intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề Vật lí 9: Bài tập thấu kính

Chia sẻ: Lãnh Mạc | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:41

87
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Chuyên đề Vật lí 9: Bài tập thấu kính được soạn thảo nhằm giúp cho các em học sinh lớp 9 nắm vững được phương pháp, phân loại được các dạng bài tập và có cách nhìn nhận phương pháp giải, giúp cho các em hứng thú trong học tập và yêu thích môn học. Mời quý thầy cô và các em cùng tham khảo bài giảng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề Vật lí 9: Bài tập thấu kính

  1. TRƯƠNG THCS LAM SON ĐALAT BÀI TẬP THẤU KÍNH
  2. GIẢI BÀI TẬP THẤU KÍNH VẬT LÝ LỚP 9  PHẦN I: MỞ ĐẦU Trong  chương  trình  vật  lý  9,  phần  quang  học,  nhất là các bài tập thấu kính rất đa dạng và khó đối  với học sinh. Hơn nữa, trong phân phối chương trình  lại  không  có  tiết  bài  tập  để  luyện  tập.  Do  đó,  học  sinh rất lúng túng khi giải quyết các bài tập ở các bài  kiểm tra. Kiến  thức  vế  thấu  kính  trong  bài  học  thì  đơn  giản, trong khi bài tập trong sách bài tập thì khó đối  với học sinh. Các bài tập trong sách bài tập hầu như  học  sinh  không  làm  được,  vì  nó  đa  dạng  trong  cách  vẽ và tính toán.
  3. Vì vậy, vấn đề đặt ra là: làm cách nào để học sinh  nắm chắc kiến thức và giải quyết được các bài tập?  Ơû  đây,  đối  tượng  là  toàn  bộ  học  sinh  cần  phải  nắm bắt những phương pháp và cách xử lý một bài  tập. Chính vì những lý do nêu trên, chúng tôi xin đưa ra  một  giải  pháp  để  giải  quyết  vấn  đề  vướng  mắc  của học sinh, trong phạm vi nhỏ liên quan đến thấu  kính. Giải pháp này nhằn giúp cho các em học sinh  lớp 9 nắm vững được phương pháp, phân loại được  các dạng bài tập và có cách nhìn nhận phương pháp  giải, giúp cho các em hứng thú trong học tập và yêu  thích môn học.
  4. PHẦN II: NỘI DUNG I/ THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ: Chương trình cải cách thay sách hiện nay còn rất nhiều bất cập  như phân phối chương trình không có tiết bài tập. Học sinh vẫn còn  bỡ ngỡ với phương pháp mới. Nhận thức của học sinh về kiến thức  cũng đã khó, áp dụng cho bài tập lại càng khó hơn. Qua một năm áp  dụng chương trình mới, kết quả của học sinh chưa cao.  Ơû đây, chỉ  đề cập một khía cạnh nhỏ là bài tập thấu kính, học sinh không phân  biệt được  ảnh  ảo,  ảnh thật,  ảnh cùng chiều,  ảnh ngược chiều với  vật. Học sinh còn nhầm lẫn, không xác định được loại thấu kính, vẽ  các  tia  sáng  không  chính  xác,  không  xác  định  được  vị  trí  của  ảnh,  của vật…. Các bài tập đa dạng, đòi hỏi học sinh phải nắm bắt vấn  đề, có kỹ năng, biết phân loại bài tập thì mới giải quyết được. Chính vì thực trạng vấn đề hiện nay rất khó khăn cho học sinh,  người giáo viên phải biết đưa ra phương pháp,phân loại bài tập, đào  sâu  kiến  thức  để  các  em  có  thể  giải  quyết  tốt  các  bài  tập  quang  hình,  đặc  biệt  là  bài  tập  thấu  kính,  một  cách  chắc  chắn  và  chính  xác.
  5. II/ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1/ Cung cấp cho học sinh các kiến thức cơ bản về thấu kính   a/ Đặc điểm chung vế thấu kính: Mỗi thấu kính đều có trục chính, quang tâm, tiêu điểm và tiêu cự Đường truyền một số tia sáng đặc biệt. Dùng 3 tia đặc biệt để  vẽ: tia tới qua quang tâm, tia tới song song với trục chính và tia  qua tiêu điểm  b/ Đối với thấu kính hội tụ:  Aûnh của một vật: có thể cho ảnh thật và ảnh ảo ­Vật  ngoài  tiêu  cự  luôn  cho  ảnh  thật  ngược  chiều  vật,  ảnh  và  vật nằm hai bên thấu kính ­Vật  đặt  trong  khoảng  tiêu  cự  cho  ảnh  ảo  lớn  hơn  vật  cùng  chiều   ­Vật đặt rất xa thấu kính cho  ảnh thật có vị trí cách thấu kính  một khoảng bằng tiêu cự ­Vật đặt tại tiêu điểm của thấu kính cho ảnh ở vô cùng
  6.  Chú ý cho học sinh: thấu kính hôi tụ các tia ló có hướng đi dần  về phía trục chính Vật đặt trong khoảng từ thấu kính đến tiêu điểm thì cho ảnh ảo. Vật đặt ngoài khoảng từ thấu kính đến tiêu điểm thì cho ảnh thật.  c// Đối với thấu kính phân kỳ: Vật sáng đặt  ở mọi vị trí trước thấu kính phân kỳ đều cho  ảnh  ảo,  cùng chiều, nhỏ hơn vật, luôn nằm trong khoảng tiêu cự. Vật đặt rất xa thấu kính phân kỳ  ảnh  ảo của vật có vị trí cách thấu  kính một khoảng bằng tiêu cự. Aûnh của điểm sáng S tạo bởi thấu kính phân kỳ là môt điểm sáng  ảo. Thấu kính phân kỳ: tia ló luôn có hướng đi ra xa trục chính. Đối với cả 2 thấu kính: Giao điểm hai tia ló kéo dài là ảnh của S Độ  lớn  của  ảnh  so  với  vật  tuỳ  thuộc  vào  vị  trí  của  vật  đặt  trước  thấu kính.
  7. 2/ Phương pháp giải bài tập thấu kính:  a/ Cách nhận biết các loại thấu kính: Nếu chùm tia ló đi ra xa trục chính (chùm tia phân kỳ) thấu  kính phân kỳ Nếu chùm tia ló đi gần phía trục chính (hội tụ)  thấu kính  hội tụ  b/ Cách vẽ đường đi tia sáng qua thấu kính: Thường sử dụng nguyên tắc của ba tia đặc biệt để vẽ,  trong đó thông dụng nhất là tia đi qua quang tâm sẽ truyền  thẳng  c/ Cách dựng ảnh của vật qua thấu kính: Dựng ảnh của điểm S: dùng hai tia đặc biệt đến thấu kính,  giao điểm hai tia ló (có thể kéo dài) là ảnh của S. Dựng ảnh của vật AB (AB vuông góc với thấu kính, A nằm  trên trục chính): ta dựng ảnh B’ của B, từ B’ hạ đường  vuông góc với trục chính tại A’, A’ là ảnh của A.  d/ Xác định vị trí và độ lớn của ảnh:
  8. GV có thể chứng minh công thức, dùng các tam giác đồng dạng  chứng minh công thức: -Gọi d là khoảng cách từ vật đến thấu kính  -Gọi d’ là khoảng cách từ ảnh đến thấu kính  -Gọi f là tiêu cự Thấu kính hội tụ:  1 1 1 -Vật nằm ngoài tiêu cự F:   f d d -Vật nằm trong tiêu cự F:  1 1 1 f d d Thấu kính phân kỳ:  1 1 1 -Luôn cho ảnh ảo f d d d -Độ lớn của ảnh:  AB AB d -e/  Nếu  điểm  S  nằm  trên  trục  chính:  GV  hướng  dẫn  học  sinh  dùng trục phụ để vẽ.
  9. 3 / Phân dạng bài tập:  a/ Dạng 1: Vẽ ảnh của một vật qua thấu kính (vật đặt  vuông góc với thấu kính) -Dùng hai tia đặc biệt để vẽ:  Vì AB nằm ngoài OF  ảnh A’B’ là ảnh thật ngược chiều với  vật B F F/   A O Vật AB nằm trong OF  ảnh A’B’ là ảnh ảo, cùng chiều lớn hơn vật B F F/   A O
  10. Thấu kính phân kỳ: luôn cho ảnh ảo cùng chiều nhỏ  hơn vật, ảnh nằm trong khoảng OF   B F F’   O A
  11. b/  Dạng  2:  Bằng  cách  vẽ,  xác  định  vị  trí  thấu  kính,  tiêu  điểm  và  loại  thấu  kính  khi  cho  điểm  sáng S và ảnh S’ Nối S với S’, tia này là tia qua quang tâm O Nếu  S,  S’  nằm  hai  phía  thấu  kính  bên  trên  và  dưới trục chính  thấu kính hội tụ Nếu  S,  S’  nằm  cùng  phía  thấu  kính  nằm  bên  trên  trục  chính  :Có  2  trường  hợp  có  thể  xảy  ra,ảnh đều là ảnh ảo: a/ Trường hợp 1: S’ nằm gần trục chính hơn    thấu kính phân kỳ b/ Trường hợp 2: S’ nằm xa trục chính hơn S   thấu kính hội tụ ( S’ là ảnh ảo của S).
  12. VÍ DỤ:  S và S/ nằm 2phía trục chính S  S/  S  F 0 S/ 
  13.  Trường hợp 2: S và S/ nằm cùng phía trên trục  chính,S nằm xa trục chính hơnđây là TKPK S  S/  F O
  14.  Trường hợp 3: S và S/ nằm cùng phía trên trục chính, S nằm gần trục chính hơnđây là TKHT cho ảnh ảo S/  S  O F/
  15. c/ Dạng 3: Cho vị trí vật AB ảnh A’B’, bằng cách vẽ xác  định vị trí thấu kính, loại thấu kính và tiêu điểm Cần phân tích: Ảnh và vật ngược chiều : thấu kính hội tụ,cho ảnh thật, dùng  tia quang tâm và tia tới song song trục chính để vẽ(A/B/ là ảnh  thật) A/ A/ B B F  A A B/ B/ -Ảnh và vật cùng cùng chiều: ảnh nhỏ hơn vật thấu kính phân  kỳ A A A’ A’  B F’ B B’ B’
  16. -Ảnh và vật cùng chiều: ảnh A’B’ lớn hơn vật  AB  thấu kính hội tụ ảnh là ảnh ảo A’ A’ A A B’ B B’ B O d/ Dạng 4: Vẽ tiếp các tia ló, tia tới để xác định vị trí ảnh S’ của  điểm sáng S  Cần chú ý cho học sinh giao điểm của hai tia tới là vị trí của S, giao  điểm hai tia ló là vị trí ảnh S’.  Có S vẽ được S’ và ngược lại. 
  17. a a’ a a’ b b a’ a’ a a S b b a’ a’ S’ b’ b b’ S b a a S S’ b b b’ b’
  18.  e/ Dạng 5: Cho thấu kính, tiêu cự f, khoảng cách  vật đến thấu kính, vẽ và xác định khoảng cách ảnh  đến thấu kính, độ lớn ảnh  Dạng này dùng ba tia đặc biệt để vẽ     Aùp dụng công thức để tính khoảng cách ảnh  đến   thấu kính, độ lớn ảnh  Gọi OF = OF/ =f ( tiêu cự của thấu kính)  Gọi d là khoảng cách từ vât đến thấu kính  Gọi d/ là khoảng cách ảnh đến thấu kính  AB độ lớn của vật  A/B/ độ lớn ảnh Ta chứng minh được các công thức sau:
  19. 1 1 1 1)Khi thấu kính hội tụ cho ảnh  thật: f d d 2)Khi thấu kính hội tụ cho ảnh ảo: 1 1 1 f d d 3)Thấu kính phân kỳ cho ảnh ảo: 1 1 1 f d d Độ lớn ảnh tính bởi công thức  d như sau trong cả 3 trường hợp trên: AB AB d
  20. Nếu thấu kính cho ảnh thậtchắc chắn là  TKHT,ảnh có thể lớn hơn vật hoặc nhỏ hơn  vât.  Nếu thấu kính cho ảnh ảo:( cùng chiều  với vật) Có 2 trường hợp: ảnh ảo lớn hơn vật  TKHT ảnh ảo nhỏ hơn vật TKPK

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2