Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn: Truyện hiện đại Việt Nam (1945-1975)
lượt xem 5
download
"Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn: Truyện hiện đại Việt Nam (1945-1975)" được biên soạn nhằm giúp cho học sinh nắm chắc được những kiến thức cơ bản về tiểu sử tác giả, hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm, tóm tắt cốt truyện, hiểu được ý nghĩa nhan đề, tình huống truyện, giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Rèn cho học sinh phát huy được tiềm năng và cá tính sáng tạo của bản thân trước những hiện tượng xảy ra trong văn học và trong đời sống. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn: Truyện hiện đại Việt Nam (1945-1975)
- PHÒNG GIÁO DỤC– ĐÀO TẠO BÌNH XUYÊN TRƯỜNG THCS BÁ HIẾN CHUYÊN ĐỀ: ÔN THI VÀO 10 THPT TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM (1945 1975) MÔN: NGỮ VĂN 9 Tác giả: Nguyễn Thị Lộc Nguyễn Thị Thoa Giáo viên giảng dạy: Ngữ Văn Trường THCS Bá Hiến 1
- Bá Hiến, tháng 11/2021 Tác giả chuyên đề: Nguyễn Thị Lộc Nguyễn Thị Thoa Chức vụ:Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THCS Bá Hiến Chuyên đề:ÔN THI VÀO 10 THPT TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM (1945 1975) MÔN: NGỮ VĂN 9 A.ĐẶT VẤN ĐỀ: Môn ngữ văn là môn học có vai trò cực kì quan trọng trong hệ thống giáo dục và đào tạo nước ta. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mục tiêu giáo dục không chỉ hình thành cho trẻ tri thức mà đặc biệt chú trọng đến việc rèn kĩ năng sống, phát triển năng lực học sinh thì môn Ngữ văn càng có ý nghĩa sâu sắc hơn. Dạy môn Ngữ văn thực chất là cung cấp cho học sinh những kĩ năng để giao tiếp, lĩnh hội và cảm thụ, tạo lập văn bản. Bởi vậy, trong quá trình giảng dạy,giáo viên ngoài việc cung cấp những kiến thức cơ bản cho học sinh thì còn cần phải rèn cho học sinh các kĩ năng giải các dạng đề khác nhau trong các thể loại văn bản nói chung và trong thể loại Truyện hiện đại nói riêng. Mục tiêu dạy học môn Ngữ văn nói chung và dạy thể loại Truyện hiện đại nói riêng là rèn cho học sinh nắm chắc được những kiến thức cơ bản về tiểu sử tác giả, hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm, tóm tắt cốt truyện, hiểu được ý nghĩa nhan đề, tình huống truyện, giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. R èn cho học sinh phát huy được tiềm năng và cá tính sáng tạo của bản thân trước những hiện tượng xảy ra trong văn học và trong đời sống.Tuy nhiên để làm được điều đó thì học sinh phải có kĩ năng giao tiếp, kĩ năng giải quyết các dạng đề khác nhau.Chính vì thế, việc rèn luyện kĩ năng giải quyết các dạng đề là vô cùng thiết yếu trong việc lĩnh hội, sáng tạo văn bản, nâng cao kiến thức phần Truyện hiện đại cho học sinh. Thực trạng giảng dạy ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn nói chung và phần Truyện hiện đại nói riêng tương đối khó khăn. Học sinh thường có thói quen thụ động, quen nghe, quen chép, ghi nhớ và tái hiện lại một cách máy móc, rập khuân những gì giáo viên đã giảng. Đa phần học sinh chưa có thói quen chủ động tìm hiểu, khám phá bài học, lười suy nghĩ; chỉ biết diễn đạt bằng những ý vay mượn, bằng những lời có sẵn; lẽ ra phải làm chủ tri thức thì lại trở thành nô lệ của sách vở. Đối với học sinh trường THCS Bá Hiến: Chúng tôi nhận thấy trong nhiều năm trở lại đây học sinh lười học, chán học văn, lười đọc sách dẫn đến tình trạng thiếu nhiều về kiến thức Ngữ văn. Chính bởi cách học trên nên khi đi thi các em thường 2
- làm bài theo lối suy luận chủ quan, làm sai kiến thức cơ bản chiếm tỉ lệ lớn (viết sai tác giả, tác phẩm; nhầm tác phẩm của nhà văn này với nhà văn khác…) nên kết quả thi đỗ vào lớp 10 còn ở mức thấp. Thực trạng trên đã thôi thúc chúng tôi không ngừng suy nghĩ học hỏi tìm tòi nghiên cứu chuyên đề này để giúp học nâng cao chất lượng thi tuyển sinh vào lớp 10. B.ĐỐI TƯỢNG – DỰ KIẾN TIẾT DẠY: Đối tượng áp dụng:Học sinh lớp 9 thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ Văn. Dự kiến tiết dạy: 24 tiết C. NỘI DUNG CHUYÊN ĐÈ: I. BẢNG HỆ THỐNG HÓA TÁC PHẨM – TÁC GIẢ TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM Stt Văn Tác giả Năm Tình huống Phương Nôi dung bản sáng tác thức trần thuật Kim Lân Sáng tác Tin làng chợ Ngôi thứ Truyện thể (Tên thật: năm 1948 Dầu làm Việt ba qua hiện tình yêu Nguyễn văn (Trong gian theo giặc điểm làng quê sâu 01 Làng Tài), thời kì mà ông Hai nhìn từ sắc thống (19202007) kháng nghe được từ nhân vật nhất với tinh Quê: Bắc chiến miệng của ông Hai. thần yêu Ninh. chống những người nước, ủng hộ Là nhà văn thực dân đàn bà tản cư kháng chiến, chuyên viết Pháp) ủng hộ cụ Hồ truyện ngắn của người và hầu như nông dân. chỉ viết về sinh hoạt của làng quê. Nguyễn Sáng tác Cuộc gặp gỡ Ngôi thứ Truyện ca Thành Long, năm tình cờ giữa ba qua ngợi những (1925 1991) 1970, anh thanh niên điểm người lao 02 Lặng ở Duy trong làm công tác nhìn từ động thầm lẽ Sa Xuyên mộ t khí tượng kiêm nhân vật lặng, có cách Quảng Nam. chuyến vật lí địa cầu ông Họa sống đẹp, Pa Chuyên đi thực trên đỉnh Yên sĩ già. cống hiến hết viết truyện tế ở Lào Sơn với ông sức mình cho ngắn và kí. Cai. họa sĩ già, cô đất nước. 3
- Truyện kĩ sư trẻ khi xe giàu chất của họ dừng thơ, nhẹ lại bên đường. nhàng kín đáo mà sâu sắc. Đề tài trong k/c chống Mỹ: + Đấu tranh cách mạng + Xây dựng CNXH. Sau giải phóng ca ngợi người lao động mới. Nguyễn Sáng tác Hai cha con Ngôi thứ Qua câu Quang Sáng năm gặp nhau sau 8 nhất qua chuyện éo le NQS 1966, năm xa cách, điểm và cảm động (1932 giữa nhưng bé Thu nhìn từ về hai cha 2014). Quê cuộc đã không nhận nhân vật con: ông Sáu An Giang kháng cha. Đến lúc bác Ba và bé Thu 03 Chiế Nhà văn tài chiến em nhận ra trong lần ông c năng, chống cũng là lúc ông về thăm nhà lược chuyên viết Mĩ cứu Sáu phải ra đi. và ở khu căn về cuộc nước Ở chiến khu, cứ... ngà sống và con đang thương nhớ Truyện ca người Nam diễn ra con, ông Sáu ngợi tình cha Bộ. Cốt ác liệt. dành hết tất cả con thắm truyện hấp tình yêu thiết trong dẫn, tình thương vào hoàn cảnh éo huống bất việc làm cho le của chiến ngờ, ngôn con 1 chiếc tranh. ngữ đậm lược ngà. màu sắc Nhưng, ông đã Nam Bộ. hy sinh khi Các thể chưa kịp trao loại chính: cây lược cho truyện con trong một ngắn, tiểu trận càn của thuyết, kịch Mĩ. bản phim. 4
- Lê Minh Sáng tác Cuộc sống và Ngôi thứ Truyện ca Nhữg Khuê năm chiến đấu của nhất qua ngơi vẽ đẹp 04 ngôi Sinh 1949. 1971, ba cô gái thanh điểm tâm hồn của sao xa Quê Thanh (Trong niên xung nhìn của ba cô gái xôi Hóa. thời kì phong nhân vật thanh niêm Là TNXP kháng (Phương Định, Phương xung phong cây bút nữ chiến Nho, chị Định. trong hoàn chuyên viết chống Thao); Tâm lý cảnh chiến truyện Mĩ) nhân vật tranh ác liệt. ngắn. Phương Định Trước trong một lần 1975: Viết phá bom trên về cs chiến tuyến đường đấu của Trường Sơn TNXP trên đầy khói lửa tuyến của chiến đường T tranh. Sơn Sau năm 1975: Viết về đời sống, xã hội, con người trên tinh thần đổi mới. II. MỤC TIÊU VÀ MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC. 1. NHỮNG MỤC TIÊU CƠ BẢN CẦN ĐẠT TRONG QUÁ TRÌNH GIẢNG DẠY CHUYÊN ĐỀ: 1.1. Kiến thức Giúp học sinh nắm vững và hiểu được vài nét cơ bản về tác giả, hoàn cảnh sáng tác của các văn bản truyện Việt Nam hiện đại. Hiểu, cảm nhận được các giá trị nội dung, nghệ thuật của các văn bản. Hiểu được tình cảm cao đẹp, tư tưởng nhân văn, cảm hứng đa dạng trước cuộc sống mới, nghệ thuật xây dựng tình huống truyện, miêu tả cảnh, miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc. 5
- Bước đầu khái quát được những thành tựu, đóng góp của truyện hiện đại Việt Nam với nền văn học dân tộc. Vận dụng vấn đề tư tưởng trong tác phẩm để giải quyết tình huống thực tiễn. 1.2. Kĩ năng. Đọc diễn cảm, kĩ năng tóm tắt văn bản tự sự. Rèn kĩ năng phân tích, cảm thụ truyện hiện đại. Rèn kĩ năng viết đoạn văn và tạo lập văn bản. 1.3. Thái độ. Tình yêu gia đình, quê hương, đất nước, yêu cuộc sống và lí tưởng sống cao đẹp; biết hướng đến những giá trị bền vững đích thực trong cuộc sống. Lòng tự hào về truyền thống tốt đẹp dân tộc. Thái độ sống trách nhiệm; biết ơn thế hệ cha anh. 1.4. Định hướng năng lực: Năng lực tự học. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực sáng tạo. Năng lực hợp tác. Năng lực giao tiếp tiếng Việt. 2. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC CỦA CHUYÊN ĐỀ: Vận dụng Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận Vận dụng dụngThấp Cao Tác giả, Nêu được Lí giải được Vận dụng So sánh các tác phẩm thông tin về tác mối quan hệ hiểu biết về phương diện nội giả, tác phẩm ảnh hưởng của tác giả, tác dung, nghệ thuật và hoàn cảnh hoàn cảnh sáng phẩm để phân giữa các tác sáng tác. tác tới giá trị tích, lí giải phẩm có cùng đề nghệ thuật, nội các chi tiết tài, thể loại hoặc dung của tác truyện, hình giai đoạn (chống phẩm. ảnh, nhân vật, Pháp, Mĩ, xây nội dung, dựng CNXH, sau nghệ thuật tác 1975...) 6
- phẩm. Giá trị Nghệ thuật Phân tích được Tổng hợp, Biết tự đọc, vềNghệ xây dựng tình tác dụng của các xâu chuỗi các khám phá cái hay, thuật huống truyện biện pháp nghệ biện pháp cái đẹp của các đặc sắc; Nghệ thuật được tác nghệ thuật tác phẩm truyện. thuật miêu tả giả vận dụng trong việc cảnh, miêu tả trong từng văn biểu đạt tình tâm lí nhân bản truyện. cảm, tư vật....trong tưởng của tác từng tác phẩm giả. truyện. Giá trị Nhận biết giá Hiểu được tình Trình bày Khái quát được vềNội trị phản ánh cảm cao đẹp, tư cảm nhận những thành tựu, dung hiện thực cuộc tưởng nhân văn; khái quát về đóng góp của sống trong 2 cảm hứng đa tác phẩm. truyện Việt Nam cuộc kháng dạng trước cuộc hiện đại đối với chiến chống sống; tình yêu nền văn học dân Pháp và chống làng quê, đất tộc; khái quát Mĩ cứu nước nước; có lí được những tác của dân tộc; tưởng sống cao phẩm cùng nội trong công đẹp, lòng tự hào dung đề tài; vận cuộc xây dựng về truyền thống dụng tri thức đọc CNXH và trong dân tộc, có thái hiểu văn bản để xây dựng cuộc độ sống trách kiến tạo những sống mới. nhiệm, biết ơn giá trị sống của các thế hệ cha cá nhân. anh. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY CHỦ ĐỀ TRUYỆN HIỆN ĐẠI: 1. Kiến thức cơ bản: 1.1. Tác giả tác phẩm: Tác giả: Học sinh cần phải nhớ được tên tác giả, năm sinh, năm mất, quê quán, tác phẩm chínhkhuynh hướng và phong cách sáng tác. Tác phẩm: Học sinh nắm được hoàn cảnh sáng tác, kiểu văn bản, phương thức biểu đạt, thể loại, chủ đề… * Dưới đây là các dạng câu hỏi gợi ý, giúp học sinh tìm hiểu tác giả, xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác: 7
- Tác giả là ai? Có những nét gì nổi bật trong cuộc đời và sự nghiệp? Sống trong thời kì nào? Có nét riêng, nét độc đáo gì về phong cách cá nhân? (Chuyên sáng tác về mảng đề tài nào? Sự nghiệp sáng tác ra sao?) Tác phẩm trên được trích từ đâu? Được sáng tác trong hoàn cảnh nào? Tác phẩm được đánh giá như thế nào? Có phải là tác phẩm tiêu biểu cho sự nghiệp sáng tác văn chương của tác giả không? 1.2. Nội dung, nghệ thuật: a. Nội dung: Phần truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 9 bao gồm 4 văn bản (Làng – Kim Lân, Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long, Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng, Những ngôi sao xa xôi – Lê Minh Khuê), tất cả đều là truyện ngắn, được sáng tác sau năm 1945, phản ánh cuộc sống của đất nước và con người Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám, trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mĩ và từ sau năm 1975. Dù số lượng không nhiều (chỉ có 4 truyện ngắn), nhưng các tác phẩm truyện cũng đã phản ánh được phần nào cuộc sống của đất nước và con người Việt Nam trong một thời kì lịch sử đầy biến động, nhiều gian lao, hi sinh, nhưng cũng hết sức hào hùng. Đặc biệt, các tác phẩm đã tập trung thể hiện hình ảnh con người Việt Nam thuộc các thế hệ, tầng lớp khác nhau, với cuộc sống, tình cảm, tư tưởng khá phong phú, vừa thống nhất lại vừa đa dạng. Đa số nhân vật trong các truyện là hình ảnh con người Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ của dân tộc Việt Nam: ông Hai (Làng); Anh thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu (Lặng lẽ Sa Pa); ông Sáu và bé Thu (Chiếc lược ngà); Phương Định, Nho, chị Thao (Những ngôi sao xa xôi). Nét chung nổi bật trong tư tưởng, tình cảm của các nhân vật là lòng yêu nước, tinh thần cống hiến hết mình cho sự nghiệp chung của đất nước, cho cuộc chiến đấu giành độc lập, tự do của dân tộc. Đồng thời, ở họ cũng có những tình cảm đẹp đẽ khác: tình đồng chí, đồng đội keo sơn gắn bó; tình cảm gia đình; tình cảm quê hương, đất nước… * Một số điểm cần lưu ý khi đọc hiểu tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam: Cốt truyện: là chuỗi các biến cố, sự kiện được tổ chức theo những mối liên hệ nhất định, nhằm tái hiện bức tranh đời sống và thể hiện nhân vật trong tác phẩm truyện. Tuỳ theo những sự kiện được tái hiện thuộc về thế giới nội tâm nhân vật hay ngoài xã hội, có thể chia thành cốt truyện tâm lí và cốt truyện sự kiện. Còn cốt truyện đơn tuyến hay cốt truyện đa tuyến là do trong tác phẩm có một hoặc nhiều cốt truyện (được tổ chức theo những cách khác nhau: đan cài, song song, truyện lồng trong truyện…). Tình huống: Nhiều cây bút có tài năng về truyện ngắn đã khẳng định vai trò quan trọng của tình huống. Trong thể loại này, tình huống là một hoàn cảnh có sự khác thường, nhưng lại phải tự nhiên, không có dấu vết của sự sắp đặt cố ý. Vai trò của tình huống rất quan trọng đối với truyện ngắn: tạo điều kiện để bộc lộ vấn đề, thể hiện nhân vật. Còn đối với cốt truyện, tình huống chính là điểm nhấn, là đầu mối của các biến cố trọng yếu. Tinh huống được sáng tạo dựa trên sự quan 8
- sát, nắm bắt đời sống, cùng với khả năng hư cấu, tưởng tượng của nhà văn nên hết sức phong phú, đa dạng. Ở những truyện ngắn trữ tình, tình huống truyện thường giống như một tứ thơ. Trong truyện ngắn“Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long, tình huống truyện chính là cuộc gặp gỡ tình cờ của các nhân vật được diễn ra tại một không gian đặc biệt – một trạm khí tượng trên đỉnh núi cao, trong cái lặng lẽ của SaPa. Cũng có những truyện ngắn có hai tình huống hoặc nhiều hơn.Trong những trường hợp ấy, thường có một tình huống cơ bản, giữ vai trò trung tâm hoặc đầu mối, chi phối các tình huống và những biến cố khác. Truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng có nhiều tình huống, và đều có tính bất ngờ, nhưng tình huống cơ bản làm đầu mối cho mọi sự kiện và tâm trạng của các nhân vật chính là sự việc bé Thu nhất định không chịu nhận ông Sáu là cha, trong lần về phép cuối cùng của ông sau khi kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp. Tình huống đó đã làm bộc lộ sâu sắc tình cha con thắm thiết trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh. Một tình huống truyện hay, ít nhiều đểu có sự độc đáo, sáng tạo nhưng lại phải giữ được sự tự nhiên, không giả tạo, gò ép mà “cái bình thường diễn ra như một cái gì không bình thườngvà cái không bình thường lại diễn ra như một cái gì bình thường” (Pautốpxki). Phân tích nhân vật: là khâu trọng tâm trong công việc tìm hiểu, phân tích tác phẩm truyện.Có nhiều cách phân loại nhân vật văn học. Chẳng hạn, theo vị trí và vai trò trong tác phẩm thì có nhân vật chính, nhân vật phụ, nhân vật trung tâm; theo phương thức xây dựng thì có nhân vật thực, nhân vật kì ảo; theo cấu trúc nghệ thuật thì có nhân vật loại hình, nhân vật tính cách, nhân vật tư tưởng…Khi phân tích nhân vật ta cần phân tích ở các phương diện: + Lai lịch + Ngoại hình + Ngôn ngữ + Nội tâm +Cử chỉ hành động + Những nhận xét của các nhân vật khác về nhân vật đang được phân tích… Từ đó hình thành được cảm nhận về nhân vật một cách đầy đủ và hiểu được ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm đó. Sau đây là một số gợi ý về câu hỏi khai thác nội dung: Chủ đề, tư tưởng của truyện? Nội dung của truyện? Nội dung đó có thể hiện được những vấn đề lớn mà xã hội quan tâm hay không? Có giá trị nhân văn như thế nào? Nhân vật chính của truyện là ai?Đại diện cho tầng lớp người nào trong xã hội?Có những nét tính cách như thế nào?Nét tính cách nào là tiêu biểu nhất?Nét tính cách đó được biểu hiện qua những chi tiết nào? (Diện mạo, cử chỉ, hành động, lời nói, tư tưởng tình cảm, nội tâm...?). b. Nghệ thuật: Khi khai thác nghệ thuật của tác phẩm truyện hiện đại, ta cần lưu ý: tình huốngtruyện , nghệ thuật kể chuyện, nghệ thuật xây dựng nhân vật, người kểchuyện…Có thể sử dụng một số câu hỏi sau: 9
- Truyện được viết theo phong cách nào? Có nét gì sáng tạo riêng trong nghệ thuật tình huống? Có hình tượng nghệ thuật nào là độc đáo?Ngôn ngữ diễn đạt, cấu trúc, bố cục của truyện có gì đặc sắc? Truyện trên có tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của tác giả không? Có thể hiện được bản lĩnh sáng tạo của nhà văn đầy tài năng và tâm huyết cho thời đại, một trào lưu văn học không? 2. Các dạng bài tập vận dụng: 2.1. Dạng bài tập đọc hiểu: Với dạng bài tập này, câu hỏi thường là: Tác giả, tác phẩm (Hoàn cảnh sáng tác) Phương thức biểu đạt Ngữ pháp: kiểu câu, các thành phần câu… Từ vựng: biện pháp tu từ, giải nghĩa từ… Nội dung đoạn trích. … *Cách làm: Bước 1: Đọc kĩ ngữ liệu Bước 2: Đọc hết các câu hỏi và gạch chân các từ trọng tâm Bước 3: Trả lời trực tiếp vào câu hỏi. Câu trả lời đảm bảo chính xác, đầy đủ, ngắn gọn. Ví dụ: Đọc kĩ đoạn văn và trả lời câu hỏi: “Ông nằm vật trên giường vắt tay lên trán nghĩ ngợi vẩn vơ. Ông lại nghĩ về cái làng của ông, lại nghĩ đến những ngày cùng làm việc với anh em. Ồ, sao mà độ ấy vui thế.Ông thấy mình như trẻ ra.Cũng hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng cuốc mê man suốt ngày.Trong lòng ông lão lại thấy náo nức hẳn lên. Ông lại muốn về làng, lại muốn được cùng anh em đào đường đắp ụ, xẻ hào, khuân đá… Không biết cái chòi gác ở đầu làng đã dựng xong chưa?Những đường hầm bí mật chắc còn là khướt lắm. Chao ôi! Ông lão nhớ làng, nhớ cái làng quá.” (Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục 2015) Câu 1: Đoạn trích trên được trích trong tác phẩm nào, của ai? Câu 2: Nhân vật ông lão được nói đến trong đoạn trích trên là ai? “ Ông lão” đang trong hoàn cảnh như thế nào? Câu 3: Phân tích tác dụng của một biện pháp nghệ thuật trong đoạn trích trên? Câu 4: Chỉ rõ hình thức ngôn ngữ nhân vật được sử dụng trong đoạn trích trên và nêu tác dụng? Câu 5: Câu “ Chao ôi!” xét về cấu tạo thuộc kiểu câu gì? ý nghĩa của nó trong đoạn trích? Gợi ý trả lời: Câu 1: Đoạn trích trên được trích trong tác phẩm “Làng” của Kim Lân. Câu 2: Nhân vật ông lão: Ông Hai, ông đang trong hoàn cảnh phải xa làng, đi tản cư. 10
- Câu 3. VD: Phép điệpngữ: “ lại nghĩ”( 2 lần), “ lại muốn”( 2 lần), “nhớ làng” “nhớ cái làng” diễn tả chân thực nỗi nhớ làng, khao khát trở về làng của ông Hai khi nghĩ về làng, cho thấy sự gắn bó và tình yêu làng của ông. Phép liệt kê: “ hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng cuốc”, “ đào đường, đắp ụ, xẻ hào, khuân đá” tái hiện những kỉ niệm của ông Hai về những ngày tham gia kháng chiến ở làng. Mọi thứ như một thước phim quay chậm, hiện lên rõ nét trong tâm trí ông, cho thấy nỗi nhớ làng của ông thật đậm sâu, nồng nàn, tha thiết. Câu 4. Đoạn trích có sử dụng hình thức ngôn ngữ độc thoại nột tâm: “Ồ, sao mà độ ấy vui thế. {…}Không biết cái chòi gác ở đầu làng đã dựng xong chua?Những đường hầm bí mật chắc còn là khướt lắm.” Tác dụng: miêu tả chân thực, sinh động sự quan tâm thường trực tới chuyện làng của ông Hai, qua đó cho thấy tình yêu làng và tinh thần kháng chiến của ông. Câu 5. “ Chao ôi!” là câu đặc biệt. Bộc lộ cảm xúc vui sướng của nhân vật ông Hai khi nghĩ về làng Chợ Dầu của ông. 2.2. Dạng bài tập viết đoạn văn nghị luận xã hội từ vấn đề đặt ra trong nội dung đoạn trích. Từ nội dung của đoạn trích, giáo viên yêu cầu viết một đoạn văn nghi luận về một chủ đề liên quan như: nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống, nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí. Cách làm: Đảm bảo hình thức là một đoạn văn theo yêu cầu. Nội dung cần đảm bảo các ý sau: + Mở đoạn: Dẫn dắt giới thiệu vấn đề nghị luận. + Thân đoạn: Đối với kiểu nghị luận về sự việc hiện tượng: trình bày thực trạng, nguyên nhân, kết quả, giải pháp. Còn đối với kiểu nghị luận về tư tưởng đạo lí: trình bày khái niệm hoặc giải thích, bàn luận đánh giá, định hướng suy nghĩ và hành động. + Kết đoạn : suy nghĩ của bản thân về vấn đề. Ví dụ: Ứng xử của anh thanh niên trong Văn bản “Lặng lẽ Sa Pa” Của Nguyễn Thành Long đã để lại ấn tượng tốt đẹp. Từ nhận xét đó, em hãy trình bày suy nghĩ của mình về cách ứng xử đối với mọi người trong cuộc sống bằng một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi. Gợi ý: * Mở đoạn:Giới thiệu vấn đề cách cư xử có văn hóa, lịch thiệp rất cần thiết trong đời sống. * Thân đoạn: Giải thích vấn đề: 11
- Ứng xử: cách cư xử, giao tiếp, trò chuyện, trao đổi với nhau bằng những hành động rất đời thường hằng ngày. Tuy nhiên đối phương có thể nhìn vào đó để đánh giá được con người bạn như thế nào. Chúng ta cần cư xử có văn hóa, lịch thiệp với những người xung quanh. Bàn luận vấn đề + Vì sao cần cư xử có văn hóa? Tạo nên mối quan hệ tốt đẹp, hài hòa với mọi người Đánh giá được bản thân mỗi người…. + Những người ứng xử có văn hóa luôn được mọi người yêu quý, tôn trọng. Mở rộng: Nhưng bên cạnh đó vẫn còn những người ứng xử thiếu văn hóa, nói tục, chửi bậy,… Định hướng suy nghĩ và hành động * Kết đoạn: suy nghĩ của bản thân, đưa ra lời khuyên với mọi người. 2.3. Dạng bài tập viết bài văn nghị luận văn học: Với đề văn nghi luận văn văn học, đề thường yêu cầu học sinh trình bày cảm nhận, suy nghĩ hoặc phân tích về vấn đề nghị luận. Vấn đề nghị luận thường tập trung ở 2 dạng: nghị luận về tác phẩm hoặc đoạn trích, nghị luận về một vấn để (chủ đề, tình huống, nhân vật…) trong tác phẩm hoặc đoạn trích. * Cách làm: 2.3.1.Dạng nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích: Các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích): a. Tìm hiểu đề và tìm ý Yêu cầu: + Xác định kiểu bài + Yêu cầu về nội dung + Phương pháp lập luận + Phạm vi kiến thức Tìm ý: + Tình huống bộc lộ nội dung sự việc chính của truyện. + Những nét chính về nội dung. + Những nét đặc sắc vềnghệ thuật của truyện. b. Lập dàn bài: *. Mở bài: Giới thiệu tác giả tác phẩm. Nêu ý kiến đánh giá sơ lược về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. *. Thân bài: Tóm tắt ngắn gọn nội dung của TP (đoạn trích) Lần lượt làm sáng tỏ luận điểm về nội dung. (phân tích, giải thích, chứng minh bằng các luận cứ tiêu biểu.) Đánh giá về đặc sắc nghệ thuật của truyện. *. Kết bài: Khẳng dịnh, đánh giá chung về nội dung ý nghĩa của tác phẩm truyện (đoạn trích) 12
- Có thể liên hệ và nêu cảm xúc của bản thân. c. Viết bài: Bài văn cần có những cảm nhận, đánh giá về đặc điểm nổi bật của nhân vật, về đặc sắc trong phong cách thể hiện của nhà văn, các luận điểm của bài văn phải được phân tích, chứng minh bằng dẫn chứng cụ thể, sinh động trong tác phẩm. Mỗi một luận điểm cần trình bày thành một đoạn văn. Cần chú ý tới sự liên kết giữa các đoạn. Lập luận phải chặt chẽ. d. Đọc lại bài viết và sửa chữa Ví dụ: Đềbài :Cảm nhận của em về văn bản “Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng ?(SGK, Ngữ văn 9, tập 1, Nxb GD) 1. Tìm hiểu đề: a. Vấn đề nghị luận: Nội dung và nghệ thuật của đoạn trích “Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng. b. Cách thức nghị luận: Cảm nhận (phải nêu được cảm nhận sâu sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích “Chiếc lược ngà”) 2. Lập dàn ý: a. Mở bài: Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm: Giới thiệu tác giả Nguyễn Quang Sáng: Người con của quê hương An Giang, chuyên viết về con người Nam Bộ. Giới thiệu về tác phẩm “Chiếc lược ngà” tác phẩm nổi tiếng của Nguyễn Quang Sáng. Truyện đã diễn tả một cách cảm động tình cha con thắm thiết, sâu nặng của cha con ông Sáu trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. Qua đó tác giả khẳng định và ca ngợi tình cảm cha con thiêng liêng như một giá trị nhân bản sâu sắc, nó càng cao đẹp trong những cảnh ngộ khó khăn. b. Thân bài: b1: Khái quát chung “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng được viết năm 1966, khi tác giả đang hoạt động cách mạng ở chiến trường Nam Bộ trong thời kì kháng chiến chống Mĩ và được đưa vào tập truyện cùng tên. Văn bản đoạn trích là ở phần giữa câu chuyện, tập trung thể hiện sâu sắc và cảm động tình cha con của ông Sáu và bé Thu qua những tình huống bất ngờ mà tự nhiên, hợp lí. Đó không chỉ là một tình cảm muôn thuở, có tính nhân bản bền vững, mà còn được thể hiện trong hoàn cảnh ngặt nghèo, éo le của chiến tranh và trong cuộc sống nhiều gian khổ, hi sinh của người cán bộ cách mạng. Vì thế, tình cảm ấy càng đáng trân trọng và đồng thời nó cũng cho thấy những nỗi đau mà chiến tranh gây ra cho cuộc sống bình thường của mọi người. b2: Phân tích: * Luận điểm 1: Tình yêu cha sâu sắc của bé Thu. Hoàn cảnh: Bé Thu là con gái đầu lòng của ông Sáu. Do hoàn cảnh chiến tranh ác liệt mà từ khi sinh ra bé chưa một lần được thấy mặt cha.Em chỉ biết cha 13
- qua tấm ảnh chụp chung với má. Vì thế mà tám năm sau, khi ba em về thăm nhà, trước khi nhận công tác mới, bé Thu nhất định không nhận ông Sáu là cha. Thái độ của Thu: +Thoạt đầu, khi thấy ông Sáu vui mừng vồ vập nhận bé Thu là con, Thu tỏ ra lảng tránh và lạnh nhạt, xa cách. (D/c: Nhìn anh Sáu với cặp mắt xa lạ và cảnh giác, dứt khoát không chịu kêu tiếng “ba”) + Cô bé đã có thái độ ương ngạnh, thậm chí hỗn xược với ông Sáu:Dẫn chứng:mặc cho người thân khuyên nhủ, tạo tình thế bắt buộc (chắt nước nồi cơm) để bé Thu phải nhận cha, nhưng đều thất bại. Thu từ chối sự quan tâm của anh Sáu (hất đổ trứng cá khỏi chén cơm, khi cha đánh >không khóc, bỏ về nhà ngoại) + Được bà ngoại trò chuyện, tìm ra lí do, cô bé đã thay đổi hẳn thái độ. + Về nhà để chia tay ba, Thu cảm thấy hối lỗi (chỉ đứng nhìn, đôi mắt trìu mến lẫn buồn rầu, khe khẽ nói. Thu muốn nhận ba nhưng không dám gần Ba vì trót làm ba giận (vẻ mặt nói sầm lại buồn rầu, nhìn với vẻ nghĩ ngợi sâu xa) + Thật bất ngờ, sau lời chào từ biệt của người cha là tiếng kêu “Ba..a…a… ba!” như xé ruột của bé Thu. Em đã thể hiện tình cảm yêu quý cha một cách mãnh liệt (hôn ba cùng khắp, hôn cả vết thẹo dài bên má như muốn níu giữ ba).Thực chất bé Thu rất giàu tình cảm và trong trắng – khi biết ba đánh giặc bị thương thì ân hận vì đã không chịu nhận ba và khao khát được kêu ba. Tinh huống ấy tạo xúc động cho mọi người. + Trước khi ba lên đường, cô bé đã cất tiếng gọi ba và thể hiện tình cảm yêu quý một cách mãnh liệt. (Dẫn chứng) => Qua đoạn trích, người đọc nhận ra vẻ đẹp tâm hồn của bé Thu: yêu thương cha nhưng rạch ròi xấu – tốt, cá tính mạnh mẽ và cũng rất hồn nhiên ngây thơ. Thực chất hai thái độ trái ngược là sự thống nhất trong tính cách nhân vật. Qua những diễn biến tâm lí của bé Thu được miêu tả trong truyện, ta thấy tác giả rất am hiểu tâm lí trẻ em và diễn tả rất sinh động với tấm lòng yêu mến, trân trọng. * Luận điểm 2:Tình cảm của ông Sáu dành cho con. Nỗi khao khát gặp lại con sau ba năm xa cách. +Khi gặp lại con, không chờ xuồng cập bến, ông đã “nhún chân nhảy thót lên, xô chiếc xuồng tạt ra, bước vội vàng với những bước dài rồi dừng lại kêu to: Thu! Con” Anh vừa bước vào vừa khom người đưa tay đón chờ con… Anh không ghìm nổi xúc động… + Khi bé Thu sợ hãi bỏ chạy, anh đứng sững lại đó, nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông xuống như bị gẫy. Nỗi khổ và niềm vui trong ba ngày về thăm nhà. + Trước thái độ lạnh nhạt, ông đã đau khổ, cảm thấy bất lực: Suốt ngày anh chẳng đi đâu xa, lúc nào cũng vỗ về con. Nhưng càng vỗ về, con bé càng đẩy ra. Anh mong được nghe một tiếng ba của con bé, nhưng con bé chẳng bao giờ chịu gọi. Anh đau khổ lắm nhưng chỉ “nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu vừa cười vì khổ tâm đến nỗi không khóc được”. 14
- + Có lúc giận quá, không kìm được, ông đã đánh con và cứ ân hận mãi về việc làm đó (sau này ở chiến khu). + Hôm chia tay, nhìn thấy con đứng trong góc nhà, ông muốn ôm con, hôn con nhưng “sợ nó giẫy lên lại bỏ chạy” nên “chỉ đứng nhìn nó” với đôi mắt “trìu mến lẫn buồn rầu”… + Cho đến khi nó cất tiếng gọi Ba, ông xúc động đến phát khóc và “không muốn cho con thấy mình khóc, anh Sáu một tay ôm con, một tay rút khăn lau nước mắt, rồi hôn lên mái tóc của con”. Xa con, ông luôn nhớ con trong nỗi day dứt, ân hận, ám ảnh vì mình đã lỡ tay đánh con. Ông dồn hết tình yêu thương vào việc làm một cây lược ngà cho con. +Tác giả diễn tả tình cảm của ông Sáu xung quanh chuyện ông làm chiếc lược: từ những cảm xúc của ông khi kiếm được khúc ngà: “từ con đường mòn chạy lẫn trong rừng sâu, anh hớt hải chạy về, tay cầm khúc ngà đưa lên khoe với tôi. Mặt anh hớn hở như một đứa trẻ được quà”. Rồi sau đó, anh dồn hết tâm trí và công sức vào công việc: “anh cưa từng chiếc lược, thận trọng, tỉ mỉ và cố công như một người thợ bạc”. Trên sống lưng có khắc một hàng chữ nhỏ…Trong hàng chữ ấy là bao nhiêu trìu mến yêu thương anh dành cho con gái. Chiếc lược trở thành một vật quý giá, thiêng liêng để mỗi khi nhớ con: “anh lấy cây lược ra ngắm nghía rồi mài lên tóc cho cây lược thêm bóng, thêm mượt”. Cây lược xoa dịu được nỗi ân hận vì đánh con. + Nhưng rồi ông đã hi sinh khi chưa kịp trao cho con chiếc lược. Trước khi hi sinh, ông dồn hết sức lực còn lại gửi người bạn mang cây lược về cho con gái. => Câu chuyện về chiếc lược ngà làm người đọc cảm động vì tình cha con thắm thiết, đẹp đẽ. Nhưng cảm động hơn nữa, nó còn khiến cho ta nghĩ đến những đau thương, mất mát, éo le mà con người phải gánh chịu vì cuộc chiến tranh. * Luận điểm 3: Nghệ thuật kể chuyện đặc sắc của tác phẩm: Cốt truyện chặt chẽ với nhiều bất ngờ nhưng hợp lí +Bé Thu không nhận ra cha khi ông Sáu về thăm nhà + Bé Thu biểu lộ tình cảm thật mãnh liệt với người cha trước lúc chia tay… + Nguyên nhân dẫn đến những sự việc ấy đã được tác giả giải thích một cách giản dị mà xúc động => Sự bất ngờ càng gây hứng thú cho người đọc. Sự gặp gỡ tình cờ nhân vật – người kể chuyện với bé Thu (bấy giờ là cô giao liên dũng cảm) trong một lần ông cùng đoàn cán bộ đi theo đường dây giao liên vượt qua một quãng nguy hiểm ở Đồng Tháp Mười. Lựa chọn ngôi kể phù hợp: truyện được kể qua lời của một nhân vật trong tác phẩm: Ông Ba – người bạn thân của ông Sáu. Cách lựa chọn ngôi kể như vậy vừa tạo ra ấn tượng khách quan vừa có sức thuyết phục, bởi người kể chuyện không chỉ là người chứng kiến và kể lại câu chuyện mà còn bày tỏ sự đồng cảm, chia sẻ với các nhân vật. Những ý nghĩ, cảm xúc của người kể chuyện làm người đọc hiểu rõ hơn các sự việc và đồng cảm với các nhân vật trong truyện, tăng thêm chất trữ tình và sức thuyết phục của truyện. 15
- Miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật (nhất là trẻ thơ) chính xác, hợp lí, tinh tế. Ngôn ngữ tự nhiên, lời kể hấp dẫn. Kể xen miêu tả. Giọng kể giầu cảm xúc, chân thực, sinh động, đầy sức thuyết phục. * Đánh giá:(Nội dung và nghệ thuật) c. Kết bài: Truyện đã thể hiện thật cảm động tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh. Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, xây dựng tình huống bất ngờ, tự nhiên, hợp lí, cách miêu tả tính cách nhân vật đặc sắc, thể hiện tình cảm sâu sắc của tác giả: cảm thông, sẻ chia, trân trọng. 2.3.2.Dạng nghị luận về nhân vật trong tác phẩm truyện hoặc đoạn trích: Các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích): a. Tìm hiểu đề và tìm ý Yêu cầu: + Xác định kiểu bài + Yêu cầu về nội dung + Phương pháp lập luận + Phạm vi kiến thức Tìm ý: + Nét nổi bật nhất ở nhân vật (hoặc truyện) + Tình huống bộc lộ nội dung sự việc chính của truyện + Những chi tiết nghệ thuật đặc sắc của truyện b. Lập dàn bài: * Mở bài: (có 2 ý chính) Dẫn dắt vấn đề: Giới thiệuvề tác giả và tác phẩm (khoảng 3 câu) Nêu vấn đề nghị luận: Nêu khái quát đặc điểm chính của nhân vật hoặc nhận định (nếu đề có nhận định thì chép nguyên văn nhận định đó và để trong ngoặc kép) * Thân bài Khái quát: Nêu xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, tình huống truyện, tóm tắt truyện, khái lược về nội dung, nghệ thuật chính khi xây dựng nhân vật đó. Phân tích các đặc điểm của nhân vật về ngoại hình và tính cách (Cần chú ý sử dụng các chi tiết tiêu biểu điển hình và phân tích để làm rõ đặc điểm của nhân vật) Đánh giá:về nghệ thuật xây dựng nhân vật. Liên hệ mở rộng: + Từ nhân vật đang phân tích mà liên hệ với các nhân vật khác ở các tác phẩm khác có cùng đặc điểm. + Liên hệ với vấn đề đặt ra trong cuộc sống hiện tại để thấy được giá trị của những phẩm chất tốt đẹp của nhân vật ( hoặc hạn chế của hoàn cảnh, số phận…) 16
- * Kết bài: có 2 ý Khẳng định lại vấn đề: khái quát lại những đặc điểm chính của nhân vật. (Hoặc: Khẳng định lại giá trị của TPVH trong giai đoạn lịch sử đó) Thông điệp mà tác giả muốn gửi tới chúng ta là gì? (Hoặc: Từ nhân vật, chúng ta có cảm xúc và suy ngẫm gì?Hoặc nhận thấy mình cần phải suy nghĩ và hành động gì?) c. Viết bài: Lần lượt triển khai các ý thành các đoạn văn, các luận điểm cụ thể. Cần chú ý tới sự liên kết giữa các đoạn. d. Đọc lại bài viết và sửa chữa Ví dụ: Đề bài:Phân tích nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long? * Gợi ý 1. Tìm hiểu đề: Vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp nhân vật anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa. Cách thức nghị luận: Phân tích (Nhân vật anh thanh niên trong Lặng lẽ sa pa) 2. Lập dàn bài: a. Mở bài: Giới thiệu tác giả Nguyễn Thành Long và tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa. Khái quát về nhân vật anh thanh niên: Đại diện tiêu biểu cho vẻ đẹp của những con người lao động với công việc thầm lặng. b. Thân bài: b.1. Khái quát nhân vật anh thanh niên: Anh thanh niên làm kĩ sư khí tượng thủy văn trên đỉnh Yên Sơn cao 2.600 m. Nhiệm vụ của anh là đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thời tiết hằng ngày để phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu. => Công việc đầy gian khổ, thách thức, đáng sợ hơn cả là phải đối diện với nỗi cô đơn “thèm người”, nhưng chính trong hoàn cảnh ấy vẻ đẹp của anh lại được bộc lộ rất rõ. b.2. Phân tích vẻ đẹp nhân vật anh thanh niên: * Luận điểm 1: Anh thanh niên say mê và có trách nhiệm cao trong công việc. Anh làm việc một mình trên đỉnh núi cao, chấp nhận cuộc sống cô đơn, xa cách với cộng đồng. Mỗi ngày đều phải báo cáo số liệu cụ thể vào 4 mốc thời gian là 4 giờ sáng, 11 giờ trưa, 7 giờ tối và 1 giờ sáng. Anh làm việc trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt: + Có mưa tuyết, trời tối đen, "gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như chỉ chực đợi mình ra là ào ào xô tới" + “Gió thì giống những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung... Những lúc im lặng lạnh cánh mà lại hừng hực như cháy.Xong việc, trở vào, không thể nào ngủ được". 17
- → Nghệ thuật so sánh, liệt kê, nhân hóa được dùng hiệu quả, giúp người đọc cảm nhận thật rõ về sự khắc nghiệt của thời tiết Sa Pa. Thái độ của anh với công việc: + Vui vẻ, hồ hởi chia sẻ về công việc của mình rất chi tiết, tỉ mỉ, đầy hào hứng. + Dù ở bất cứ hoàn cảnh nào vẫn luôn chăm chỉ, cần mẫn, đều đặn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. => Anh thanh niên là một người yêu công việc, say mê lao động; có tinh thần trách nhiệm cao, có lí tưởng sống đẹp và tinh thần vượt khó, sẵn sàng chấp nhận thử thách. * Luận điểm 2: Anh thanh niên có lẽ sống, lý tưởng sống cao cả đáng trân trọng. Sống giữa những năm tháng chống Mĩ, anh luôn khát khao được cầm súng ra mặt trận, anh đã cùng bố viết đơn xin ra lính... Ý thức được ý nghĩa thiêng liêng của công việc, anh sẵn sàng vượt bao thử thách, gian khổ, đặc biệt là nỗi cô đơn để hoàn thành nhiệm vụ. Cũng vì ý thức trách nhiệm ấy mà anh không những không cảm thấy chán, không cảm thấy sợ mà còn đặc biệt yêu nghề, say mê với công việc của mình: "Khi ta làm việc, ta với công việc là đôi..." * Luận điểm 3: Anh thanh niên có tâm hồn trẻ trung, yêu đời, yêu cuộc sống. Là thanh niên, lại sống nơi heo hút, vắng người, nhưng anh không sống buông thả mà đã biết tổ chức cho mình một cuộc sống khoa học, văn hóa: + Căn phòng, nhà cửa gọn gàng, ngăn nắp. + Trồng hoa, nuôi gà, đọc sách… * Luận điểm 4: Anh thanh niên là người cởi mở, chân thành, hiếu khách, chu đáo. + Chủ động tìm cách gặp gỡ và giao lưu với mọi người. + Quý trọng tình cảm, ân cần chu đáo với mọi người: Biếu bác lái xe củ tam thất. Tặng bó hoa cho cô gái. Tặng giỏ trứng gà cho ông họa sĩ. Anh thanh niên đã bộc bạch nỗi lòng, sẻ chia tâm sự với các vị khách một cách rất cởi mở, không hề giấu giếm. => Sự cởi mở, những lời tâm sự chân thành của anh thanh niên đã giúp xóa bỏ khoảng cách giữa họ, tạo mối tâm giao đầy thân tình, cảm động. * Luận điểm 5: Anh thanh niên là người rất khiêm tốn, giản dị, lặng lẽ cống hiến cho cuộc đời, cho đất nước. Khi ông họa sĩ bày tỏ ý muốn phác họa chân dung mình, anh từ chối vì tự thấy mình không xứng đáng với niềm cảm mến và sự tôn vinh ấy Anh giới thiệu cho ông họa sĩ về ông kĩ sư ở vườn rau, nhà khoa học nghiên cứu sét... Anh chỉ dám nhận phần nhỏ bé, bình thường so với bao nhiêu người khác. * Đánh giá về nghệ thuật xây dựng nhân vật: + Chỉ bằng những chi tiết và chỉ xuất hiện trong một khoảnh khắc của truyện, tác giả phác họa được chân dung nhân vật chính với vẻ đẹp tinh thần, tình cảm, cách sống và những suy nghĩ về cuộc sống, về ý nghĩa công việc. 18
- + Anh thanh niên là đại diện chung cho những người lao động nhiệt huyết, sống đẹp, cống hiến vì Tổ quốc một cách thầm lặng, vô tư. + Anh thanh niên là đại diện chung cho những con người khiêm tốn, giản dị, trung thực, âm thầm thực hiện công việc nhiệm vụ được giao. c. Kết bài: Nêu cảm nhận hình tượng anh thanh niên: Hình tượng nhân vật anh thanh niên miệt mài, hăng say lao động vì lợi ích đất nước, có sức lan tỏa tới những người xung quanh. Tác giả rất thành công khi xây dựng hình tượng nhân vật anh thanh niên cùng những người đồng nghiệp thầm lặng cống hiến sức trẻ, thanh xuân cho đất nước, dân tộc. Nhắc nhở thế hệ trẻ lòng biết ơn, trách nhiệm với vận mệnh quốc gia. D. PHẦN KẾT LUẬN: Ngữ văn là một trong những môn học đòi hỏi sự chuyên cần của học sinh và sự hướng dẫn của giáo viên về phương pháp học tập cụ thể, kết hợp nhiều giải pháp tạo hứng thú cho các em trong học tập.Để nâng cao chất lượng học sinh thi vào 10 môn Ngữ văn nên chúng tôi thực hiện chuyên đề này.Chuyên đề là kinh nghiệm của cá nhân, vì vậy còn nhiều hạn chế, thiếu sót. Kính mong được các đồng nghiệp góp ý, bổ sung để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! E. KẾT QUẢ ĐÃ TRIỂN KHAI CHUYÊN ĐỀ TẠI ĐƠN VỊ NHÀ TRƯỜNG (Thực hiện chiều thứ 5 ngày 11/11/2021. Có biên bản kèm theo) Bá Hiến, ngày 16 tháng 11 năm 2021 Người viết chuyên đề: Nguyễn Thị Thoa Nguyễn Thị Lộc 19
- 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hệ thống các dạng bài tập Toán 9 ôn thi vào lớp 10
8 p | 1576 | 495
-
Đề ôn thi vào lớp 10 chuyên môn vật lý Đề luyện tập số 2 Câu 1 : Một
3 p | 758 | 120
-
Đề ôn thi vào lớp 10 Chuyên ngoại ngữ (Có đáp án)
6 p | 656 | 71
-
Đề thi vào lớp 10 chuyên Tiếng Anh năm 2020-2021 có đáp án - Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc
9 p | 258 | 39
-
Đề ôn thi vào lớp 10 chuyên Anh năm học 2019-2020
9 p | 260 | 28
-
Đề thi vào lớp 10 chuyên Toán năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT chuyên Long An
7 p | 352 | 15
-
Chuyên đề: Bồi dưỡng học sinh lớp 9 ôn thi vào lớp 10 phần Lịch sử Việt Nam từ năm 1939 đến năm 1946
15 p | 19 | 6
-
Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Địa lí: Nâng cao chất lượng thi vào lớp 10 môn Địa lí phần Địa lí dân cư
17 p | 15 | 6
-
Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Toán: Một số hình phẳng và hình khối trong thực tiễn
17 p | 15 | 5
-
Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Hóa học: Các dạng bài tập về kim loại
17 p | 7 | 5
-
Kiến thức ôn thi vào lớp 10 môn Toán
10 p | 8 | 4
-
Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Toán: Góc và tứ giác nội tiếp
14 p | 10 | 4
-
Đề thi vào lớp 10 chuyên môn Ngữ văn năm 2021-2022 có đáp án - Sở GD&ĐT Hà Nam
6 p | 44 | 3
-
Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Toán: Một số dạng toán về hàm số bậc hai và phương pháp giải
9 p | 9 | 2
-
Đề thi vào lớp 10 chuyên Toán năm 2020-2021 - Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc
1 p | 42 | 2
-
Đề thi vào lớp 10 chuyên Toán năm 2020-2021 có đáp án - Sở GD&ĐT Thanh Hóa
6 p | 81 | 2
-
Đề thi vào lớp 10 chuyên Toán năm 2020-2021 - Trường THPT chuyên Hoàng Văn Thụ
1 p | 60 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn