intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề tốt nghiệp: Thực trạng của việc đào tạo và phát triển nhân viên nhà hàng tại Khách sạn Vinpearl Luxury Danang

Chia sẻ: Quang Vinh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:66

456
lượt xem
52
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của chuyên đề báo cáo gồm 3 chương: Cơ sở lí luận chung về việc đào tạo nhân viên tại bộ phận nhà hàng trong khách sạn, thực trạng của việc đào tạo và phát triển nhân viên nhà hàng tại khách sạn và lập kế hoạch đào tạo nhân viên tại bộ phận nhà hàng trong khách sạn. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề tốt nghiệp: Thực trạng của việc đào tạo và phát triển nhân viên nhà hàng tại Khách sạn Vinpearl Luxury Danang

  1. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Liên LỜI CẢM ƠN Sau thời gian 2 tháng thực tập tại bộ phận nhà hàng của khách sạn Vinpearl  Luxury Danang, em  đã hoàn thành chuyên  đề tốt nghiệp với đề tài:“Lập kế hoạch  đào tạo cho nhân viên bộ phận nhà hàng thuộc khách sạn Vinpearl Luxury Danang”.  Em xin chân thành cảm  ơn quý thầy, cô Khoa Du Lịch­ Trường Đại Học  Kinh Tế  Đà Nẵng cùng toàn thể  giáo viên   trường Trường Đại Học Kinh Tế  Đà   Nẵng đã tận tình truyền đạt cho em  những kiến thức quý báu, đặc biệt là cô Lê Thị  Liên, giáo viên đã trực tiếp hướng dẫn để em hoàn thiện chuyên đề này. Em   xin chân thành cảm  ơn Ban giám đốc cùng các cô, chú, anh, chị  trong  khách sạn Vinpearl Luxury Danang , đặc biệt là các anh chị tại bộ phận nhà hàng đã  tạo điều kiện thuận lợi và tận tình hướng dẫn em trong thời gian thực tập, hỗ trợ  những thông tin cần thiết để em có thể hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ về mặt tài chính từ  gia đình. Sự  cỗ  vũ  tinh thần từ gia đình và bạn bè trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề này để em  có thể vượt qua những khó khăn và hoàn thành tốt chuyên đề. Em  xin kính chúc sức khỏe đến toàn thể  quý thầy Cô khoa Khoa Du Lịch­ Trường Đại Học Kinh Tế Đà Nẵng. Chúc quý thầy cô vui vẻ và công tác tốt. Kính   chúc sức khỏe đến Ban lãnh đạo khách sạn Vinpearl Luxury Danang, đặc biệt là các  cô, chu, anh, ch ́ ị  tại bộ phận nhà hàng. Kính chúc sức khỏe đến gia đình em. Chúc  sức khỏe và thành công đến tất cả những bạn bè thân mến. Xin chân thành Cảm ơn!                                                                    Sinh viên thực hiện                                                                                   Lê Thị Phương Thùy                                                       SVTH: Lê Thị Phương Thùy_35K03.1 1
  2. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Liên MỤC LỤC   LỜI CẢM ƠN                                                                                                                       ...................................................................................................................      1        Bảng 2.10: Đặc điểm đội ngũ lao động tại bộ phận nhà hàng                                            ........................................       40             Bảng 2.11: Trình độ đội ngũ lao động tại bộ phận nhà hàng                                         .....................................       41                                                      SVTH: Lê Thị Phương Thùy_35K03.1 2
  3. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Liên CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN  CHUNG VỀ VIỆC ĐÀO TẠO NHÂN VIÊN TẠI BỘ PHẬN NHÀ HÀNG TRONG KHÁCH SẠN 1.1. Các lí thuyết về khách sạn và dịch vụ ăn uống trong khách sạn 1.1.1.  Khái niệm khách sạn, kinh doanh khách sạn, nội dung, bản chất của  hoạt động kinh doanh khách sạn 1.1.1.1. Khái niệm về khách sạn - Khách sạn là một công trình kiến trúc kiên cố, có nhiều tầng, nhiều phòng  ngủ  được trang bị các thiết bị, tiện nghi, đồ  đạc chuyên dùng nhằm mục đích kinh   doanh các dịch vụ lưu trú, phục vụ ăn uống và các dịch vụ bổ sung khác. - Theo tiêu chuẩn phân loại, xếp hạng khách sạn của Việt Nam TCVN   4391­2009 ban hành năm 2009, khách sạn là cơ  sở  lưu trú du lịch có quy mô 10   buồng ngủ trở lên, đảm bảo chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và dịch vụ  cần thiết phục vụ khách 1.1.1.2. Khái niệm kinh doanh khách sạn Đầu tiên kinh doanh khách sạn chỉ  là hoạt động kinh doanh nhằm đảm bảo  chỗ qua đêm cho khách có trả tiền. Sau đó cùng với những đòi hỏi thõa mãn nhiều   nhu cầu hơn và ở mức cao hơn của khách du lịch và mong muốn của chủ khách sạn  nhằm đáp  ứng toàn bộ  nhu cầu của khách, dần dần khách sạn tổ  chức thêm các   hoạt động kinh doanh ăn uống, từ    đó các chuyên gia trong ngành này thường sử  dụng 2 khái niệm kinh doanh khách sạn theo nghĩa rộng và hẹp: Theo nghĩa rộng kinh doanh khách sạn là hoạt động cung cấp các dịch vụ  phục vụ nhu cầu ăn uống và nghỉ ngơi cho khách. Theo nghĩa hẹp, kinh doanh khách sạn chỉ  đảm bảo nhu cầu ngủ  nghỉ  cho  khách. Ngoài hoạt động chính đã nêu điều kiện cho các cuộc hội họp, các mối quan   hệ  , cho việc chữa bệnh, vui chơi giải trí… cũng ngày càng tăng. Theo đó kinh  doanh khách sạn bổ sung thêm các dịch vụ giải trí, y tế, dịch vụ chăm sóc sắc đẹp,   giặt là… SVTH: Lê Thị Phương Thùy_35K03.1 3
  4. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Liên Ngày nay người ta thừa nhận cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp của khái niệm kinh  doanh khách sạn và đều bao gồm cả các hoạt động kinh doanh các dịch vụ bổ sung. Vậy kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các   dịch vụ lưu trú, ăn uống, và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng nhu cầu   nghỉ ngơi ăn ngủ  và giải trí của khách hàng tại các điểm du lịch nhằm mục đích có  lãi. (Theo giáo trình quản trị kinh doanh khách sạn – Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội) 1.1.1.3. Nội dung và bản chất của hoạt động kinh doanh khách sạn a. Nội dung Nội dung kinh doanh chủ  yếu của khách sạn là kinh doanh dịch vụ  lưu trú.  Ngoài ra, nhu cầu về ăn uống là nội dung rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh   khách sạn. Ngoài hai nội dung trên khách sạn còn kinh doanh nhiều loại dịch vụ  khác như tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí, bàn hàng lưu niệm… Ở đây khách   sạn không chỉ kinh doanh các dịch vụ  hàng hóa do khách sạn trực tiếp sản xuất ra   mà còn kinh doanh các sản phẩm khác trong nền kinh tế quốc dân sản xuất ra như  dịch vụ điện thoại, thuê xe, mua vé máy bay… b. Bản chất của hoạt động kinh doanh khách sạn  Bản chất của ngành kinh doanh khách sạn là kinh doanh dịch vụ lưu trú, ăn  uống. Hiện nay cùng với việc phát triển của ngành du lịch và cuộc cạnh tranh thu   hút khách, hoạt động kinh doanh khách sạn không ngừng được mở rộng và đa dạng   hóa. Ngoài hai dịch vụ  cơ  bản trên các nhà kinh doanh đã tổ  chức các hoạt động   khác như tổ chức hội nghị, hội thảo, phục vụ vui chơi giải trí… Trong các dịch vụ  trên có những dịch vụ do khách sạn sản xuất ra để cung cấp cho khách như dịch vụ  khách sạn, ăn uống, vui chơi giải trí… có những dịch vụ  khách sạn làm đại lí bán   cho các cơ sở khác như đồ  uống, điện thoại, giặt là…Trong các dịch vụ  khách sạn   cung cấp cho khách có những dịch vụ và hàng hóa khách hàng không phải trả  tiền  như dịch vụ giữ đồ cho khách, dịch vụ khuân vác hành lí… Kinh doanh trong ngành   du lịch thực hiện thu hút một phần quỹ tiêu dung của nhân dân và thực hiện tái phân  chia quỹ tiêu dung của cá nhân theo lãnh thổ. SVTH: Lê Thị Phương Thùy_35K03.1 4
  5. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Liên Khách sạn du lịch góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu chính trị, xã hội   của quốc gia 1.1.1.4. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn ­ Sự sản xuất và tiêu thụ sản phẩm du lịch không tách rời giữa không gian và  thời gian ­  Sản phẩm của ngành khách sạn không thể lưu kho, không thể đem đến nơi  tiêu thụ khác hoặc quảng cáo mà chỉ có thể sản xuất và tiêu thụ tại chỗ ­   Vị  trí xây   dựng và tổ  chức kinh doanh khách sạn quyết định quan trọng  đến kinh doanh khách sạn. Vị  trí phải đảm bảo tính thuận tiện cho khách và công   việc kinh doanh của khách sạn ­  Vốn đầu tư xây dựng và bảo rồn sửa chữa khách sạn lớn. ­   Khách sạn là loại hình kinh doanh đặc biệt mà nhân tố  con người được   nhấn mạnh. Số lượng nhân viên phải đảm bảo trong quá trình phục vụ khách ­   Đối tượng kinh doanh và phục vụ của ngành khách sạn đa dạng về thành   phần nghề  nghiệp, giới tính, tuổi tác, trình độ  học vấn, phong tục, nếp sống sở  thích… Đối với bất cứ đối tượng nào khách sanh cũng phải tổ  chức nhiệt tình chu   đáo.  ­  Tính chất phục vụ của khách sạn là liên tục kinh doanh trong năm. Tất cả  phải   sẵn   sang   để   đáp   ứng   nhu   cầu   của   khách   bất   cứ   lúc   nào   khách   yêu   cầu. 1.1.1.5. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn Qua quá trình lịch sử hình thành và phát triển kinh doanh khách sạn có những  đặc điểm sau: ­ Thứ  nhất, kinh doanh khách sạn phụ  thuộc vào tài nguyên du lịch tại các  điểm du lịch. Kinh doanh khách sạn chỉ có thể được tiến hành thành công ở  những   nơi có tài nguyên du lịch, bởi lẽ tài nguyên du lịch là yếu tố thúc đẩy, thôi thúc con   người đi du lịch. Nơi nào không có tài nguyên du lịch nơi đó không thể có khách du  lịch tới. Đối tượng khách hàng quan trọng nhất của khách sạn chính là khách du   lịch.Vậy rõ ràng tài nguyên du lịch có ảnh hưởng rất mạnh đến việc kinh doanh của  khách sạn. Để một khách sạn có thể xuất hiện, tại địa phương đó phải có những tài   SVTH: Lê Thị Phương Thùy_35K03.1 5
  6. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Liên nguyên du lịch có thể  thu hút khách du lịch. Mặt khác, khả  năng tiếp nhận của tài  nguyên du lịch  ở  mỗi điểm du lịch sẽ  quyết định đến quy mô của các khách sạn   trong vùng. Giá trị và sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch có tác dụng quyết định đến   thứ hạng của khách sạn. Chính vì vậy khi đầu tư vào kinh doanh khách sạn đòi hỏi   phải nghiên cứu kỹ các thông số của tài nguyên du lịch cũng như những nhóm khách  hàng mục tiêu và khách hàng tiềm năng bị hấp dẫn tới điểm du lịch mà xác định các  chỉ số kỷ thuật của một công trình khách sạn khi đầu tư  xây dựng và thiết kế. Khi  các điều kiện khách quan tác động tới giá trị  và sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch  thay đổi sẽ đòi hỏi sự điều chỉnh về cơ sơ vật chất kỷ thuật của khách sạn cho phù   hợp. Bên cạnh đó, đặc điểm về  kiến trúc, quy hoạch và đặc điểm về  cơ  sở  vật   chất kỷ thuật của khách sạn tại các điểm du lịch cũng có ảnh hưởng tới việc làm  tăng hay giảm của tài nguyên du lịch tại các trung tâm du lịch ­ Thứ hai, kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng vốn đầu tư ban đầu lớn Đặc điểm này xuất phát từ nguyên nhân do yêu cầu về tính chất lượng cao của sản   phẩm khách sạn: đòi hỏi các thành phần của cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn  cũng phải có chất lượng cao. Tức là chất lượng của cơ  sở  vật chất kỹ thuật của   khách sạn tăng lên cùng với sự tăng lên của thứ hạng khách sạn. Khách sạn có thứ  hạng càng cao thì vốn đầu tư  ban đầu cũng càng cao. Để  xây dựng và đưa một  khách sạn vào hoạt động thì những chi phí ban đầu gồm: Chi phí đầu tư  xây dựng  khách sạn; chi phí trước khai trương; chi phí kinh doanh sau khi khách sạn đi vào  hoạt  động   một   thời   gian.   Trong   đó   chi  phí   đầu  tư   và   xây  dựng   thường   chiếm   khoảng 60% tổng chi phí. Ngoài chi phí mua mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng,   nguyên nhân chủ  yếu đẩy chi phi ban đầu của công trình khách sạn lên cao là do   phải trang bị đầy đủ các trang thiết bị tiện nghi bên trong để phục vụ khách và phục   vụ cho hoạt động của nhân viên. Đối với những khách sạn có thứ hạng càng cao thì  những trang thiết bị này đòi hỏi càng cao hơn để đảm bảo tạo ra những dịch vụ cao   cấp đúng với thứ  hạng của nó. Các trang thiết bị  này cần đáp  ứng đầy đủ  về  số  lượng chủng loại, có chất lượng cao, có tính thẩm mỹ, tạo được sự  độc đáo riêng   của khách sạn mình SVTH: Lê Thị Phương Thùy_35K03.1 6
  7. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Liên ­ Thứ  ba, kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng lao động trực tiếp lớn Sản phẩm khách sạn chủ yếu mang tính chất phục vụ và sự phục vụ này không thể  cơ giới hoá như  những ngành công nghiệp khác được. Người ta chỉ  có thể  cơ  giới   hoá một số khâu trong quá trình phục vụ, phấn lớn các hoạt động chỉ thực hiện bởi  những nhân viên phục vụ  trong khách sạn. Mặt khác lao động trong khách sạn đòi   hỏi tính chuyên môn hoá cao. Việc phục vụ phụ thuộc vào thói quen tiêu dùng của  khách nên thời gian lao động thường kéo dài 24/24 giờ mỗi ngày. Do vậy, cần phải   sử  dụng một số  lượng lớn lao động phục vụ  trực tiếp trong khách sạn. Với đặc   điểm này các nhà quản lý khách sạn luôn phải đối mặt với những kho khăn về  chi  phi lao động trực tiếp tương đối cao, khó khăn cả  trong công tác tuyển mộ, lựa   chọn và phân công bố trí nguồn nhân lực của mình. Trong các điều kiện kinh doanh   theo mùa vụ, các nhà quản lý khách sạn thường coi việc giảm thiểu chi phí lao  động một cách hợp lý là một thách thức đối với họ ­ Thứ tư, kinh doanh khách sạn mang tính quy luật Là ngành kinh doanh phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên thiên nhiên (gồm tài nguyên   thiên nhiên và tài nguyên nhân văn), phu thuộc vào khách du lịch như  những thói   quen,   tập   quán   trong   sinh   hoạt,   giao   tiếp   và   tiêu   dùng   của   khách. Kinh doanh khách sạn chịu sự chi phối của một số quy luật như: Quy luật tự nhiên,  quy luật kinh tế ­ xã hội như quy luật về giá trị, cung cầu, quy luật tâm lý của con  người, v…v. Chẳng hạn, sự phụ thuộc vào tài nguyên du lịch, đặc biệt là tài nguyên thiên nhiên,  với những biến động lặp đi lặp lại của thới tiết khí hậu trong năm, luôn tạo ra  những thay đổi theo quy luật nhất định trong giá trị  và sức hấp dẫn của tài nguyên  đối với khách du lịch, từ  đó gây ra sự  biến động theo mùa của lượng cầu du lịch   đến các điểm du lịch. Từ đó tạo ra sự thay đổi theo mùa trong kinh doanh khách sạn,   đặc biệt là các khách sạn nghĩ dưỡng ở các điểm du lịch vùng biển hoặc vùng núi.   Ví dụ những khách sạn kinh doanh ở vùng biển ở phía Bắc, thời tiết đươc chia làm  4 mùa, tạo ra tính mùa vụ của du lịch biển, tạo điều kiện kinh doanh khách sạn phát  triển vào mùa hè vì số lượng khách đến vào mùa này sẽ đông, nhưng chững lại vào  mùa đông. Hoặc là những khách sạn được xây dựng ở vùng biển, vào mùa hè thì số  SVTH: Lê Thị Phương Thùy_35K03.1 7
  8. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Liên lượng khách rất đông còn mùa đông số lượng khách giảm đi một cách đáng kể, có   một số khách sạn phải ngừng hoạt động trong mùa này. Dù chịu chi phối của quy luật nào đi nữa thì điều đó cũng gây ra những tác động tiêu   cực và tích cực đối với kinh doanh khách sạn. Vấn đề  đặt ra cho các khách sạn là  phải nghiên cứu kỹ các quy luật và sự tác động của chúng đến khách sạn, từ đó chủ  động tìm kiếm các biện pháp hữu hiệu để  khắc phục những tác động bất lợi của   chúng và phát huy những tác động có lợi nhằm phát triển hoạt động kinh doanh đạt  hiêu quả. (Tài liệu học tập Quản trị kinh doanh lưu trú­Ths Nguyễn Thị Hải Đường) 1.1.2. Các khái niệm liên quan đến dịch vụ ăn uống trong khách sạn 1.1.2.1. Khái niệm nhà hàng trong khách sạn Nội dung kinh doanh chủ  yếu của khách sạn là kinh doanh dịch vụ  lưu trú.  Ngoài ra, nhu cầu về  ăn uống cũng là nội dung rất quan trọng. Chính vì thế, kinh  doanh nhà hàng là một hoạt động không thể thiếu được trong kinh doanh khách sạn Nhà hàng trong khách sạn là một đơn vị  kinh doanh các dịch vụ  ăn uống và  các dịch vụ  bổ  sung kèm theo cho khách hàng nhằm mục đích thu lợi, trực thuộc  khách sạn. (Tài liệu học tập Quản trị kinh doanh nhà hàng­Ths Nguyễn Thị Hải Đường) 1.1.2.2. Phân loại dịch vụ ăn uống trong khách sạn Tiêu chí phân loại Dịch vụ ăn uống Theo tính chất dùng bữa ­ Ăn tiệc ­ Ăn bữa Theo   việc   lưu   trú   trong   hay  ­ Khách bên ngoài khách sạn ngoài khách sạn của khách ­ Khách bên trong khách sạn Theo   hình   thức   tổ   chức   của  ­ Khách đoàn khách ­ Khách lẻ 1.1.2.3. Đội ngũ người lao động của nhà hàng trong khách sạn. a. Khái niệm SVTH: Lê Thị Phương Thùy_35K03.1 8
  9. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Liên -  Lao động trong nhà hàng trong là một bộ phận lao động xã hội chuyên   môn hóa thực hiện các chức năng riêng biệt của nhà hàng trong khách sạn như phục  vụ bàn, pha chế rượu, thu ngân b. Đặc điểm về lao động nhà hàng trong khách sạn. -  Dung lượng lao động lớn do đòi hỏi có sự phục vụ trực tiếp giữa người   phục vụ và khách hàng - Lao động trong nhà hàng có tính chuyên nghiệp cao nhưng gắn bó với  nhau trong một dây chuyền chặt chẽ. Các bộ phận bàn, bếp, bar có các chức năng,   nhiệm vụ  thao tác riêng đòi hỏi nghiệp vụ  thành thạo và không thể  thay thế  nhau  được - Lao động nhà hàng yêu cầu độ tuổi tương đối trẻ, đặc biệt là nhân viên   bàn, bar (từ  20­30 tuổi) mới đảm bảo được cường độ  lao động nhiều giờ, các bộ  phận khác như bếp, tiếp phẩm, kho thì yêu cầu thâm niên công tác - Về  giới tính: Lao động trong nhà hàng phù hợp với nam hơn bởi họ  nhanh, dẻo dai và khỏe mạnh. c. Yêu cầu về lao động trong nhà hàng - Yêu cầu về  trình độ  chuyên môn: Người điều hành kinh doanh phải được  đào tạo về  công tác quản lý và về  nghề  nghiệp chuyên môn trong lĩnh vực kinh  doanh, phục vụ. Các nhân viên cấp dưới cũng phải được đào tạo về  chuyên môn   phục vụ trong nhà hàng, pha chế. - Yêu cầu về  sức khỏe: Cán bộ, công nhân viên trong nhà hàng phải có sức  khỏe phù hợp với ngành nghề kinh doanh theo quy định của bộ y tế, không mắc một  bệnh truyền nhiễm nào. d. Phân loại lao động trong nhà hàng trong khách sạn. Theo khu vực lao động có thể  chia làm hai loại: Nhân viên khu vực mặt tiền (nhân  viên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng) và nhân viên khu vực hậu cần (nhân viên   gián tiếp) SVTH: Lê Thị Phương Thùy_35K03.1 9
  10. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Liên Nhân viên tiếp xúc trực tiếp: - Đặc điểm công việc + Có sự tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. + Môi trường lao động thường biến động nhiều do chịu ảnh hưởng của hành  vi khách hàng và số lượng khách hàng. + Công việc phụ thuộc nhiều vào số lượng và thời điểm khách hàng đến hệ  thống dịch vụ. + Cách thực hiện công việc có thể  thay đổi từ  khách hàng này sang khách  hàng khác từ tình huống này sang tình huống khác tùy vào yêu cầu của khách hàng. - Yêu cầu về lao động của nhân viên tiếp xúc trực tiếp + Yêu cầu phải có kỹ năng giao tiếp tốt để có thể làm hài lòng khách hàng. + Thực hiện nhiều loại lao động hơn: Lao động thể chất, trí óc và lao động  cảm xúc bằng việc luôn nỗ  lực thể  hiện trạng thái tình cảm tích cực phù hợp với   tình huống phục vụ. + Lao động của nhân viên tiếp xúc trực tiếp phụ thuộc nhiều vào thời điểm  khách hàng có mặt trong hệ thống dịch vụ. Nhân viên gián tiếp ­ Đặc điểm công việc: + Không có sự tiếp xúc trực tiếp với khách hàng + Môi trường lao động thường ổn định, mức độ kiểm soát lớn + Có nhiều trường hợp hoàn toàn không phụ thuộc số lượng khách cũng như  thời điểm khách sử dụng dịch vụ như bộ phận thu mua nguyên liệu. + Công việc có phần máy móc hơn ­ Yêu cầu lao động của nhân viên gián tiếp + Không cần kỹ năng giao tiếp quá tốt nhưng thay vào đó phải có trình độ chuyên môn cao, hiểu rõ công việc của mình. SVTH: Lê Thị Phương Thùy_35K03.1 10
  11. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Liên + Không cần phải thực hiện nhiều loại lao động cùng một lúc nhất là lao   động cảm xúc 1.2. Các lí thuyết liên quan đến đào tạo nhân viên nhà hàng trong khách sạn 1.2.1. Các khái niệm, mục đích, vai trò, nguyên tắc của vấn đề  đào tạo nguồn  nhân lực 1.2.1.1. Các khái niệm  a. Khái niệm nguồn nhân lực Nguồn nhân lực được hiểu là toàn bộ  trình độ  chuyên môn mà con người tích luỹ  được, có khả  năng đem lại thu nhập trong tương lai (Beng, Fischer & Dornhusch,   1995).  b. Khái niệm đào tạo Đào tạo là một quá trình có hệ thống nhằm nuôi dưỡng việc tích lũy các khả  năng, những quy tắc, khái niệm hay thái độ  dẫn đến sự  tương xứng tốt hơn giữa  những đặc điểm của công nhân viên và những yêu cầu công việc. (Giáo trình quản trị nguồn nhân lực­ Đại học kinh tế Đà Nẵng) c. Khái niệm phát triển Phát triển nguồn nhân lực theo nghĩa rộng là tổng thể các hoạt động học tập   có tổ  chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định để  tạo sự  thay  đổi về hành vi nghề nghiệp cho người lao động được thực hiện bởi doanh nghiệp.   Phát triển nguồn nhân lực như vậy là bao gồm tất cả  các hoạt động học tập,thậm   chí chỉ vài ngày, vài giờ (Giáo trình quản trị nguồn nhân lực­ Đại học kinh tế Đà Nẵng) 1.2.1.2. Mục đích của việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Mục đích chung của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là sử  dụng tối đa  nguồn nhân lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc giúp   cho người lao động hiểu rõ hơn về  công việc của mình một cách tự  giác hơn với  thái độ  tốt hơn cũng như  nâng cao khả  năng thích  ứng của họ  với công việc trong   tương lai. SVTH: Lê Thị Phương Thùy_35K03.1 11
  12. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Liên Những mục tiêu cơ bản của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong một  doanh nghiệp là: ­ Xây dựng và thực hiện một kế  hoạch phát triển nguồn nhân lực và toàn   doanh nghiệp bằng những hoạt động đào tạo có tổ  chức của những nhóm khác   nhau, thục hiện phân tích, đánh giá nhu cầu đào tạo của người lao động ở mọi trình  độ. ­ Chuẩn bị chuyên gia để quản lí, điều khiển và đánh giá những chương trình   đào tạo. ­ Xây dựng một phương án nghề  nghiệp và một kế  hoạch phát triển từng  thòi kì nhất định phù hợp với tiềm năng của công ty, sắp xếp theo thứ tự của nghề  chủ yếu. ­ Nghiên cứu về nhân lực, chuẩn bị những số liệu về cơ cấu lao động và các   lĩnh vực có liên quan. ­ Tạo thuận tiện cho thông tin nội bộ giữa các bộ phận quản lí và người lao   động, thông tin ngược chiều liên quan đến bộ  phận, đến động cơ  của người lao   động… (Giáo trình quản trị nguồn nhân lực­ Đại học kinh tế Đà Nẵng) 1.2.1.3. Vai trò của việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm: ­ Về mặt xã hội đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là vấn đề sống còn của   một đất nước, nó quyết định sự phát triển của xã hội, là một trong những giải pháp   để  chống lại thất nghiệp. Đầu tư  cho đào tạo và giáo dục à những khoản đầu tư  chiến lược chủ chốt cho sự phồn vinh của đất nước ­ Về phía doanh nghiệp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là để  đáp ứng  được yêu cầu công việc của tổ chức, nghĩa là đáp ứng được nhu cầu tồn tại và phát  triển của doanh nghiệp. Đó là hoạt động sinh lợi đáng kể ­ Về phía người lao động nó đáp ứng nhu cầu học tập của người lao động, là   một trong các yếu tố tạo nên động cơ lao động tốt SVTH: Lê Thị Phương Thùy_35K03.1 12
  13. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Liên  Nếu làm tốt công tác đào tạo và phát triển sẽ đem lại nhiều tác dụng cho tổ  chức, đó là: ­ Trình độ tay nghề người thợ nâng lên từ đó nâng cao năng suất lao động và  hiệu quả công việc ­ Nâng cao chất lượng thực hiện công việc    ­ Giảm tai nạn lao động do người lao động nắm nghề nghiệp và thái độ  tốt   hơn ­  Giảm bớt giám sát do người lao động được đào tạo là người có khả  năng  tự giám sát công việc nhiều hơn do hiểu rõ quy trình, hiêu rõ công việc ­ Nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức. 1.2.2.4. Nguyên tắc của việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Đào tạo và phát triển con người phải dựa trên 4 nguyên tắc sau: ­ Thứ nhất, con người hoàn toàn có năng lực phát triển. Mọi người trong một   tổ  chức đều có khả  năng phát triển và sẽ  cố  gắng để  thường xuyên phát triển để  giữ vững sự tăng trưởng của doanh nghiệp cũng như của cá nhân họ ­ Thứ    hai, mỗi người đều có giá trị  riêng, vì vậy mỗi người là một con   người cụ thể khác với nhưng người khác và đều có khả năng đóng góp những sáng   kiến. ­ Thứ  3, lợi ích của người lao động và những mục tiêu của tổ  chức có thể  kết hợp với nhau. Hoàn toàn  có thể đạt được mục tiêu của doanh nghiệp và lợi ích  của người lao động. Sự  phát triển của một tổ chức phụ  thuộc vào nguồn nhân lực   của tổ  chức đó. Khi nhu cầu của người lao động được thừa nhận và đảm bảo thì   họ sẽ phấn khởi trong công việc ­ Thứ  tư, đào tạo nguồn nhân lực là một nguồn đầu tư  sinh lời đáng kể, vì   đào tạo nguồn nhân lực là nhưng phương tiện để  đạt được sự  phát triển của tổ  chức có hiệu quả nhất.  1.2.2. Mô hình chu trình đào tạo của Goldstein 1993 Mục tiêu của phát triển nguồn nhân lực là đóng góp vào mục tiêu chung của  tổ chức, các chương trình đào tạo cần được xây dựng một cách có hệ thống và xem  SVTH: Lê Thị Phương Thùy_35K03.1 13
  14. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Liên xét nhu cầu thực sự của tổ chức. Tuy nhiên, thường thường các tổ chức không thực  hiện như  vậy mà mục tiêu đào tạo không được xác định hoặc xác định mơ  hồ, và  những chương trình đào tạo không được đánh giá một cách nghiêm khắc. Giải pháp  của vấn đề này là xây dựng chương trình đào tạo theo cách tiếp cạnh hệ thống thoe  hình sau. Mô hình này chỉ  ra 3 giai đoạn: (1) giai đoạn đánh giá nhu cầu, (2) giai  đoạn đào tạo và (3) giai đoạn đánh giá. GIAI ĐOẠN ĐÁNH  GIAI ĐOẠN  GIAI ĐOẠN  GIÁ NHU CẦU ĐÀO TẠO ĐÁNH GIÁ   Đánh giá nhu cầu đào tạo   ­ Phân tích tổ chức   ­ Phân tích công việc   ­ Phân tích cá nhân Lựa chọn các  Xác định mục tiêu đào tạo phương pháp đào  tạo và áp dụng các  nguyên tác học Xây dựng các tiêu chuẩn Đo lường và so  Tiến hành đào tạo  sánh kết quả đào  tạo với các tiêu  chuẩn                Hình 1.1 – Mô hình hệ thống đào tạo Goldsteein 1993 1.2.2.1. Giai đoạn đánh giá nhu cầu Nếu không có sự  phân tích kĩ lưỡng về  sự  cần thiết phải tiến hành đào tại  hay không thì có khả  năng không hiệu quả  và lãng phí tiền bạc. Hơn nữa, đào tạo   không thích hợp có thể  gây nên thái độ  tiêu cực  ở  người được đào tạo và người  được tài trợ  bởi tổ  chức và làm giảm thiêu mong muốn được tham gia vào các   chương trình đào tạo trong tương lai SVTH: Lê Thị Phương Thùy_35K03.1 14
  15. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Liên Cần phải đánh giá nhu cầu để  loại trừ  những chương trình đào tạo không  thích hợp, để nhận biết nhu cầu đào tạo thích hợp còn cưa được đáp ứng và để xác  định mục tiêu đào tạo cho các chương trình được vạch ra Xác định nhu cầu đào tạo là xác định khi nào,  ở  bộ  phận nào cần phải đào   tạo, đào tạo kĩ năng nào, cho loại lao động nào, bao nhiêu người. Đỉnh điểm của giai đoạn đánh giá là thiết lập các mục tiêu cụ  thể  hóa mục  đích của đào tạo và năng lực mong muốn của nhân viên phải có sau khi hoàn tất  chương trình đào tạo. a. Mục đích và phương pháp đánh giá nhu cầu stt Phương   pháp   thu   thập  Nguồn thông tin dữ liệu để đánh giá nhu  cầu 1 Tìm kiếm những dữ  liệu  Dữ  liệu hiện tại( ví dụ: đầu ra, chất lượng,   sẵn có thời gian dừng máy, phàn nàn, báo cáo sự kiện,  các yêu cầu cho đào tạo, phỏng vấn hiện tại,  đánh giá thành tích, sổ  tay hoạt động thiết bị,  sổ  tay quy trình, bản mô tả  công việc, hồ  sơ  nhân viên) 2 Phỏng vấn cá nhân ­ Giám sát viên 3 Phỏng vấn nhóm ­ Khách hàng 4 Bảng câu hỏi Nhân viên 5 Trắc nghiệm thành tích Nhân viên 6 Trắc nghiệm viết  Nhân viên 7 Các trung tâm đánh giá Khách hàng 8 Quan sát ­ Khách hàng ­ Nhân viên 9 Thu   thập   các   sự   kiện  Các báo cáo sự việc điển hình 10 Phân tích công việc Bảng mô tả công việc 11 Phân tích nhiệm vụ SVTH: Lê Thị Phương Thùy_35K03.1 15
  16. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Liên Việc lựa chọn phương pháp và nguồn tùy thuộc vào chủ  yếu vào mục đích  của đào tạo. Nếu mục đích là cải thiện thành tích của nhân viên ở  công việc hiện  tại thì rõ ràng là người đào tạo phải bắt đầu bằng cách xem xét thành tích hiện tại  và xác định sự thiếu hụt khả năng hoặc các lĩnh vực cần phải thực hiện  Nguồn thông tin về sự  thiếu hụt thành tích bao gồm các phàn nàn của người giám  sát và khách hàng, dữ  liệu đánh giá thành tích, đánh giá khách quan về đầu ra hoặc  chất lượng, thậm chí trắc nghiệm thành tích đặc biệt để xác định cấp độ kiến thức  và kĩ năng hiện thời của nhân viên. Thêm vào đó, các chuyên gia phát triển nguồn  nhân lực có thể thu thập các sự kiện điển hình của thành tích công việc tồi và xem   xét các báo cáo sự kiện để định vị các vấn đề về kiến thức và kĩ năng có thể có. Phỏng vấn cá nhân hoặc nhóm với nhà giám sát, vừa thực hiện công việc,  hoặc ngay cả khách hàng là một cách thức khác để  thu thập thông tin nhằm chỉ  ra   sự  khác nhau về  thành tích và nhu cầu đào tạo nhận thức được. Kĩ thuật nhóm là  đặc biệt hữu ích để dự đoán nhu cầu đào tạo tương lai, cho việc xếp đặt thứ tự ưu  tiên về nhu cầu đào tạo, hoặc cho những tình huống nhập nhằn Khi có sự  liên quan của một số lượng lớn những người được đào tạo hoặc  khi có sự  trải dài theo vùng địa lí khác nhau, một mẫu con (của tổng thể mẫu) có  thể được lựa chọn để phỏng vấn đánh giá nhu cầu, hoặc một bảng câu hỏi để đánh  giá nhu cầu, phương pháp này thích hợp với việc khảo sát một đối tượng đào tạo  rộng. Thông thường, trước khi thiết kế  bảng câu hỏi người ta sẽ  nghiên cứu cẩn  thận các dữ liệu sẵn có và có thể tiến hành 1 vài cuộc phỏng vấn Bằng cách trả  lời các câu hỏi  ở  mỗi điểm quyết định này, các chuyên gia   phân tích công việc có thể  xác định liệu rằng đào tạo có phải là câu trả  lời cho sự  thiếu hụt về thành tích hay không Để  xác định nhu cầu đào tạo đối với nhân viên hiện tại chúng ta cần xuất  phát từ việc đánh giá tình hình thực hiện công việc của nhân viên như sau: ­ Đánh giá tình hình thực hiện công việc của nhân viên: Dựa và những tiêu chuẩn mẫu được xây dựng trước nhà quản lí tiến hành   kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện công việc của nhân viên, từ  đó phát hiện ra  những vấn đề  trục trặc, thiếu sót và yếu kém của nhân viên trong khi thực hiện  SVTH: Lê Thị Phương Thùy_35K03.1 16
  17. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Liên công việc. Qua đó nhà quản lí biết được những nhân viên nào đáp  ứng được yêu   cầu của công việc, và những ai còn thiếu sót cấn phải đào tạo huấn luyện ­ Phân tích và đánh giá nguyên nhân sai sót của nhân viên: Để xác định nguốn gốc của sai sót thì người phân tích phải trả  lời được các  câu hỏi sau + Nhân viên có biết họ cần phải làm gì và nhà quản trị mong đợi gì ở họ hay  không? + Họ có làm được công việc đó nếu họ muốn hay không? + Nhân viên có muốn làm và thực hiện tốt công việc đó hay không? ­ Áp dụng các giải pháp nhằm khắc phục các nhân tố chủ quan: Đối với những nhân viên “không muốn làm”, nhu cầu đào tạo huấn luyện   không đặt ra mà vấn đề  doanh nghiệp cần quan tâm  ở  đây là rà xét lại chính sách  khen thưởng, kỉ luật và những chính sách thúc đẩy động cơ nhằm làm cho họ xuất  hiện mong muốn làm việc Đối với những người “không làm được” không nhất thiết là do họ không biết   làm mà đôi khi là do họ không hiểu biết được là họ cần phải làm gì, hoặc là do trục  trặc trong tổ  chức kĩ thuật gây ra. Trong trường hợp này doanh nghiệp cần nghiên  cứu lại vấn đề tổ chức lao động, phân công nhiệm vụ rõ ràng. ­ Nhu cầu đào tạo thực tế: Khi đào tạo được thiết kế  cho nhân viên mới tuyển dụng, phương pháp sử  dụng có thể khác biệt một ít. Đào tạo được thiết kế trên cơ sở của phân tích kĩ càng  về nội dung công việc và các đặc điểm không có thật của người được đào tạo. Nếu  người được đào tạo chưa được tuyển dụng, thực sự  là khó để  đánh giá mức độ  kiến thức hiện tại của họ. Vì vậy các chuyên gia đào tạo phải hợp tác chặt chẽ với  giới quản trị ngay sau khi thiết lập tiêu chuẩn lựa chọn và đánh giá nhân viên. b. Ba cấp độ của đánh giá nhu cầu ­ Phân tích tổ chức Các vấn đề trong phân tích tổ chức: Sự định hướng của đào tạo về chiến lược của tổ chức là gì? SVTH: Lê Thị Phương Thùy_35K03.1 17
  18. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Liên Làm thế nào chương trình đào tạo thích hợp với mục tiêu và kế hoạch  của tổ chức Đào tạo cần thiết trong tổ chức ở đâu? Làm thế nào việc thực hiện công việc của các đơn vị khác nhau được  so sánh với kì vọng hoặc mục tiêu? Bộ phận nào thì đào tạo thành công nhất? Bộ phận nào đào tạo thì đào tạo trước tiên? Tổ chức có khả năng trang trải cho việc đào tạo này hay không? Những chương trình đào tạo nào nên có thứ tự ưu tiên? Việc đào tạo này có ảnh hưởng bất lợi đến các đơn vị hoặc nhân viên   không được đào tạo hay không? Đào tạo này có tương thích với văn hóa tổ chức hay không? Việc đào tạo này có được chấp nhận và củng cố bởi người khác trong  tổ chức hay không, chẳng hạn như người giám sát và cấp dưới ­ Phân tích công việc Phân tích công việc sẽ xác định các kĩ năng và hành vi cần thiết cho nhân viên  thực hiện tốt công việc. Phân tích công việc chú trọng xem nhân viên cần làm gì để  thực hiện công việc tốt. Trong số các phương pháp phân tích công việc thì “hồ  sơ  công việc và phương pháp sự kiện điển hình” là đặc biệt hữu ích cho việc đánh giá   cho nhu cầu đào tạo. Hồ  sơ công việc có thể  xác định các phần việc cụ  thể  được   thực hiện tại công việc, và phương pháp sự  kiện điển hình hỗ  trợ  trong việc xác  định những phần việc mà không được thực hiện một cách chính xác. Khi đã xác định những nhiệm vụ hoặc phần việc mà qua đó đào tạo cần đạt   được, bước kế  tiếp là tiến hành phân tích chi tiết mỗi phần việc. Mục đích của   bước này là kiểm tra lại phần việc có quan trọng và có nên được đào tạo hay  không  và để phát triển những thông tin thêm về kiến thức công việc và các thủ tục nên dạ.   Người đào tạo sẽ  cần các chuyên gia về  các vấn đề  chính chẳng hạn như  người   giám sát và những nhân viên có thành tích cao để thu thập các thông tin này. ­ Phân tích nhân viên SVTH: Lê Thị Phương Thùy_35K03.1 18
  19. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Liên Loại phân tích này chú trọng đến các năng lực và đặc tính cá nhân của nhân   viên, được sử  dụng để  xác định ai là người cần thiết được đào tạo và những kĩ  năng, kiến thức cần thiết được lĩnh hội hay chú trọng trong quá trình đào tạo. Các  chương trình đào tạo chỉ nên chú trọng đến các đối tượng thật sự cần đào tạo Đối tượng đào tạo được chia thành 2 nhóm: Thứ nhất là các nhà quản trị và nhân viên điều hành. Với các nhà quản trị lại  chia thành các nhà quản trị và cán bộ nguồn (nhà quản trị trong tương lai) Thứ  hai là  công nhân trực tiếp sản xuất Đối tượng đào tạo sẽ  tạo thành đặc điểm của học viên­ một yếu tố   ảnh  hưởng không nhỏ đến việc thiết kế một chương trình đào tạo Số  lượng học viên là một điều quan trọng cần cân nhắc khi chon chương  trình đào tạo Phần lớn các chương trình đào tạo có hiệu quả nếu có ít học viên Khả năng của học viên cũng phải được cân nhắc. Chương trình đào tạo cần  phải được trình bày ở mức mà học viên có thể hiểu được. Đây có thể trở thành vấn   đề khi khả năng của học viên dao động lớn. Sự  khác nhau của từng học viên về  nhu cầu đào tạo cũng là một điều quan   trọng phải cân nhắc khi hoạch định hoặc chọn chương trình đào tạo. Các chương  trình đào tạo có hiệu quả  sẽ  tính đến các khả  năng khác nhau của học viên, kinh   nghiệm và động cơ của học viên. c. Xác định mục tiêu đào tạo Bước cuối cùng của giai đoạn đánh giá là chuyển nhu cầu được xác định bởi  việc phân tích tổ chức, cá nhân và công việc thành các mục tiêu đo lường được. Các  mục tiêu này là cơ sở để định hướng các nổ lực đào tạo. Đào tạo có thể được đánh   giá ở bốn cấp độ: phản ứng, kiến thức sau khi đào tạo, hành vi của người nhân viên   trong công việc và kết quả. Tương tự như vậy, các mục tiêu cũng có thể được diễn  giải, trình bày cho mỗi cấp độ này.  1.2.2.2. Giai đoạn đào tạo SVTH: Lê Thị Phương Thùy_35K03.1 19
  20. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Liên Một khi chuyên gia đào tạo đã xác định nhu cầu đào tạo và chuẩn bị các mục  tiêu hành vi, bước kế  tiếp là xây dựng chương trình đào tạo thích hợp nhằm đạt   được các mục tiêu đạt ra. Điều này được hoàn tất bằng cách lựa chọn phương pháp   đào tạo và phát triển các tài liệu đào tạo nhằm truyền tải kiến thức và kĩ năng được  xác định trong các mục tiêu thuộc về  hành vi. Điều không kém phần quan trọng là   làm thế  naò để  những người học hiểu được các nguyên tắc học. Các nguyên tắc  này là cơ sỏ để thiết kế một chương trình đào tạo hiệu quả. a. Các nguyên tắc học  Nguyên tắc phản hồi:  Phản hồi là các thông tin ngược thông báo cho học viên biết kết quả  của họ.   Thông tin ngược cung cấp cho học viên các thông tin như  kết quả  của họ  có đúng   hay không và họ có tiến bộ hay không. Phản hồi là tiêu biểu cho cả việc động viên   và việc học. Nếu phản hồi không được cung cấp, học viên có thể  học những kĩ  thuật sai hoặc đánh mất sự động viên để học. Phản hồi là cho tiến trình học trở nên  thích thú hơn tối đa hóa sự sẵn sàng của học viên. Phản hồi cũng cần thiết cho mục  tiêu duy trì hoặc cải thiện thành tích. Người đào tạo nên lập kế  hoạch để  đưa những thông tin phản hồi chính xác, thân  thiện và khuyến khích  ở  giai đoạn đầu của chương trình đào tạo. Đầu tiên, người  đào tạo nên đánh giá cao bất kì cải thiện nào. Dần dần khi kĩ năng của học viên   được gia tăng, người đào tạo nên tăng mức độ  thành tích để  được động viên, nhận   được thông ti phản hồi. Và cuối chương trình, người đào tạo nên dạy cho người   học làm thế  nào đánh giá thành tích của họ  và người học nên dịch chuyển sang   hướng phản hồi từ chính nhứng gì mà họ xây dựng hơn là phản hồi từ người khác.  Nguyên tác củng cố: Củng cố là việc áp dụng những kết quả có ích sau một thói quen làm việc mong  muốn được hình thành. Các chương trình đào tạo thường dùng kĩ thuật “rèn luyện”  để củng cố một kết quả ngày càng cao. Chương trinhg củng cố có thể được thay đổi để tạo thuận lợi cho các mục tiêu đào  tạo khác nhau. Củng cố liên tục (củng cố sau mỗi kết quả mong muốn) là cách tốt   SVTH: Lê Thị Phương Thùy_35K03.1 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2