Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn: Một số kĩ năng viết văn nghị luận xã hội về một hiện tượng đời sống
lượt xem 6
download
"Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn: Một số kĩ năng viết văn nghị luận xã hội về một hiện tượng đời sống" trang bị vốn kiến thức cần thiết cho công tác giảng dạy của mình thì cũng cần phải thường xuyên nghiên cứu tìm ra phương pháp dạy học thích hợp để chất lượng giảng dạy ngày càng được nâng cao nhằm giảm bớt số lượng học sinh yếu kém, nâng cao số lượng học sinh khá giỏi. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn: Một số kĩ năng viết văn nghị luận xã hội về một hiện tượng đời sống
- CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC SINH LỚP 9 THI VÀO 10 MÔN NGỮ VĂN. Tác giả chuyên đề: Đỗ Thị Thanh Huyền 1. Chức vụ: Giáo viên trường THCS Thanh Lãng 2. Tên chuyên đề: Một số kĩ năng viết văn nghị luận xã hội về một hiện tượng đời sống. I. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ: Kiểu bài nghị luận xã hội trong chương trình Ngữ văn trung học cơ sở là một đơn vị kiến thức quan trọng góp phần đáp ứng mục tiêu môn học, đồng thời còn đáp ứng được những vấn đề mà thực tiễn cuộc sống đang đặt ra .Nghị luận xã hội là phưong pháp nghị luận lấy đề tài từ các lĩnh vực xã hội, chính trị, đạo đức làm nội dung bàn bạc nhằm làm sáng tỏ cái đúng, sai, tốt, xấu của vấn đề được nêu ra. Từ đó đưa ra một cách hiểu thấu đáo về vấn đề nghị luận cũng như vận dụng nó vào đời sống và bản thân. Những đề tài và nội dung này thường là những vấn đề có ý nghĩa thiết thực trong cuộc sống, có tính giáo dục và tính thời sự cao. Đối với học sinh, các bài văn nghị luận xã hội thường mang đến cho các em những suy nghĩ và nhận thức đúng đắn về cuộc sống; đặc biệt là uốn nắn nhận thức cho các em về những vấn đề có tính hai mặt của đời sống xã hội đang tác động trực tiếp đến thế hệ trẻ. Như chúng ta đã biết trong cấu trúc đề thi vào THPT môn Ngữ văn những năm gần đây đều có câu hỏi, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức xã hội và đời sống để viết bài nghị luận xã hội hoặc một đoạn văn khoảng 200 từ (hoặc một trang giấy thi). Học sinh phải biết bám sát vào quy định trên để định hướng ôn tập và làm bài thi cho hiệu quả. Ở kiểu bài nghị luận xã hội, học sinh phải trình bày 1
- những hiểu biết, ý kiến, quan niệm, cách đánh giá, thái độ...của mình về các vấn đề xã hội, từ đó rút ra được bài học (nhận thức và hành động) cho bản thân. Để làm tốt, học sinh không chỉ biết vận dụng những thao tác cơ bản của bài văn nghị luận (như giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh, bác bỏ...) mà còn phải biết trang bị cho mình kiến thức về đời sống xã hội . Muốn bài văn nghị luận xã hội có sức thuyết phục thì nhất thiết phải có dẫn chứng thực tế. Cần tránh tình trạng hoặc không có dẫn chứng hoặc lạm dụng dẫn chứng mà bỏ qua các bước đi khác của quá trình lập luận. Mặt khác với kiểu bài nghị luận xã hội, học sinh cần làm rõ vấn đề nghị luận, sau đó mới đi vào đánh giá, bình luận, rút ra bài học cho bản thân. Thực tế cho thấy nhiều học sinh mới chỉ dừng lại ở việc làm rõ vấn đề nghị luận mà coi nhẹ khâu thứ hai, vẫn coi là phần trọng tâm của bài nghị luận. Vì những yêu cầu trên mà việc rèn luyện giúp cho học sinh có kĩ năng làm tốt một bài văn , đoạn văn nghị luận xã hội là một việc làm rất cần thiết. Trong quá trình dạy học, trường THCS Thanh Lãng tôi nhận thấy có những thuận lợi và khó khăn khi dạy nghị luận xã hội về một hiện tượng đời sống như sau : Về phía giáo viên: Các giáo viên bộ môn Ngữ văn đã chú ý đến mảng nghị luận xã hội đặc biệt là ở chương trình lớp 9. Nhưng do thời lượng chương trình hạn chế nên không có nhiều điều kiện bổ sung kiến thức cũng như rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận xã hội cho học sinh. Với thời gian 3 tiết lí thuyết chỉ đủ để giáo viên giới thiệu khái niệm, kiểu bài, dạng đề và cách làm bài một cách đơn giản nhất. Về phía học sinh: Thực tế qua giảng dạy ở trường THCS tôi nhận thấy một số học sinh học rất tốt môn Ngữ văn, các em vững kiến thức, thành thạo các bước viết bài văn , đoạn văn thì bên cạnh vẫn còn một số em còn chậm, tiếp thu kiến thức còn hạn chế, khi thực hành còn nhầm lẫn giữa các bước, 2
- diễn đạt còn lủng củng. Đa phần các em thường hiểu lơ mơ, viết hời hợt, không có những trăn trở sâu sắc, không có cái nhìn toàn diện, đa chiều. Đôi khi viết theo tính chất cảm hứng, không nắm vững qui trình làm bài. Gặp phải đề lắt léo hay vấn đề nghị luận ẩn sau câu chữ, hình ảnh là không làm được. Về phía nhà trường: Nhà trường đã có kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém nhưng chưa thể giảm hết khó khăn cho cả thầy và trò. Cụ thể kết quả khảo sát trước khi áp dụng sáng kiến của lớp 9A2 năm học 2019 – 2020 như sau: Sĩ số học sinh Số HS chưa biết cách làm Số HS biết cách làm 39 SL (%) SL (%) 19 48,71% 20 51,28% Qua tìm hiểu nguyên nhân tôi nhận thấy rằng do học sinh có một đặc tính tâm lý là nhanh nhớ nhưng chóng quên. Có khi ngay tại lớp các em nhớ cách làm bài nhưng sau vài ngày kiểm tra lại các em đã quên gần hết (nếu các em không được ôn luyện thường xuyên). Qua một số bài kiểm tra định kì, mỗi bài một câu nghị luận xã hội chiếm khoảng 30% bài viết chỉ đủ để các em tiếp cận và làm quen với cách làm bài chứ chưa thể đạt đến độ thuần thục, nhuần nhuyễn được. Do học sinh chưa nắm vững các phương pháp, chưa vận dụng kỹ năng viết bài một cách thành thạo, linh hoạt, sáng tạo vào từng bài tập cụ thể. Đứng trước thực trạng trên, là một giáo viên trực tiếp giảng dạy Ngữ văn, tôi nhận thấy bên cạnh việc trang bị vốn kiến thức cần thiết cho công tác giảng dạy của mình thì cũng cần phải thường xuyên nghiên cứu tìm ra 3
- phương pháp dạy học thích hợp để chất lượng giảng dạy ngày càng được nâng cao nhằm giảm bớt số lượng học sinh yếu kém, nâng cao số lượng học sinh khá giỏi. Vì vậy, tôi mạnh dạn đưa ra một số kĩ năng nâng cao chất lượng thi vào lớp 10 : “Một số kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội về một hiện tượng đời sống’’ II . ĐỐI TƯỢNG Đối tượng học sinh lớp 9 của trường Trung học cơ sỏ Thanh Lãng năm học 2021– 2022. III . GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN 1. Làm công tác tư tưởng cho học sinh (định hướng): Trước hết giáo viên cần phải dập tắt trong các em quan niệm: Văn nghị luận là loại văn “khô khan” là chưa hợp lý, vì ở bất cứ thể văn nào, khô khan hay hấp dẫn là ở chất lượng. Chất lượng một bài văn nghị luận phụ thuộc vào cảm hứng, kiến thức: cách lập luận, dùng từ, câu.... Sau là phải có kiến thức: Kiến thức phong phú cũng có nghĩa là mình nắm được lẽ phải, giúp cho mình đưa ra những luận điểm chắc chắn, giàu sức thuyết phục. Trái lại nếu kiến thức nghèo nàn hay sáo rỗng thì bài văn nhạt nhẽo, nặng nề, hô khẩu hiệu. Khi kiến thức đã phong phú thì các yếu tố kĩ thuật của văn bản, về cơ bản sẽ biết sử dụng một cách tự nhiên. Bởi vì một triết gia đã nói “Cái gì được quan niệm rõ ràng thì diễn đạt sẽ mạch lạc”. Việc trau dồi và cẩn trọng trong công tác kĩ thuật thì không bao giờ thừa. Luôn luôn phải cân nhắc, sắp xếp cái nào trước, cái nào sau, chọn đi chọn lại từ nào cho chuẩn xác, sinh động. 2. Củng cố và khắc sâu kiến thức lí thuyết về các viết đoạn văn , bài văn nghị luận xã hội về một hiện tượng đời sống. 4
- Về kiểu bài nghị luận xã hội , muốn làm tốt kiểu bài này trước hết giáo viên cần hướng dẫn và yêu cầu học sinh nắm chắc phần lí thuyết thì mới vận dụng tốt trong khi làm bài , cụ thể là: * Khái niệm: Nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sông xã hội là bài nghị ,luận bàn về một sự việc, hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen, đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ. * Yêu cầu: Yêu cầu của một bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội: Về nội dung: Bài văn nghị luận phải nêu rõ được sự việc, hiện tượng có vấn đề; phân tích mặt sai, mặt đúng, mặt lợi, mặt hại của nó, chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến nhận định của ngưòi viết. Về hình thức: Bài văn nghị luận phải có bố cục chặt chẽ, mạch lạc, có luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực, phép lập luận phù hợp; lòi văn chính xác, sống động. * Đặc điểm bài văn nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống Gồm có 2 đặc điểm chính mà các bạn cần tập trung phân tích là nội dung và hình thức. Đặc điểm nội dung 1. Nêu rõ sự việc có vấn đề cần nghị luận: Cần tập trung giới thiệu và nêu rõ vấn đề chính cần nghị luận. 2. Phân tích đúng – sai : Là cách thể hiện sự nhìn nhận, đánh giá của mình về vấn đề cần nghị luận. Phải chỉ ra được những việc đúng – sai, lợi – hại, tiêu cực – tích cực trong hiện tượng đó. 5
- 3. Chỉ ra nguyên nhân: Khi đã phân tích những điểm đúng – sai về hiện tượng hay sự việc đó thì các bạn cần đưa ra các nguyên nhân và lý giải được đó là nguyên nhân chủ quan hay khách quan tác động. 4. Bày tỏ thái độ: Bày tỏ về tư tưởng, ý kiến riêng của chính mình về vấn đề đó nhưng phải dựa trên cơ sở khách quan là lý lẽ và dẫn chứng phải thuyết phục được người đọc, người nghe. Đặc điểm về hình thức 1. Bố cục phải mạch lạc: Bài nghị luận phải chia rõ bố cục gồm 3 phần mở bài, thân bài, kết bài và các ý phải sắp xếp theo trình tự hợp lý. 2. Luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực: Luận cứ là những dẫn chứng, lý lẽ mà mình đưa ra để chứng minh cho luận điểm đó. Dẫn chứng phải có tính xác thực hay được trích dẫn từ những nguồn tin đáng tin cậy. 3. Lập luận hợp lý: Có thể sử dụng nhiều phương pháp lập luận như chứng minh, so sánh, đánh giá… để tạo được hiệu quả cao nhất. 4. Lời văn chính xác, sống động: Lời văn phải chính xác, đanh thép, mạnh mẽ nhưng văn nghị luận là phải nói lý, nhưng trong lý cần phải có tình. Có thể diễn đạt một cách khéo léo như sử dụng thêm các biện pháp tu từ, hình ảnh để giúp bài văn thêm sinh động. * Cách nhận diện dạng bài nghị luận hiện tượng đời sống Kiểu bài nghị luận về hiện tượng đời sống thường đề cập đến những hiện tượng nổi bật, tạo được sự chú ý và có tác động đến đời sống xã hội như: Ô nhiễm môi trường, sự nóng lên của trái đất, nạn phá rừng, thiên tai lũ lụt… Bạo hành gia đình, Bạo lực học đường, tai nạn giao thông… Tiêu cực trong thi cử, bệnh thành tích trong giáo dục, hiện tượng chảy máu chất xám… 6
- Phong trào tiếp sức mùa thi, giúp đỡ đồng bào lũ lụt, tấm gương người tốt, việc tốt, nếp sống đẹp * Các bước làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống Bước 1: Tìm hiểu đề Xác định ba yêu cầu: Yêu cầu về nội dung: Hiện tượng cần bàn luận là hiện tượng nào (hiện tượng tốt đẹp, tích cực trong đời sống hay hiện tượng mang tính chất tiêu cực, đang bị xã hội lên án, phê phán.)? Có bao nhiêu ý cần triển khai trong bài viết? Mối quan hệ giữa các ý như thế nào? Yêu cầu về phương pháp: Các thao tác nghị luận chính cần sử dụng ? (giải thích, chứng minh, bình luận,…) Yêu cầu về phạm vi dẫn chứng: trong văn học, trong đời sống thực tiễn (chủ yếu là đời sống thực tiễn). Bước 2: Lập dàn ý a. Mở bài: Giới thiệu hiện tượng đời sống cần nghị luận b. Thân bài: Khái niệm và bản chất của hiện tượng (giải thích); mô tả được hiện tượng Nêu thực trạng và nguyên nhân (khách quan – chủ quan ) của hiện tượng bằng các thao tác phân tích, chứng minh Nêu tác dụng – ý nghĩa (nếu là hiện tượng tích cực; tác hại hậu quả (nếu là hiện tượng tiêu cực) Giải pháp phát huy (nếu là hiện tượng tích cực); biện pháp khắc phục (nếu hiện tượng tiêu cực) c. Kết bài Bày tỏ ý kiến của bản thân về hiện tượng xã hội vừa nghị luận 7
- Rút ra bài học về nhận thức, hành động cho bản thân Bước 3: Tiến hành viết bài văn Triển khai bài viết theo hệ thống luận điểm, luận cứ, luận chứng đã xây dựng (theo dàn ý) Một bài nghị luận xã hội thường có yêu cầu về số lượng câu chữ nên cần phân phối lượng thời gian làm bài sao cho phù hợp, tránh viết dài dòng, sa vào kể lể, giải thích vấn đề không cần thiết. Trên cơ sở dàn ý, cần luyện cách viết và trình bày sao cho ngắn gọn, mạch lạc, dễ hiểu và có tính thuyết phục cao. Bước 4: Đọc lại và sửa chữa để hoàn chỉnh bài viết *Cách viết đoạn văn Khi gặp dạng bài viết đoạn văn nghị luận xã hội về một hiện tượng đời sống các em cần triển khai theo các bước sau: – Bước 1 : Nêu vấn đề: + Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề: Dẫn dắt từ câu nói hoặc hiện tượng đời sống được đưa ra. – Bước 2: Triển khai vấn đề: + Nêu cách hiểu về vấn đề. + Đánh giá hiện tượng, đây là một hiện tượng tích cực. + Bàn luận về vấn đề: Nêu biểu hiện; tác dụng, ý nghĩa; phản đề hoặc mở rộng vấn đề dựa trên quan điểm cá nhân. + Bài học nhận thức và hành động: Khẳng định tính nhân văn của vấn đề; từ đó rút ra bài học cho bản thân. – Bước 3. Tổng kết vấn đề: Khẳng định ý nghĩa và tính thời sự của hiện tượng. 8
- 3. Hướng dẫn cách làm bài cụ thể: Gv hướng dẫn HS viết theo gợi ý Ví dụ 1. Viết một bài văn ngắn (không quá 600 từ) trình bày ý kiến của anh/chị về nạn bạo hành trong xã hội. a. Mở bài: Giới thiệu về vấn nạn bạo hành trong xã hội b. Thân bài: * Nêu bản chất của hiện tượng giải thích hiện tượng Nạn bạo hành: sự hành hạ, xúc phạm người khác một cách thô bạo, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tinh thần của người khác, đang trở thành phổ biến hiện nay. Nạn bạo hành: thể hiện ở nhiều góc độ, nhiều phương diện của đời sống xã hội. Nạn bạo hành diễn ra trong: gia đình, trường học, công sở… * Bàn luận thực trạng, nguyên nhân của hiện tượng bằng các thao tác phân tích, chứng minh Hiện tượng khá phổ biến trong xã hội (d/c) Do bản tính hung hăng, thiếu kiềm chế của một số người. Do ảnh hưởng của phim ảnh mang tính bạo lực (nhất là đối với tầng lớp thanh thiếu niên). Do áp lực cuộc sống. Do sự thiếu kiên quyết trong cách xử lí nạn bạo hành. * Tác hại của hiện tượng. Làm tổn hại đến sức khỏe, tinh thần của con người Làm ảnh hưởng đến tâm lí, sự phát triển nhân cách, đặc biệt là tuổi trẻ * Đề xuất giải pháp. 9
- Cần lên án đối với nạn bạo hành. Cần xử lí nghiêm khắc hơn với những người trực tiếp thực hiện hành vi bạo hành. Cần quan tâm, giúp đỡ kịp thời đối với nạn nhân của bạo hành. c. Kết bài: Lên án hiện tượng Bài học nhận thức và hành động của bản thân Ví dụ 2 . Đồng cảm và sẻ chia với người có hoàn cảnh khó khăn là một nếp sống đẹp trong xã hội hiện nay. Hãy viết một bài văn ngắn trình bày ý kiến của anh (chị) về nếp sống ấy. a. Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận . b. Thân bài: Bước 1: Miêu tả hiện tượng. Đồng cảm: Là biết rung cảm trước những buồn, vui của người khác, hiểu và cảm thông với những gì đang diễn ra xung quanh cuộc đời mình, luôn đặt mình trong hoàn cảnh của mọi người để nhìn nhận vấn đề, từ đó thể hiện thái độ quan tâm của mình. Sẻ chia: Cùng người khác sẻ chia niềm vui, nỗi buồn, sẵn sàng có mặt khi người khác cần. Không tỏ thái độ thờ ơ, vô cảm trước nỗi đau của người khác cũng như không ganh ghét, đố kị, nhạo báng vinh quang, niềm vui của họ. Đồng cảm, sẻ chia là nếp sống đẹp, là lối sống được coi trọng trong xã hội ta hiện nay. Bước 2: Nguyên nhân của hiện tượng. 10
- Lối sống đồng cảm, sẻ chia bắt nguồn từ truyền thống nhân ái của dân tộc ta: : “Lá lành đùm lá rách”, “Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”… Xã hội ngày càng phát triển, nhiều lối sống hiện đại được du nhập vào nước ta nhưng nhân dân ta vẫn giữ được lối sống đồng cảm, sẻ chia. Bước 3: Tác dụng của lối sống. Làm cho mọi người xích lại gần nhau hơn. Làm cho một dân tộc, một đất nước trở nên vững mạnh. Phê phán lối sống ích kỷ, vô cảm do bị cuốn theo những tham vọng vật chất của nhiều người trong xã hội hiện nay. c. Kết bài: Liên hệ bản thân Phải biết sống đồng cảm, sẻ chia không chỉ trong suy nghĩ, tình cảm mà phải hành động thực tế . Có tinh thần giúp đỡ, hi sinh cho những người xung quanh mình. Ví dụ 3: Hoạt động từ thiện đang trở thành vấn đề “nóng” trong đời sống cộng đồng vào thời gian gần đây. Hãy viết đoạn văn (khoảng 1025 dòng), chia sẻ quan điểm của em về cách làm từ thiện có ý nghĩa. a. Mở đoạn .Giới thiệu vấn đề: Từ thiện là một trong những phong trào đang trở thành xu hướng phổ biến trong xã hội hiện nay. Nhưng cách làm từ thiện có ý nghĩa chứ không phải chạy theo xu thế là một vấn đề khá là bất cập. b. Thân đoạn . Bàn luận Giải thích Từ thiện có nghĩa là làm việc tốt từ lòng yêu thương (người). 11
- Từ thiện là một hành động trợ giúp người yếu thế. Phân tích Vì sao cần làm từ thiện? + Xã hội chẳng thiếu những số phận bất hạnh. + Các cơ quan, tổ chức chỉ có thể hỗ trợ một bộ phận nhỏ đặc biệt là trong tình hình hiện nay: khi đại dịch hoành hành, thiên tai .... + Làm việc thiện trở thành một nếp sống quen thuộc, một nét sống đẹp của dân tộc ta. + Dẫn chứng Những ích nợi của việc từ thiện: + Họ nhận thấy tâm hồn mình được thoải mái hơn, nhẹ lòng hơn. + Có người thì họ không làm vì mình mà để phúc đức lại cho con cháu. + Họ chỉ mong muốn đóng góp một phần cho xã hội: để cuộc sống của những người bất hạnh được dịu đi. + Một xã hội tốt là một xã hội giàu lòng yêu thương, có nhiều người yêu thương nhau. Phản đề: Phê phán một lớp người trong xã hội còn vô cảm, dửng dưng, không biết quan tâm, sẻ chia…với những người có hoàn cảnh bất hạnh trong xã hội. Có những người chỉ làm từ thiện để lấy danh nghĩa, lấy sự nổi tiếng về cho bản thân chứ không xuất phát từ thực tâm thiện nguyện. Từ thiện là tốt nhưng từ thiện sai cách, sai đối tượng lại đem đến những điều phản tác dụng. Bài học nhận thức và hành động 12
- Nhận thức được từ thiện là hành động tốt đẹp trong xã hội, thể hiện tình yêu thương của con người với đồng loại, là cơ sở để xây dựng các mối quan hệ xã hội và phát triển đất nước. Hành động: Tuổi trẻ càng cần tích cực trong công tác từ thiện. Việc thiện thật ra không đòi hỏi nhiều tiền bạc và thì giờ, chỉ cần có một tấm lòng. c . Kếtđoạn: Không có thứ gì trên đời buộc người ta phải làm việc thiện, hãy làm từ thiện sao cho thật có ý nghĩa. Ví dụ 3. Tuổi trẻ học đường suy nghĩ và hành động như thế nào để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông. Em háy viết một đoạn văn diễn dịch trình bày suy nghĩ của mình ? a.Mở đoạn: Nêu sự cấp bách và tầm quan trọng hàng đầu của việc phải giải quyết vấn đề giảm thiểu tai nạn giao thông đang có chiều hướng gia tăng như hiện nay. b.Thân đoạn: *Tai nạn giao thông là tai nạn do các phương tiện tham gia giao thông gây nên: đường bộ, đường thủy, đường sắt... trong đó phần lớn các vụ tai nạn đường bộ. *Nguyên nhân dẫn đến Tai nạn giao thông: Khách quan: Cơ sở vật chất, hạ tầng còn yếu kém; phương tiện tham gia giao thông tăng nhanh; do thiên tai gây nên... Chủ quan: + Ý thức tham gia giao thông ở một số bộ phận người dân còn hạn chế, đặc biệt là giới trẻ, trong đó không ít đối tượng là học sinh. 13
- + Xử lý chưa nghiêm minh, chưa thỏa đáng. Ngoài ra còn xảy ra hiện tượng tiêu cực trong xử lý. *Hậu quả: gây tử vong, tàn phế, chấn thương sọ não... Theo số liệu thống kê của WHO ( Tổ chức y tế thế giới) : Trung bình mỗi năm, thế giới có trên 10 triệu người chết vì tai nạn giao thông. Năm 2006, riêng Trung Quốc có tới 89.455 người chết vì các vụ tai nạn giao thông. Ở Việt Nam con số này là 12,300. Năm 2007, WHO đặt Việt Nam vào Quốc gia có tỉ lệ các vụ tử vong vì tai nạn giao thông cao nhất thế giới với 33 trường hợp tử vong mỗi ngày. *Tai nạn giao thông đang là một quốc nạn, tác động xấu tới nhiều mặt trong cuộc sống: Tai nạn giao thông ảnh hưởng lâu dài đến đời sống tâm lý: Gia đình có người thân chết hoặc bị di chứng nặng nề vì tai nạn giao thông ảnh hưởng rất lớn tới tinh thần, tình cảm; Tai nạn giao thông tăng nhanh gây tâm lí hoang mang, bất an cho người tham gia giao thông. Tai nạn giao thông gây rối loạn an ninh trật tự: kẹt xe, ùn tắc giao thông; kẻ xấu lợi dụng móc túi, cướp giật... Tai nạn giao thông gây thiệt hại khổng lồ về kinh tế bao gồm: chi phí mai táng cho người chết, chi phí y tế cho người bị thương, thiệt hại về phương tiện giao thông về hạ tầng, chi phí khắc phục, chi phí điều tra... Tai nạn giao thông làm tiêu tốn thời gian lao động, nhân lực lao động: Tai nạn giao thông làm kẹt xe, ùn tắc giao thông dẫn đến trễ giờ làm, giảm năng suất lao động; Tai nạn giao thông làm chết hoặc bị thương ảnh hưởng đến nguồn lực lao động xã hội. Giảm thiểu tai nạn giao thông là là yêu cầu bức thiết, có ý nghĩa lớn đối với toàn xã hội. Thanh niên, học sinh cần làm những gì để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông ? 14
- * Đề xuất một số biện pháp: Tuyên truyền cho mọi người biết tác hại và hậu quả nghiêm trọng của tai nạn giao thông. Tự giác nghiêm chỉnh chấp hành luật lệ ATGT khi tham gia giao thông. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về Luật giao thông. Cùng giương cao khẩu hiệu " Nói không với phóng nhanh vượt ẩu", " An toàn là bạn, tai nạn là thù"... Thành lập các đội thanh niên tình nguyện xuống đường làm nhiệm vụ. Phát hiện và báo cáo kịp thời với các cơ quan đoàn thể nơi gần nhất những trường hợp vi phạm ATGT. Về phía trường học, cần phát động và giáo dục kịp thời những trường hợp học sinh vi phạm. Về phía chính quyền, cần xử lí thật nghiêm minh hơn nữa những trường hợp vi phạm. c.Kết đoạn : Khẳng định lại vấn đề Ví dụ 4 . Viết một đoạn văn theo cách tổng phân hợp trình bày suy nghị về vấn đề ô nhiễm môi trường a. Mở đoạn : Nêu vấn đầ nghị luận Vấn đề môi trường sống của con người trên trái đất đã và đang bị ô nhiễm là một vấn đề cấp bách đối với bất kì quốc gia nào. Vì nó gây ra những hiện tượng biến đổi khí hậu dẫn đến những thảm hoạ thiên tai khủng khiếp. Ở Việt Nam sự ô nhiễm môi trường đang được đẩy lên mức báo động. Chúng ta cần nhận thức vấn đề này như thế nào? Thực trạng, nguyên nhân, hậu quả, và giải pháp để giải quyết vấn đề này thế nào là một vấn đề cần được bàn luận. b. Thân đoạn 15
- Môi trường sống của con người là một khái niệm rộng. Nó bao gồm tất cả các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến cuộc sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và mọi sinh vật trên trái đất. Môi trường có hai loại chính: đó là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Môi trường tự nhiên bao gồm các thành phần tự nhiên như địa hình, địa chất, đất trồng, khí hậu, nước, sinh vật,... M ôi trường xã hội là tổng thể các mối quan hệ giữa con người với con người, quan hệ cá nhân với cộng đồng thể hiện bằng luật pháp, thể chế, cam kết, quy định,... 1. Hiện trạng môi trường sống của chúng ta. Ô nhiễm nguồn không khí: các nhà máy đã và đang thải ra môi trường không khí một nguồn cacbonnic khổng lồ, các loại axit, các loại khí gây hiệu ứng nhà kính, khói bụi xe hơi và các loại động cơ khác,... đã ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của con người, nó gây ra nhiều bệnh về đường hô hấp,... Ô nhiễm nguồn nước: hiện nay nhiều nơi trên thế giới và đặc biệt là Việt Nam đối mặt với nguy cơ rơi vào trình trạng ô nhiễm nguồn nước, nhu cầu về nước uống và nước sinh hoạt ở nhiều vùng miền đang bị thiếu nghiêm trọng, số lượng người được sử dụng nước sạch chiếm tỉ lệ không lớn. Ô nhiễm nguồn đất: đất đai ngày càng bị thoái hoá, bị rửa trôi, rác thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt, rác thải bệnh viện,... đã và đang làm cho nguồn đất đai bị cạn kiệt, khô cằn.... Ô nhiễm về ánh sáng, âm thanh tiếng ồn tại các đô thị lớn trong các dịp lễ tết của Việt Nam và thế giới đã gây ra các bệnh lí về mắt; âm thanh của các loại động cơ quá lớn đặc biệt ở các đô thị lớn cũng ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng cuộc sống của con người. 2. Nguyên nhân Hậu quả. 16
- a. Nguyên nhân *Khách quan: Tình trạng nóng lên của trái đất gây ra những biến động lớn về khí hậu toàn cầu dẫn đến các hiểm hoạ thiên tai ngày càng khủng khiếp: lũ lụt, động đất, sóng thần, hạn hán, nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp... Tình trạng chặt phá rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, diện tích bao phủ bị giảm ngiêm trọng, nó gây ra biến đổi khí hậu: ví dụ bão lũ tại các tỉnh miền Trung Việt Nam tháng 10 năm 2009 gây ra những hậu quả nghiêm trọng về người và tài sản quốc dân... Luật pháp chưa thực sự nghiêm minh, chưa đủ mạnh để ngăn chặn mọi sự vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường... * Chủ quan: Ý thức của con người không tôn trọng luật pháp bảo vệ môi trường. Vì lợi nhuận kinh tế trước mắt mà các công ti, nhà máy xí nghiệp đã bất chấp luật pháp thải ra môi trường, nước thải công nghiệp chưa qua xử lí, rác thải công nghiệp, rác thải y tế, rác thải sinh hoạt không phân huỷ được,... Nhận thức của con người về ô nhiễm môi trường còn rất hạn chế... b. Hậu quả. Ô nhiễm môi trường nước – sản xuất, sinh hoạt bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Nhiều loại dịch bệnh xuất hiện... Ô nhiễm môi trường đất ảnh hưởng xấu đến cây trồng, vật nuôi và con người. Ô nhiễm môi trường không khí: gây ra rất nhiều lọai bệnh về đường hô hấp.... 3. Giải pháp. 17
- Khắc phục những nguyên nhân trên (phân tích và dẫn chứng) Nêu một số quốc gia, thành phố, các vùng miền trên thế giới và Việt Nam có môi trường xanhsạchđẹp để lấy làm mô hình áp dụng cho những nơi có môi trường ô nhiễm. Hệ thống pháp lí, chế tài nghiêm minh để xử phạt thích đáng cho các cá nhân và tổ chức vi phạm. Giáo dục ý thức cộng đồng về bảo về môi trường. c . Kết đoạn Việt Nam một nước đang phát triển, vấn đề ô nhiễm môi trường là 1 vấn đề hết sức cấp bách... Cần phải thực hiện các giải pháp trên một cách đồng bộ, thường xuyên để khắc phục những hậu quả của sự ô nhiễm môi trường, tạo ra môi trường sống trong lành cho con người,... Ví dụ 5. Viết đoạn theo cách quy nạp trình bày suy nghĩ của em về vấn nạn bạo lực học đường. a.Mở đoạn : Dẫn dắt vấn đề Trước đây, chúng ta thường có tâm lý chủ quan nghĩ rằng bạo lực học đường là một vấn đề hết sức xa xôi, không xảy ra phổ biến,chỉ tồn tại ở những nước phương Tây hay ở những nước lân cận(Trung Quốc). Đồng thời cũng vì thế mà không ý thức được sâu sắc về tầm ảnh hưởng, tác động, hậu quả nghiêm trọng của nó tới thế hệ trẻ nói riêng, con người nói chung. Song thời gian gần đây, bạo lực học đường đã có những chiều hướng gia tăng, phát triển phức tạp và trở thành một vấn đề nóng bỏng, một vấn nạn nhức nhối khiến mọi người không khỏi bàng hoàng, kinh ngạc. Phải chăng đó chính là một dự báo “sóng ngầm đang thành bão”. Đứng trước thực trạng đó mỗi 18
- chúng ta cần có nhận thức và hành động như thế nào? b.Thân đoạn. 1. Giải thích. Bạo lực học đường là những hành vi thô bạo, ngang ngược, bất chấp công lý, đạo lý, xúc phạm trấn áp người khác gây nên những tổn thương về tinh thần và thể xác diễn ra trong phạm vi trường học. Bạo lực học đường hiện nay có xu hướng gia tăng nhanh chóng, diễn ra ở nhiều nơi trên thế giới,hiện đang xâm nhập và lan rộng ở VN. Do đó đang trở thành một vấn nạn nghiêm trọng của toàn xã hội. 2. Hiện trạng. a. Biểu hiện của hành động bạo lực học đường có thể xảy ra dưới nhiều hinh thức như: + Xúc phạm, lăng mạ, xỉ nhục, đay nghiến, chà đạp nhân phẩm, làm tổn thương về mặt tinh thần con người thông qua lời nói. + Đánh đập, tra tấn, hành hạ, làm tổn hại về sức khỏe, xâm phạm cơ thể con người thông qua những hành vi bạo lực. b. Chứng minh: Chỉ cần một thao tác rất nhanh trên google ta có thể tìm thấy hàng loạt các clip bạo lực không chỉ đơn giản chỉ là các nam sinh mà nay hot nhất chính là clip của các nữ sinh: Ở Phú Thọ, nữ sinh đánh bạn bằng giày cao gót; ở Hà Nội,(nữ sinh hà nội bị đánh hội đồng gây xôn xao)được dư luận đề cập nhiều nhất gần đây với đoạn clip dài chưa quá 2phút; Ở TPHCM, Nghệ An… Học sinh có thái độ không đúng mực với thầy cô giáo, dùng dao đâm chết bạn bè, thầy cô…(Tại TP.HCM,2 nam hs (1 em lớp 7,1 em lớp 9)trường THCS Nguyễn Huệ,Q.4,xích mích khi chát zớii nhau trên mạng dẫn đến đâm nhau trong ngày tổng kết trường,khiến 1 em bị thương nặng)(1 nữ học sinh lớp 9 trường THCS Nguyễn Công Trứ dùng dao lam"xả" lên mặt nữ sinh trường khác) 19
- Lập nên các nhóm hội hoạt động đánh nhau có tổ chức. Giáo viên đánh đập, xúc phạm tới nhân phẩm của học sinh…(cách đây nhiều năm trc đây là vấn đề được dư luận chú trọng nhất,nhưng sau này đây chỉ là hiện tượng hi hữu,ít được chú ý) 3. Nguyên nhân xảy ra vì những lí do trực tiếp rất không đâu: Nhìn đểu, nói móc, tranh giành người yêu, không cùng đẳng cấp... Sự phát triển thiếu toàn diện, thiếu hụt về nhân cách, thiếu khả năng kiểm soát hành vi ứng xử của bản thân, non nớt trong kĩ năng sống, sai lệch trong quan điểm sống. Do ảnh hưởng từ môi trường văn hóa bạo lực: phim, ảnh, sách, báo, đồ chơi mang tính bạo lực (kiếm, súng...)=>nguyên nhân sâu xa:bạo lực học đường xuất phát từ xã hội: Nhiều ý kiến của các chuyên gia tâm lý cho rằng bạo lực học đường ngày càng manh động, gia tăng là do xã hội nhìn đâu, lĩnh vực nào cũng có bạo lực. Một số thầy cô cho rằng nguyên nhân của bạo lực học đường là do học sinh bị ảnh hưởng của game online đầy bạo lực. Các game bạo lực này đang dần phá hủy tâm hồn và nhân cách các em, biến các em thành những con người dữ tợn. Sự giáo dục chưa đúng đắn, thiếu quan tâm của gia đình; tình trạng bạo lực trong gia đình cũng là một phần nhân tố ảnh hưởng không tốt. Và một khi bạo lực gia đình vẫn còn tồn tại thì bạo lực học đường sẽ vẫn còn có nguy cơ gia tăng( : Những năm gần đây, cảnh bạo lực diễn ra khắp nơi, khắp các lĩnh vực, bạo lực sân cỏ, cầu thủ đánh nhau, huấn luyện viên chửi trọng tài, cổ động viên choảng nhau; bạo lực kinh doanh đâm chém để tranh giành thị phần. Ngoài đường phố xe taxi húc vào xe cảnh sát, đánh trả lại cảnh sát. Rồi bạo lực gia đình, con cái hù dọa cha mẹ, mẹ đánh đập con gây thương tích, con hành hạ cha đến ngất xỉu… và rất nhiều hình thức bạo lực khác, không riêng gì bạo lực học đường. ). (Ở đây để vấn đề thêm sâu sắc có thể lấy dẫn 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chuyên đề Ôn thi vào lớp 10 môn Toán - Hoàng Thái Việt
39 p | 1583 | 366
-
Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Tiếng Anh: Verb form
61 p | 18 | 7
-
Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn: Văn bản nghị luận và văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn 9
54 p | 14 | 6
-
Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Địa lí: Nâng cao hiệu quả thi THPT bằng hệ thống hóa kiến thức, kĩ năng phần Địa lí kinh tế
73 p | 14 | 5
-
Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Địa lí: Nâng cao chất lượng thi vào lớp 10 môn Địa lí phần Địa lí dân cư
17 p | 14 | 5
-
Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Hóa học: Các dạng bài tập về kim loại
17 p | 7 | 5
-
Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Lịch sử: Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến nay
41 p | 12 | 5
-
Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Tiếng Anh: Một số nội dung kiến thức và bài tập trong đề thi THPT vào lớp 10
93 p | 25 | 5
-
Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Toán: Một số hình phẳng và hình khối trong thực tiễn
17 p | 11 | 5
-
Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Vật lý: Phần Nam châm - Lực điện từ
41 p | 11 | 5
-
16 chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Toán: Phần 1
68 p | 15 | 4
-
Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn: Truyện hiện đại Việt Nam (1945-1975)
20 p | 24 | 4
-
Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Toán: Một số dạng toán về hàm số bậc nhất y = ax + b (a≠0)
25 p | 15 | 4
-
Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Lịch sử: Phần Lịch sử Việt Nam trong những năm 1919 - 1939
45 p | 7 | 4
-
16 chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Toán: Phần 2
124 p | 19 | 4
-
Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Toán: Góc và tứ giác nội tiếp
14 p | 9 | 3
-
Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Toán: Một số dạng toán về hàm số bậc hai và phương pháp giải
9 p | 8 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn