo cáo và VLĐ kỳ kế hoạch phả i lớn hơn VLĐ kỳ báo cáo. * Hàm lượng VLĐ(hay còn gọi là mức đảm nhận VLĐ). Hàm lượng VLĐ là số vốn lưu động cần cóđểđạt được một đồng doanh thu. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ, chỉ tiê u này được tính như sau: Hàm lượng VLĐ=1/H Trong đó: Nguyễn Hải Bằng Lớp: Tài chính K36
- Chuyên đề tốt nghiệp H:hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. * Mức doanh lợi VLĐ(tỷ suất lợi nhuận VLĐ). - Tỷ suất lợi nhuận VLĐ trước thuế và lãi vay: chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ chưa có sự tác động của thuế TNDN và chưa tính đến VLĐđược hình thành từ nguồn nào. Công thức tính như sau: LN trước thuế và lãi vay Tỷ suất VLĐ trước thuế và lãi vay = x 100% VLĐ Trong đó: VLĐ: vốn lưu động bình quân trong kỳ. - Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động tính với lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ chưa có sự tác động của thuế TNDN. Công thức tính như sau: LN trước thuế Tỷ suất VLĐ trước thuế = x 100% VLĐ - Tỷ suất lợi nhuận thuần: chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ, một đồng vốn lưu động có thểđạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐđã chịu sự tác động của cả thuế TNDN và lãi vay. Công thức tính như sau: Nguyễn Hải Bằng Lớp: Tài chính K36
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ''Nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT Khu công nghiệp Bắc Hà Nội.''
91 p | 957 | 282
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp nhằm nâng cao sự thỏa mãn khách hàng khi sử dụng dịch vụ tại Công ty Emerald Digital Marketing
71 p | 347 | 100
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Công ty vận tải biển Vinalines
67 p | 287 | 87
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Cầu Giấy
70 p | 315 | 83
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Công trình Viettel
77 p | 339 | 78
-
Chuyên đề Tốt nghiệp: Quản trị cung ứng vật tư tại Công ty Cổ Phần Nagakawa Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
104 p | 366 | 71
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Một số giải pháp Marketing nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cao su An Dương
58 p | 279 | 67
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
112 p | 208 | 60
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Đo lường hiệu quả chiến dịch truyền thông trực tuyến ra mắt phiên bản mới của mạng XH LiveVN của Cty Netgame Asia
122 p | 294 | 56
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh bán điện ở Điện lực Nghệ An
116 p | 215 | 41
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Xây dựng giá trị thương hiệu Ursa-S tại thị trường Việt Nam
106 p | 180 | 39
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao chất lượng tiếp thị truyền thông trực tuyến đối với thương hiệu Johnnie Walker
84 p | 253 | 35
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Nghiên cứu các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của Bộ phận sáng tạo Công ty LOWE Việt Nam
69 p | 233 | 35
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình sản xuất nông nghiệp tại xã Eatar, huyện cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk
58 p | 162 | 27
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp nhằm hoàn thiện nâng cao quy trình phục vụ bàn tại khách sạn Tre Xanh Bên Sông
15 p | 114 | 24
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm phần mềm công nghiệp ở Công ty TNHH Hệ Thống Quy
56 p | 150 | 23
-
Chuyên đề tốt nghiệp: “Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án cho vay tại Sở giao dịch I Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam”
92 p | 123 | 21
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn