Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Vật lý: Phần Nam châm - Lực điện từ
lượt xem 6
download
"Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Vật lý: Phần Nam châm - Lực điện từ” áp dụng các kỹ thuật dạy học cho học sinh cũng đòi hỏi giáo viên phải có sự đầu tư, chau chuốt từ bài giảng cho đến thí nghiệm. Đồng thời mỗi học sinh có thể rút ra nội dung kiến thức thông qua thí nghiệm, quan sát hiện tượng và thực hành. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Vật lý: Phần Nam châm - Lực điện từ
- PHÒNG GDĐT HUYỆN BÌNH XUYÊN TRƯỜNG THCS THANH LÃNG Chuyên đề: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 Phần kiến thức: Nam châm Lực điện từ Người viết: Nguyễn Văn Cao Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THCS Thanh Lãng, TT Thanh Lãng, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc A. Thực trạng chất lượng thi tuyển sinh vào lớp 10 của đơn vị năm học 2021 2022. Năm học 20212022, trường THCS Thanh Lãng thi vào lớp 10 THPT có tỷ lệ điểm xét tuyển xếp thứ 36 của tỉnh và xếp thứ 2 của huyện (sau trường Lý Tự Trọng). Có thể nói với kết quả như vậy thì rất đáng tự hào với các em học sinh khóa vừa qua. Tuy nhiên năm học 20212022, các em thi vào THPT với môn tổ hợp có thi môn khoa học tự nhiên là môn sinh học, đây là môn học có nhiều kiến thức thực tế cùng với sự học thuộc kiến thức bài học là phần lớn nên các em chăm chỉ học tập thì kết quả sẽ được nâng cao dễ dàng hơn môn vật lý. Môn vật lý là môn khoa học tự nhiên với rất nhiều kiến thức mà đa số là vận dụng kiến thức để làm bài tập. Nếu các em không có kiến thức vững, không hiểu bản chất thì các em sẽ gặp rất nhiều khó khăn và dẫn đến làm sai bài tập. Cho nên vấn đề đặt ra với giáo viên Vật lý là làm thế nào để có thể kích thích được sự đam mê, hứng thú trong học tập môn Vật lý cho học sinh. Do vậy người giáo viên cần biết phân loại học sinh học tập ở lớp mình phụ trách, đưa ra các dạng bài tập phù hợp với từng đối tượng học sinh, nâng cao dần dần, từ từ cho các em, giúp các em có thể tiếp thu và lĩnh hội vận dụng được. Với chương “Nam châm Lực điện từ” thì sự áp dụng các kỹ thuật dạy học cho học sinh cũng đòi hỏi giáo viên phải có sự đầu tư, chau chuốt từ bài giảng cho đến thí nghiệm. Đồng thời mỗi học sinh có thể rút ra nội dung kiến thức thông qua thí nghiệm, quan sát hiện tượng và thực hành. B. Đối tượng học sinh: lớp 9, dự kiến số tiết dạy: 6 tiết (02 buổi) C. Nội dung I. Hệ thống kiến thức cơ bản 1. Nam châm 1
- Nam châm có đặc tính là hút được sắt, thép, niken, cooban...tính chất đó gọi là từ tính. Nam châm vĩnh cửu có từ tính giữ được lâu dài. Nam châm nào cũng có hai từ cực. Khi để tự do, cực luôn luôn hướng về phương Bắc gọi là cực Bắc (N), cực luôn luôn hướng về phía Nam gọi là cực Nam (S). Khi đặt hai nam châm gần nhau, các từ cực cùng tên thì đẩy nhau khác tên thì hút nhau. 2. Tác dụng của dòng điện Từ trường Dòng điện tác dụng lực lên kim nam châm đặt gần đó ta nói dòng điện có tác dụng từ. Không gian xung quanh nam châm, xung quanh dòng điện tồn tại một từ trường. Nhờ có từ trường mà nam châm hoặc dòng điện tác dụng lực từ lên kim nam châm đặt trong nó. Ta nhận biết từ trường bằng nam châm thử (kim nam châm để tự do) . Nơi nào có lực tác dụng lên nam châm thử thì nới đó có từ trường. 3. Từ phổ Đường sức từ Để nhận biết hình ảnh của từ trường và nghiên cứu từ tính của nó người ta dụng từ phổ. Các đường sức từ có chiều nhất định. Người ta quy ước chiều đường sức từ tại một điểm là chiều đi từ cực Nam đến cực Bắc xuyên dọc theo trục của nam châm được đặt cân bằng trên đường sức đó. Bên ngoài của thanh nam châm, đường sức từ có hướng đi ra ở cực Bắc và đi và ở cực Nam. Dòng điện chạy trong một ống dây điện tạo ra một từ trường giống như từ trường của một thanh nam châm. Phần từ phổ ở bên ngoài ống dây có dòng điện chạy qua giống như phần từ phổ ở bên ngoài của nam châm. Trong lòng ống dây đường sức từ là những đường thẳng song song với trục ống dây. Để xác định chiều đường sức từ chạy trong các vòng dây người ta sử dụng quy tắc nắm tay phải. Quy tắc nắm bàn tay phải: Nắm bàn tay phải, rồi đặt sao cho bốn ngón tay hướng theo chiều dòng điện chạy qua các vòng dây, thì chiều ngón tay cái choãi ra chỉ chiều của đường sức từ trong lòng ống dây. 4. Sự nhiễm từ của sắt và thép Nam châm điện Trong từ trường sắt, thép, côban, niken...đều bị nhiễm từ tức là trở nên có từ tính. Sau khi bị nhiễm từ, sắt non sẽ bị mất ngay từ tính nếu đưa ra khỏi từ trường, trái lại thép sẽ được giữ từ tính lâu dài. Nam châm điện gồm một ống dây trong có lõi sắt non. Có thể làm tăng tác dụng từ của nam châm điện bằng cách tăng cường độ dòng điện chạy qua các vòng dây hoặc tăng số vòng dây. 5. Lực điện từ và động cơ điện một chiều Lực điện từ là lực mà từ trường tác dụng lên một đoạn dây dẫn có dòng điện chạy qua đặt trong từ trường. 2
- Chiều của lực điện từ tác dụng lên một đoạn dây dẫn có dòng điện chạy qua phụ thuộc vào chiều dòng điện và chiều đường sức từ. Để xác đinh chiều của lực điện từ, ta áp dụng quy tắc bàn tay trái: Đặt bàn tay trái sao cho các đường sức từ hướng vào lòng bàn tay, chiều từ cổ tay đến ngón tay giữa hướng theo chiều dòng điện thì ngón tay cái choãi ra 900 chỉ chiều của lực điện từ. Động cơ điện một chiều hoạt động dựa trên tác dụng của từ trường lên khung dây dẫn có dòng điện chạy qua đặt trong từ trường. Động cơ điện một chiều có hai bộ phận chính là nam châm tạo ra từ trường và khung dây dẫn có dòng điện chạy qua. Khi động cơ điện một chiều hoạt động, điện năng được biến thành cơ năng. II. Hệ thống các dạng bài tập đặc trưng của chuyên đề. Chúng ta có thể phân loại các dạng bài tập của Nam châm Lực điện từ của chương này như sau: Dạng 1: Bài tập về nam châm cách nhận biết từ trường Dạng 2: Bài tập về từ phổ Đường sức từ của nam châm Dạng 3: Từ phổ Đường sức từ của ống dây có dòng điện chạy qua, quy tắc nắm tay phải. Dạng 4: Chiều của lực điện từ quy tắc bàn tay trái Dạng 5: Bài tập về ứng dụng của nam châm, nam châm điện, động cơ điện III. Hệ thống các phương pháp cơ bản, đặc trưng để giải các dạng bài tập trong chuyên đề 1. Hướng dẫn học sinh tổng hợp kiến thức Học sinh thường gặp khó khăn khi nhắc lại, tái hiện kiến thức từ đó không thể vận dụng làm bài tập vì thế việc học sinh tự tổng hợp được kiến thức sẽ giúp các em nhớ nhanh, nhớ lâu và vận dụng hiệu quả. Phương pháp: Sử dụng sơ đồ tư duy Thực hiện + Bước 1: Yêu cầu học sinh xem lại nội dung chương II: Điện từ học, mục lục SGK + Bước 2: HS tìm những từ khóa (tên chương, tên bài…) + Bước 3: Kết nối các từ khóa thành sơ đồ có từ trung tâm chia ra thành các nhánh theo mạch kiến thức. 3
- + Bước 4: Học sinh hoàn thành sơ đồ tư duy và trình bày trước lớp(1 đến 2 học sinh) 2. Dấu hiệu nhận biết và phương pháp giải các dạng bài tập ST Tên dạng Nội dung kiến Dấu hiệu nhận T Phương pháp bài tập thức biết 1 Bài tập về Các đặc điểm về Tự học, vấn đáp, Xuất hiện các từ nam châm từ tính của nam kiểm tra như:Nam châm, từ cách châm trường, lực từ… nhận biết Cách nhận biết hình ảnh nam từ trường từ trường. châm… 2 Bài tập về Quy ước về Phân tích hình vẽ Xuất hiện các từ từ phổ chiều đường sức Đặt vấn đề, vấn như:Nam châm, từ Đường từ. đáp, kiểm tra trường, từ phổ, sức từ của Tương tác giữa đường sức từ, nam châm hai nam châm. tương tác, hút, đẩy… 3 Từ phổ Từ phổ ĐST Phân tích hình vẽ Xuất hiện các từ Đường của ống dây có Đặt vấn đề, vấn như: Ống dây, dòng sức từ của dòng điện chạy đáp, kiểm tra điện, từ phổ, chiều ống dây qua. đường sức từ, chiều 4
- có dòng Quy tắc nắm tay dòng điện..hình vẽ điện chạy phải. ống dây qua, quy tắc nắm tay phải. 4 Chiều của Quy tắc bàn tay Phân tích hình Xuất hiện các từ lực điện trái. vẽ, thực hành, như: lực điện từ, từ quy vấn đáp, kiểm tra chiều dòng điện, tắc bàn chiều đường sức tay trái từ…hình vẽ nam châm, đường sức từ… 5 Bài tập về Cấu tạo và hoạt Tự học , vấn Xuất hiện các từ: ứng dụng động của loa điện, đáp, kiểm tra Nam châm điện, loa của nam nam châm điện, điện, động cơ châm, nam động cơ điện điện… châm Sự nhiễm từ của điện, sắt thép động cơ điện 3. Minh họa phương pháp giải cụ thể từng dạng bài 3.1. Dạng 1: Bài tập về nam châm cách nhận biết từ trường Ví dụ 1: Có 1 thanh nam châm bị mờ màu sơn. Làm thế nào để xác định tên 2 từ cực của nam châm? + Bước 1: Học sinh tự tìm hiểu đề và cách làm + Bước 2: Giáo viên yêu cầu 2 đến 3 học sinh trình bày cách làm của mình + Bước 3: Giáo viên cho học sinh khác đưa ra nhận xét và câu hỏi nếu chưa rõ cách làm + Bước 4: Giáo viên chốt lại vấn đề và hướng dẫn nếu cần Hương dẫn: Đưa thanh nam châm về trạng thái tự do (cân bằng) bằng cách sau: Dùng sợi chỉ buộc vào chính giữa của thanh nam châm rồi treo lên, khi cân bằng, 1 đầu thanh nam châm luôn hướng về phía bắc địa lý là cực từ bắc của Nam châm (N). Đầu còn lại hướng về phía nam địa lý là cực nam của nam châm (S). Ví dụ 2. Xung quanh trái đất có từ trường không? Thí nhiệm nào chứng tỏ điều này? 5
- Hướng dẫn: Xung quanh trái đất có từ trường. Bản thân trái đất là nam châm khổng lồ. Lý do: Đặt mọi nơi trên trái đất, kim nam châm luôn chỉ hướng bắc – Nam. Vậy: + Cực từ bắc (N) của kim mam châm luôn bị hút về phía bắc địa lí chứng tỏ cực bắc địa lý của trái đất chính là cực từ nam (S) của nam châm khổng lồ. + Cực từ nam (S) của kim nam châm luôn bị hút về phía cực Nam địa lý chứng tỏ cực nam địa lí của trái đất chính là cực từ bắc (N) của nam châm khổng lồ . 3.2. Dạng 2. Bài tập về từ phổ Đường sức từ của Nam châm VD1. Cho Nam châm với 2 từ cực đã biết, vẽ và xác định chiều các đường sức từ bên ngoài nam châm. + Bước 1: Học sinh tự tìm hiểu đề, phân tích kí hiệu của hình vẽ và cách làm + Bước 2: Giáo viên yêu cầu học sinh vẽ hình vào vở và 2 đến 3 học sinh trình bày cách làm của mình + Bước 3: Giáo viên cho học sinh khác đưa ra nhận xét và câu hỏi nếu chưa rõ cách làm + Bước 4: Giáo viên chốt lại vấn đề và hướng dẫn nếu cần Hướng dẫn: ĐST của nam châm là các đường cong nối từ cực này sang cực kia của nam châm và có chiều đi ra ở cực bắc (N), đi ra vào ở cực nam (S) (Ra bắc – Vào Nam) Tại cực N của các ĐST sẽ có chiều đi ra và tại cực S, các ĐST có chiều đi vào. 6
- VD2. Cho biết chiều ĐST, hãy xác định tên từ cực của Nam châm. Hướng dẫn: Theo quy ước, các ĐST có chiều cùng đi vào ở một đầu và cùng đi ra ở đầu kia (Ra bắc – Vào Nam). Vậy đầu nào có ĐST đi ra là cực bắc (N) (đầu B); Đầu có các ĐST đi vào là cực nam (S) (Đầu A). VD3. Biết sự định hướng của kim nam châm bên cạnh. Hãy xác định tên từ cực và chiều ĐST. Do đầu B của thanh nam châm hút cực bắc (N) của kim nam châm Đầu B là cực nam (S) của thanh nam châm và đầu A là cực bắc (N) của thanh nam châm. Theo quy ước về chiều ĐST (Ra bắc – Vào Nam). Thì: + Tại đầu A (Cực N) các ĐST có chiều đi ra. + Tại đầu B (Sực S) các ĐST có chiều đi vào. 3.3. Dạng 3. Từ phổ ĐST của ống dây có dòng điện chạy qua. Quy tắc nắm tay phải. Ví dụ 1. So sánh điểm giống và khác nhau giữa từ phổ của nam châm và từ phổ của ống dây có dòng điện chạy qua (nam châm điện). + Bước 1: Yêu cầu học sinh nhắc lại đặc điểm từ phổ của nam châm và ống dây có dòng điện chạy qua. 7
- + Bước 2: So sánh điểm giống và khác nhau. Hướng dẫn: Quan sát từ phổ hình thành bên ngoài nam châm và từ phổ của ống dây có dòng điện dạy qua qua tay thấy: + Giống nhau: Phần từ phổ bên ngoài nam châm và bên ngoài ống dây có dòng điện chạy qua, đều là những đường cong khép kín nối từ cực này sang cực kia. + Khác nhau: Trong lòng ống dây có dòng điện chạy qua cũng có các đường sức từ được sắp xếp gần như song song. Ví dụ 2. Biết chiều dòng điện chạy qua các vòng dây, xác định chiều của đường sức từ trong lòng ống dây và 2 từ cực của ống dây (Biết chiều dòng điện, xác định chiều đường sức từ và từ cực của ống dây). + Bước 1: Học sinh tự tìm hiểu đề, phân tích kí hiệu của hình vẽ và cách làm. + Bước 2: Giáo viên yêu cầu học sinh vẽ hình vào vở và 2 đến 3 học sinh trình bày cách làm của mình. + Bước 3: Giáo viên cho học sinh khác đưa ra nhận xét và câu hỏi nếu chưa rõ cách làm. + Bước 4: Giáo viên chốt lại vấn đề và hướng dẫn nếu cần. Hướng dẫn: Theo quy tắc nắm tay phải: 4 ngón tay hướng theo chiều dòng điện, ngón tay cái choãi ra chỉ chiều đường sức từ trong lòng ống dây. Áp dụng vào hình: Sẽ có các đường sức từ đi ra ở đầu B, đi vào ở đầu A. Theo quy ước về chiều ĐST thì đầu B là cực bắc (N), đầu An là cực từ nam (S). Ví dụ 3. Biết chiều đường sức từ, xác định chiều dòng điện. 8
- Biết chiều đường sức từ đi ra ở đầu A và đi vào ở đầu B. Hãy xác định chiều dòng điện trong các vòng dây và 2 cực của nguồn. Hướng dẫn: Áp dụng quy tắc nắm tay phải lên hình vẽ sao cho ngón tay cái hướng từ B A (Theo chiều ĐST). Khi đó chiều của 4 ngón tay sẽ là chiều của dòng điện (hình vẽ) chạy qua các vòng dây). Và dòng điện có chiều đi từ cực (+) sang cực () nên tay có 2 cực nguồn như trên hình. Ví dụ 4. Biết sự định hướng của nam châm ở gần xác định chiều đường sức từ, chiều dòng điện và tên cực từ của ống dây. Biết kim nam châm bị hút về phía đầu B của ống dây. Hướng dẫn: Dựa vào sự tương tác giữa 2 nam châm, cực bắc (N) của kim nam châm bị hút về phía đầu B của ống dây. Đầu B phải là cực nam (S) của ống dây. Đầu A là cực bắc (N). 9
- * Theo quy ước về chiều đường sức từ (Ra bắc – Vào nam) thì các đường sức từ sẽ đi ra ở đầu A (cực bắc) và đi vào đầu B (cực nam) của ống dây. * Áp dụng quy tắc nắm tay phải (Nắm bàn tay phải sao cho ngón tay hướng theo chiều dòng điện chạy qua. Khi đó 4 ngón tay hướng theo chiều dòng điện chạy qua các vòng dây. * Dòng điện có chiều đi từ cực (+) sang cực () Xác định được 2 chốt của nguồn. 3.4. Dạng 4. Chiều của lực điện từ. Ví dụ 1. Xác định chiều lực điện từ. Khi biết chiều dòng điện và chiều đường sức từ (theo phương pháp hình chiếu). Hình chiếu đứng. * Quy ước: Véc tơ đại lượng có phương với mặt phẳng tờ giấy, có chiều từ ngoài vào trong mặt phẳng tờ giấy Véc tơ đại lượng có phương với mặt phẳng tờ giấy, chiều từ trong ra ngoài. * Xác định chiều lực điện từ trong các trương hợp sau: * Thực hiện: + Bước 1: Học sinh tự tìm hiểu đề, phân tích kí hiệu của hình vẽ và cách làm + Bước 2: Giáo viên yêu cầu học sinh vẽ hình vào vở và 2 đến 3 học sinh trình bày cách làm của mình + Bước 3: Giáo viên cho học sinh khác đưa ra nhận xét và câu hỏi nếu chưa rõ cách làm + Bước 4: Giáo viên chốt lại vấn đề và hướng dẫn nếu cần Trường hợp a a. Hướng dẫn. Các ĐST có chiều ra bắc 10
- (N) vào Nam (S). Dòng điện có chiều từ trái phải. Áp dụng quy tắc bàn tay trái ta xác định được véc tơ lực điện từ có chiều từ ngoài vào trong mặt phẳng tờ giấy (hình vẽ) Trường hợp b b. Các ĐST có chiều từ cực N S. Véc tơ dòng điện có hướng từ ngoài vào trong mặt phẳng tờ giấy. Áp dụng quy tắc bàn tay trái, xác định được véc tơ lực điện từ có chiều từ trên xuống ( hình vẽ) Trường hợp c c. Dòng điện có chiều từ trong mặt phẳng tờ giáy ra ngoài. Tương tự ta sẽ xác định được chiều của lực điện từ, từ phải sang trái (hình vẽ) Ví dụ 2.Xác định chiều dòng điện, khi biết chiều lực điện từ và chiều đường sức từ. 11
- Trường hợp a a. HD: Trên hình vẽ, ta thấy véc tơ lực điện từ có phương vuông góc với mặt phẳng tờ giấy, chiều hướng từ trong ra ngoài. Các đường sức từ có chiều trái sang phải. Áp dụng quy tắc Bàn tay trái, ta xác định được dòng điện có chiều từ trên xuống dưới. Trường hợp b b. HD: Véc tơ lực điện từ có phương vuông góc với mặt phẳng tờ giấy, chiều hướng từ ngoài vào trong. Các đường sức từ có chiều từ trên xuống. Tương tự, ta xác định được dòng điện có chiều từ trái sang phải. Trường hợp c c. HD: Các dấu chấm cho biết phương 12
- các đường sức từ vuông góc với mặt phẳng tờ giấy, chiều hướng từ trong ra ngoài. Lực điện từ có chiều từ trái sang phải. Áp dụng quy tắc bàn tay trái, xác định được dòng điện có chiều hướng từ dưới lên. Ví dụ 3. Xác định chiều ĐST và tên từ cực của Nam châm khi biết chiều dòng điện và chiều lực điện từ. Hãy xác định tên từ cực của Nam châm và chiều các ĐST dưới đây. Trường hợp a a. HD: Biết chiều I, F như trên hình, vận dụng quy tắc bàn tay trái sẽ xác định được các ĐST có chiều hướng từ dưới lên trên. Vậy theo quy ước về chiều ĐST thì cực dưới là cực Bắc (N) vì tại đó các ĐST đi ra. Cực ở trên là cực Nam (S) vì tại đây các ĐST đi vào. Trường hợp b b. HD: Trên hình cho thấy có 13
- phương vuông góc tờ giấy, chiều hướng từ trong ra ngoài. hướng từ dưới lên. Áp dụng quy tắc bàn tay trái Các ĐST có chiều từ phải sang trái. Cực bên phải là cực từ Bắc (N), cực bên trái là cực từ Nam (S) Trường hợp c c. Trên hình vẽ cho thấy chiều dòng điện và lực điện từ. Áp dụng quy tắc bàn tay trái xác định được các ĐST sẽ có phương vuông góc mặt phẳng tờ giấy và chiều hướng từ ngoài vào trong (thể hiện bởi dấu cộng). Ví dụ 4. Bài tập vận dụng đồng thời quy tắc nắm tay phải và quy tắc bàn tay trái. Xác định chiều của lực điện từ tác dụng lên điểm N trên hình vẽ 14
- HD: Trước tiên vận dụng quy tắc nắm tay phải để xác định chiều ĐST trong lòng ống dây. Dòng điện đi từ cực + sang – Chiều dòng điện qua các vòng dây như hình vẽ. Vận dụng quy tắc nắm tay phải, xác định được chiều các ĐST trong lòng ống dây (ra ở đầu B, vào đầu A). Nghĩa là đầu A là cực từ Nam (S); đầu B là cực từ Bắc (N) của nam châm điện này. Với đoạn dây dẫn thẳng chứa điểm N, biết chiều dòng điện hướng từ dưới lên, chiều ĐST vừa xác định được. Áp dụng quy tắc bàn tay trái, ta sẽ xác định được lực điện từ tác dụng lên điểm N có phương vuông góc mặt phẳng tờ giấy, chiều hướng từ ngoài vào trong thể hiện trên hình bởi dấu (+) 3.5 Dạng 5: Bài tập về ứng dụng của nam châm , nam châm điện, động cơ điện +Học sinh cần nhớ và nắm được các kiến thức cơ bản về Nam châm vĩnh cửu và nam châm điện +Ứng dụng: Kim nam châm, labàn, Đinamô xe đạp, Loa điện (loa điện có cả hai loại nam châm), động cơ điện đơn giản, máy phát điện đơn giản… Một số ví dụ Ví dụ 1: Vì sao khi chế tạo động cơ điện có công suất lớn, ta phải dùng nam châm điện để tạo ra từ trường? *Thực hiện + Bước 1: Học sinh tự tìm hiểu đề và cách làm + Bước 2: Giáo viên yêu cầu 2 học sinh trình bày câu trả lời của mình 15
- + Bước 3: Giáo viên cho học sinh khác đưa ra nhận xét và câu hỏi nếu chưa rõ + Bước 4: Giáo viên chốt lại vấn đề và hướng dẫn nếu cần Hướng dẫn giải: Vì để chế tạo ra nam châm điện có từ trường mạnh đơn giản hơn nam châm vĩnh cửu và khi dùng nam châm điện thì người ta có thể tùy chỉnh được độ mạnh yếu của từ trường. Ví dụ 2: Để hút các mảnh kim loại ra khỏi bãi rác người ta sử dụng một cần cẩu có nam châm điện. Để lấy các mảnh kim loại này ra khỏi cần cẩu thì người ta sẽ: A. Đảo chiểu dòng điện qua nam châm điện B. Ngắt điện, không cho dòng điện đi qua nam châm điện C. Sử dụng một nam châm có lực hút lớn hơn D. Tăng cường độ dòng chạy qua các vòng dây trong nam châm điện Hướng dẫn giải: Đáp án B. Khi ngắt dòng điện qua nam châm điện thì nam châm điện mất hết từ tính nên không hút các mảnh kim loại được nữa. Dưới tác dụng của trọng lực thì các mảnh kim loại này sẽ rơi ra khỏi cần cẩu Ví dụ 3:Vì sao khi cho dòng điện chạy qua loa điện, thì loa điện lại phát ra âm thanh? Hướng dẫn giải: Vì khi có dòng điện chạy qua loa thì ống dây dao động. Màng loa được gắn với ống dây nên khi đó màng loa sẽ dao động theo ống dây và phát ra âm thanh. 4. Một số bài tập trắc nghiệm 4.1. Dạng 1: Bài tập về nam châm cách nhận biết từ trường Câu 1:(Chương 2/bài 21/ mức 1) Nam châm vĩnh cửu có thể hút được các vật nào sau đây? 16
- A. Sắt, đồng, B. Sắt, nhôm, vàng. C. Sắt, thép, Niken. D. Nhôm, đồng, chì. bạc Đáp án: C Câu 2:(Chương 2/bài 21/ mức 1) Bình thường kim nam châm luôn chỉ hướng A. Bắc Nam. B. Đông Nam. C.Tây Bắc. D.Tây Nam. Đáp án: A Câu 3:(Chương 2/bài 21/ mức 1) Phát biểu nào sau đây là khôngđúng khi nói về nam châm? A. Nam châm luôn có hai tư c ̀ ực Bắc và Nam. B. Nam châm có tính hút được sắt, niken. C. Mọi chỗ trên nam châm đều hút sắt mạnh như nhau. D. Khi bẻ đôi một nam châm, ta được hai nam châm mới. Đáp án: C Câu 4:(Chương 2/bài 21/ mức 2) Tương tác giữa hai nam châm: A. các tư c ̀ ực cùng tên thì hút nhau; các cực khác tên thì đẩy nhau. B. các tư c ̀ ực cùng tên thì đẩy nhau; các cực khác tên thì hút nhau. C. các tư c ̀ ực cùng tên không hút nhau cũng không đẩy nhau; các cực khác tên thì đẩy nhau. 17
- D. các tư c ̀ ực cùng tên thì hút nhau; các cực khác tên không hút nhau cũng không đẩy nhau. Đáp án: B Câu 5: (Chương 2/bài 21/ mức 2) Nam châm hình chư U hút các v ̃ ật bằng sắt, thép mạnh nhất ở A. phần cong của nam châm. C. hai tư c ̀ ực của nam châm. B. phần thẳng của nam châm. D. tư c ̀ ực Băc c ́ ủa nam châm. Đáp án: C Câu 6: (Chương 2/bài 21/ mức 2) Một thanh nam châm thẳng được cưa ra làm nhiều đoạn ngắn. Chúng sẽ trở thành A. những nam châm nhỏ, mỗi nam châm nhỏ chỉ có một tư c ̀ ự c. B. những thanh nam châm nhỏ, mỗi nam châm nhỏ có đầy đủ hai tư c ̀ ực . C. những thanh kim loại nhỏ không có từ tính. D. những thanh hợp kim nhỏ không có từ tính. Đáp án: B Câu 7:(Chương 2/bài 22/ mức 1) Phát biểu nào sau đây là đúng? A. Dòng điện gây ra từ trường. C. Các vật nhiễm điện tạo ra từ B. Các hạt mang điện tích tạo ra từ trường. trường. D. Các dây dẫn tạo ra từ trường. Đáp án: A Câu 8:(Chương 2/bài 22/ mức 1) 18
- Từ trường không tồn tại ở đâu? A. Xung quanh một nam châm. C. Xung quanh điện tích đứng yên. B. Xung quanh một dây dẫn có dòng điện D. Mọi nơi trên Trái Đất. chạy qua. Đáp án: C Câu 9: (Chương 2/bài 22/ mức 1) Dươi tac dung t ́ ́ ̣ ư tr ̀ ương cua trái đ ̀ ̉ ất: A. Kim nam châm chỉ hướng Bắc – Nam. B. Hai nam châm đặt gần nhau, chúng sẽ hút nhau. C. Hai nam châm đặt gần nhau, chúng sẽ đẩy nhau. D. Nam châm luôn hút được sắt. Đáp án: A Câu 10: (Chương 2/bài 22/ mức 2) Một kim nam châm được đặt tự do trên trục thẳng đứng. Đưa nó đến các vị trí khác nhau xung quanh dây dẫn có dòng điện. Có hiện tượng gì xảy ra với kim nam châm. A. Kim nam châm lệch khỏi hướng Nam Bắc. B. Kim nam châm luôn chỉ hướng Nam Bắc. C. Kim nam châm không thay đổi hướng. D. Kim nam châm mất từ tính. Đáp án: A 4.2. Dạng 2: Bài tập về từ phổ Đường sức từ của nam châm Câu 1: (Chương 2/bài 23/ mức 1) Điều nào sau đây là đúng khi nói về đường sức từ: A. Tại bất kỳ điểm nào trên đường sức từ, trục của kim nam châm cũng tiếp xúc với đường sức từ tai điêm đó. ̣ ̉ 19
- B. Với một nam châm, các đường sức từ cắt nhau. C. Chiều của đường sức từ hướng từ cực bắc sang cực nam của kim nam châm thử đặt trên đường sức từ đó. D. Bên ngoài một nam châm thì đường sức từ đi ra từ cực nam và đi vào cực bắc của nam châm đó. Đáp án: A Câu 2: (Chương 2/bài 23/ mức 1) Đặt một số kim nam châm tự do trên một đường sức từ ( đường cong ) của một thanh nam châm thẳng. Trục của các kim nam châm A. se song song nhau. ̃ B. gần nhau sẽ vuông góc với nhau. C. se luôn n ̃ ằm trên một đường thẳng. D. tiếp tuyến với đường sức từ tại điểm đo.́ Đáp án: D Câu 3: (Chương 2/bài 23/ mức 1) Hãy chọn phương án đúng: Đường sức từ là những đường cong A. mà ở bên ngoài thanh nam châm, nó có chiều đi từ cực nam đến cực bắc. B. mà độ dày thưa được vẽ một cách tùy ý. C. mà không liền nét, nối từ cực nọ đến cực kia của nam châm. D. mà ở bên ngoài thanh nam châm, nó có chiều đi từ cực bắc đến cực nam. Đáp án: D Câu 4: (Chương 2/bài 23/ mức 1) ̀ ̉ ̉ ́ ường sức từ ta co thê kêt luân đ Qua hinh anh cua cac đ ́ ̉ ́ ̣ ược đô manh yêu cua t ̣ ̣ ́ ̉ ừ trương d ̀ ựa vao:̀ A.Đường sức từ cong nhiều hay cong ít. B.Đường sức từ sắp xếp dày hay thưa. C.Đường sức từ to hay nhỏ. D.Số đường sức từ nhiều hay ít. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chuyên đề Ôn thi vào lớp 10 môn Toán - Hoàng Thái Việt
39 p | 1584 | 367
-
Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn: Văn bản nghị luận và văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn 9
54 p | 16 | 7
-
Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn: Một số kĩ năng viết văn nghị luận xã hội về một hiện tượng đời sống
28 p | 18 | 7
-
Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Tiếng Anh: Verb form
61 p | 19 | 7
-
Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Địa lí: Nâng cao chất lượng thi vào lớp 10 môn Địa lí phần Địa lí dân cư
17 p | 15 | 6
-
Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Lịch sử: Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến nay
41 p | 13 | 6
-
Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Tiếng Anh: Một số nội dung kiến thức và bài tập trong đề thi THPT vào lớp 10
93 p | 28 | 6
-
Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Địa lí: Nâng cao hiệu quả thi THPT bằng hệ thống hóa kiến thức, kĩ năng phần Địa lí kinh tế
73 p | 14 | 5
-
16 chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Toán: Phần 1
68 p | 17 | 5
-
Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Hóa học: Các dạng bài tập về kim loại
17 p | 7 | 5
-
Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Lịch sử: Phần Lịch sử Việt Nam trong những năm 1919 - 1939
45 p | 8 | 5
-
16 chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Toán: Phần 2
124 p | 20 | 5
-
Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn: Truyện hiện đại Việt Nam (1945-1975)
20 p | 27 | 5
-
Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Toán: Một số hình phẳng và hình khối trong thực tiễn
17 p | 11 | 5
-
Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Toán: Góc và tứ giác nội tiếp
14 p | 10 | 4
-
Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Toán: Một số dạng toán về hàm số bậc nhất y = ax + b (a≠0)
25 p | 15 | 4
-
Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Toán: Một số dạng toán về hàm số bậc hai và phương pháp giải
9 p | 9 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn