intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; thu hồi đất, trưng dụng đất

Chia sẻ: Đình Nguyễn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:43

219
lượt xem
38
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chuyên đề về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; thu hồi đất, trưng dụng đất cung cấp cho bạn đọc các kiến thức về luật đất đai về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; thu hồi đất; trưng dụng đất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; thu hồi đất, trưng dụng đất

  1. CHUYÊN ĐỀ VỀ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG  ĐẤT; THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG ĐẤT I. VỀ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG  ĐẤT 1. Cơ  sở  đề  xuất sửa đổi, bổ sung quy định của Luật Đất đai 2003   và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này về  giao đất, cho thuê đất,   chuyên mục đích sử dụng đất: 1.1. Cần có quy định phù hợp để giải quyết vướng mắc, bất cập và   nguyên nhân1 a) Vướng mắc, bất cập ­ Quy định về thời hạn, hạn mức sử dụng đất nông nghiệp còn làm hạn  chế đến việc tích tụ đất đai để đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp hàng  hóa trên quy mô lớn, chưa tạo động lực để ổn định và phát triển nông nghiệp. ­ Tình trạng giao đất, cho thuê đất tràn lan, chủ đầu tư bao chiếm, găm  giữ đất, bỏ hoang gây lãng phí còn xảy ra khá phổ biến. ­ Việc thu hồi, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử  dụng đất còn bộc lộ nhiều bất cập; đặc biệt là trong việc quyết định thu hồi  đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử  dụng đất chuyên trồng lúa  nước, đất lâm nghiệp có rừng, giao đất, cho thuê đất tại các khu vực nhạy   cảm, vùng biên giới, gây bức xúc trong dư luận. ­ Quy định nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng hình thức thuê đất trả  tiền hàng năm hoặc thuê đất trả  tiền một lần cho cả  thời gian thuê, còn nhà   đầu tư  trong nước chỉ  được áp dụng hình thức thuê đất trả  tiền hàng năm   hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất có thời hạn đã tạo ra sự bất bình đẳng  giữa nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước. ­ Việc giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất,  đấu thầu dự  án có sử  dụng đất chưa được triển khai thực hiện nghiêm túc,  trên thực tế chủ yếu là giao đất, cho thuê đất theo hình thức chỉ định.  ­ Tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích được giao, cho thuê, sử  dụng đất chậm so với tiến độ còn khá phổ biến ở các các địa phương, mặc dù  pháp luật về đất đai đã có quy định thu hồi đất nhưng chưa thực hiện được nhiều.   Xem: Báo cáo Tổng kết thi hành Luật Đất đai năm 2003 của Bộ Tài nguyên và môi trường 1
  2. ­ Thực tế  phát sinh một số trường hợp xin sử dụng đất để  đầu tư  xây  dựng   công   trình   ngầm,   đầu   tư   xây   dựng   nghĩa   trang,   nghĩa   địa   để   kinh  doanh,... nhưng Luật Đất đai chưa có quy định điều chỉnh. b) Nguyên nhân  ­ Quy định về căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng  đất (Điều 31) chưa sàng lọc được nhà đầu tư  kém năng lực, chưa kiểm soát   được tình trạng một nhà đầu tư  nhưng xin giao đất, thuê đất để  thực hiện  nhiều công trình, dự án khác nhau, dẫn đến tình trạng chủ đầu tư bao chiếm,  găm giữ  đất, chậm đưa vào sử  dụng, bỏ  hoang lãng phí. Ngoài ra, việc định   giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thường thấp hơn nhiều so   với giá đất trên thị trường, đặc biệt là giá cho thuê đất quá thấp cũng là một  trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng nhiều nhà đầu tư  ôm đất  để trục lợi. ­ Việc phân cấp mạnh thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép  chuyển mục đích sử  dụng đất theo quy định tại Điều 37 của Luật Đất đai  cùng với quy định phân cấp mạnh thẩm quyền quyết định đầu tư  của pháp  luật về  đầu tư  trên thực tế  đã bộc lộ  nhiều bất cập đặc biệt là trong việc  quyết định việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa nước, đất  lâm nghiệp có rừng và sử dụng đất tại các khu vực nhạy cảm vùng biên giới. ­ Trình tự, thủ tục về giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều 122 của   Luật Đất đai chưa gắn với thủ tục thu hồi đất và chưa quy định rõ về trình tự  và thời điểm tính thu nghĩa vụ tài chính. ­ Nhiều địa phương còn phát triển đô thị, khu công nghiệp, cụm công  nghiệp  ồ   ạt, dàn trải, thiếu sự  phối hợp thống nhất trên quy mô liên vùng,   liên tỉnh; sử dụng nhiều vào diện tích đất lúa; chưa xem xét đồng bộ với điều  kiện hạ  tầng kinh tế  ­ xã hội,  khả  năng và thực tế  lấp đầy các khu công  nghiệp đã có theo quy định của Nghị định số 29/2008/NĐ­CP ngày 14 tháng 3   năm 2008 của Chính phủ  và Quyết định số  105/2009/QĐ­TTg ngày thnags  năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ. ­ Việc dự  báo nhu cầu sử  dụng đất cho các dự  án đầu tư  để  đưa vào  quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng đất của các địa phương chưa  tính toán khoa  học, chưa sát với chiến lược phát triển kinh tế ­ xã hội và thị trường bất động  sản. Mặt khác có những địa phương đã tính trong kế  hoạch sử  dụng  đất  nhưng thực hiện sớm hơn tiến độ. Một số địa phương chưa đánh giá hết năng  lực các nhà đầu tư khi giao đất, cho thuê đất. ­ Quy định giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng   đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất chưa được nhiều địa phương nghiêm túc   thực hiện; nhiều địa phương chưa bố  trí được kinh phí để  giao cho Tổ  chức  2
  3. phát triển quỹ đất thực hiện thu hồi đất, giải phóng mặt bằng nhằm tạo quỹ  “đất sạch” để tổ chức đấu giá. ­ Việc kiểm tra, xử lý vi phạm sau khi giao đất, cho thuê đất chưa được  tiến hành một cách thường xuyên. 1.2. Tổng kết chung và định hướng đổi mới 2  a) Tổng kết chung Thực hiện việc giao đất, cho thuê đất đã góp phần quan trọng trong  phát triển kinh tế ­ xã hội, thu hút đầu tư và bước đầu phát huy nguồn lực của   đất đai trong phát triển của đất nước(3).  Việc phân cấp mạnh về  thẩm quyền giao đất, cho thuê đất đã bộc lộ  nhiều bất cập, nhất là trong việc phân cấp cho cấp huyện.  Quy định về căn cứ giao đất, cho thuê đất chưa sàng lọc được nhà đầu   tư  kém năng lực, chưa kiểm soát được tình trạng một nhà đầu tư  được giao  đất, thuê đất để thực hiện nhiều dự án nhưng găm giữ đất, chậm đưa vào sử  dụng hoặc chuyển nhượng dự án.  Quy định Nhà nước cho thuê đất trả  tiền hàng năm hoặc trả  tiền một  lần cho cả  thời gian thuê đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư  nước ngoài,  Nhà nước cho thuê đất trả  tiền hàng năm hoặc giao đất có thu tiền sử  dụng  đất đối với tổ  chức kinh tế trong nước, dẫn đến sự  không thống nhất giữa  nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và chưa gắn với mục đích sử  dụng đất.  Quy định giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử  dụng   đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất chưa được nhiều địa phương nghiêm túc   thực hiện. Nhiều địa phương chạy theo nhà đầu tư  trong việc phát triển các  dự  án đô thị  nhỏ  lẻ, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, thiếu sự  phối hợp   thống nhất trên quy mô liên vùng, liên tỉnh; chưa xem xét đồng bộ  với điều   kiện hạ  tầng kỹ  thuật,  xã hội, khả  năng và thực tế  lấp đầy các khu công  nghiệp. Một số  địa phương chưa đánh giá hết năng lực các nhà đầu tư  khi  giao đất, cho thuê đất.  Xem: tài liệu Tổng kết Nghị quyết số 26­NQ/TW ngày 12 tháng 3 năm 2003 của Hội nghị lần thứ 7 của Ban  2 Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật đất đai trong thời kỳ đẩy  mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước – Bộ Tài nguyên và Môi trường 3 Tổng diện tích đất đã được Nhà nước giao cho các đối tượng sử dụng là  24.996 nghìn ha, chiếm 75,53% tổng  diện tích tự nhiên cả  nước; trong đó, Hộ  gia đình, cá nhân đang sử  dụng 14.878 nghìn ha chiếm 59,52% tổng   diện tích đã giao, trong đó diện tích đất nông nghiệp 13.915 nghìn ha, chiếm 93,53% diện tích đất nông nghiệp   Nhà nước đã giao cho các đối tượng sử dụng; các tổ  chức trong nước sử dụng 9.735 nghìn ha chiếm 38,95 %   tổng diện tích đã giao, cho thuê; trong đó diện tích đất phi nông nghiệp 1.021 nghìn ha, chiếm 59,50% diện tích   đất phi nông nghiệp Nhà nước đã giao cho các đối tượng sử dụng; tổ chức, cá nhân nước ngoài được thuê sử  dụng 56 nghìn ha (chỉ chiếm 0,22%), trong đó đất nông nghiệp 30 nghìn ha (53,57%), đất phi nông nghiệp 26 ha   (46,43%); cộng đồng dân cư được giao 325 nghìn ha (1,30%), trong đó đất nông nghiệp 274 nghìn ha (1,10%),   đất phi nông nghiệp 6 nghìn ha (0,20%). 3
  4.  Việc kiểm tra, xử lý vi phạm sau khi giao đất, cho thuê đất chưa được  tiến hành một cách thường xuyên. Chưa thống nhất các thủ tục về đầu tư, xây  dựng và đất đai trong việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử  dụng đất, hồ sơ còn phức tạp, thời gian thực hiện còn kéo dài. b) Định hướng đổi mới Thu hẹp các đối tượng được giao đất và mở rộng đối tượng được thuê  đất. Việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế, xã   hội chủ yếu thực hiện thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án  có sử dụng đất. Tiếp tục thực hiện giao đất, cho thuê đất nông nghiệp cho hộ gia đình,  cá nhân có thời hạn theo hướng kéo dài hơn quy định hiện hành để  khuyến  khích nông dân gắn bó hơn với đất đai và yên tâm đầu tư  sản xuất. Đồng  thời, mở  rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử  dụng đất nông nghiệp phù  hợp với điều kiện cụ thể từng vùng, để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình  tích tụ, tập trung đất đai, từng bước hình thành những vùng sản xuất hàng hoá  lớn trong nông nghiệp. Sớm có giải pháp đáp  ứng nhu cầu đất sản xuất và   việc làm cho bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số đang không có đất sản xuất.  Nhà nước có chính sách phù hợp để  đất sản xuất nông nghiệp được người   trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng với hiệu quả cao nhất. Tập trung rà soát, xử  lý dứt điểm đất đã giao cho các cơ  quan hành  chính, đơn vị  sự  nghiệp, tổ  chức đoàn thể  mà không sử  dụng hoặc sử  dụng   sai mục đích, trái pháp luật. Kiên quyết thu hồi đất đối với các trường hợp vi   phạm theo quy định của pháp luật đất đai, tổ chức đấu giá khi sắp xếp, xử lý  trụ sở, cơ sở làm việc mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu Nhà nước để  tăng nguồn thu cho ngân sách, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.  Quy định cụ thể điều kiện để  nhà đầu tư được giao đất, cho thuê đất  thực hiện dự  án phát triển kinh tế  ­ xã hội; đồng thời có chế  tài để  xử  lý   nghiêm các trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng sử  dụng lãng phí, không đúng mục đích, đầu cơ đất, chậm đưa đất vào sử dụng;  không bồi thường về  đất, tài sản gắn liền với đất, giá trị  đã đầu tư  vào đất  đối với các trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai. 2. Quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyên mục đích sử dụng đất  2.1. Quy định về các trường hợp giao đất, cho thuê đất So với quy định của pháp luật hiện hành, Luật Đất đai năm 2013 quy   ̣ đinh thu hẹp các trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,  giao đất không thu tiền sử  dụng đất và chuyển sang thuê đất. Quy định này  nhằm đảm bảo sự  bình đẳng hơn trong việc tiếp cận đất đai của các thành  4
  5. phần kinh tế, đặc biệt là giữa nhà đầu tư  trong nước và nhà đầu tư  nước   ngoài, đảm bảo sử  dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, cụ  thể  thông qua các quy  định mới như: a) Giao đất có thu tiền sử dụng đất ­ Bổ sung quy định doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng thuộc   đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để  thực hiện dự  án đầu tư  xây dựng nhà  ở  để  bán hoặc để  bán kết hợp cho thuê (khoản 3  Điều 55 Luật Đất đai năm 2013)  ­ Bổ sung quy định tổ  chức kinh tế được Nhà nước giao đất thực hiện  dự  án đầu tư  hạ  tầng nghĩa trang, nghĩa địa để  chuyển nhượng quyền sử  dụng đất gắn với hạ tầng thì thuộc trường hợp giao đất có thu tiền sử  dụng   đất (khoản 4 Điều 55 Luật Đất đai năm 2013): “Điều 55. Giao đất có thu tiền sử dụng đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử  dụng đất trong các trường hợp sau   đây: ………………………….. 3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư   nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán   hoặc để bán kết hợp cho thuê  4. Tổ  chức kinh t ế  được giao đất thực hiện dự  án đầu tư  hạ  tầng   nghĩa trang, nghĩa địa để  chuyển nhượng quyền sử  dụng đất gắn với hạ   tầng”. b) Cho thuê đất ­ Bổ  sung quy định tổ  chức kinh tế, hộ  gia đình, cá nhân trong nước   cũng được quyền lựa chọn thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền  thuê đất một lần cho cả  thời gian thuê (khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai năm  2013). ­ Bổ sung quy định tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ  tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư  nước ngoài đều thuộc đối tượng được Nhà nước cho thuê đất để  xây dựng   công trình sự nghiệp (điểm e khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai năm 2013) “Điều 1. Cho thuê đất 1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê   đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây: a) Hộ  gia đình, cá nhân sử  dụng đất để  sản xuất nông nghiệp, lâm   5
  6. nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;  b) Hộ  gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử  dụng đất nông nghiệp   vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này; c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng   cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ  gốm; đất   cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;  d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng   có mục đích kinh doanh; đ)  Tổ   chức  kinh  tế,  người  Việt  Nam   định  cư   ở   nước   ngoài,  doanh   nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản   xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất,   kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích   kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê; e) Tổ  chức kinh tế, tổ  ch ức sự  nghi ệp công lập   tự  chủ  tài chính,   người Việt Nam định cư   ở  nướ c ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư  nướ c   ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp; g) Tổ  chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử  dụng đất để  xây   dựng trụ sở làm việc”. ……. 2.2. Quy định về căn cứ  giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử   dụng đất Điều 52 Luật Đất đai năm 2013 quy định cụ thể việc giao đất, cho thuê  đất, cho phép chuyển mục đích sử  dụng đất căn cứ  vào Kế  hoạch sử  dụng   đất hàng năm cấp huyện, thay cho các căn cứ chung Quy hoạch, kế hoạch sử  dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư  nông thôn như quy định của Luật Đất đai năm 2003, cụ thể như sau: “Điều 2. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích  sử dụng đất  1. Kế  hoạch sử  dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ  quan   nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất,   thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất”. So với quy định của pháp luật hiện hành, quy định mới này góp phần  quản lý chặt chẽ  hơn việc  Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định  giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Đồng thời, với  quy định mới này nhằm nâng cao vai trò của quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng   6
  7. đất trên cơ  sở  nâng cao chất lượng quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng đất, đặc  biệt là kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện. Chính vì vậy, khoản 4 Điều 40 Luật Đất đai năm 2013 đã quy định cụ  thể nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện và sẽ được quy định  chi tiết trong Nghị  định của Chính phủ  và hướng dẫn của Bộ  Tài nguyên và  Môi trường nhằm đảm bảo đủ căn cứ để  thu hồi đất,  giao đất, cho thuê đất,  chuyển mục đích sử dụng đất. “Điều 3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện …………………………………. 4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện bao gồm: a) Phân tích, đánh giá kết quả  thực hiện kế  hoạch sử  dụng đất năm   trước; b) Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ  trong kế  hoạch   sử  dụng đất cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử  dụng đất   của cấp huyện, cấp xã trong năm kế hoạch; c) Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện công trình, dự   án sử  dụng đất vào mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này   trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã. Đối với dự án hạ  tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân   cư  nông thôn thì phải đồng thời xác định vị  trí, diện tích đất thu hồi trong   vùng phụ cận để đấu giá quyền sử  dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương   mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh; d) Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đối với   các loại đất phải xin phép quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều   57 của Luật này trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã; đ) Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện; g) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất”. 2.3. Quy định về điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích   sử dụng đất Để khắc phục tình trạng nhiều dự án đầu tư sau khi được giao đất, cho  thuê đất nhưng không sử  dụng, chậm đưa đất vào sử  dụng, gây lãng phí đất   đai đã xảy ra khá phổ  biến tại các địa phương trong giai đoạn vừa qua, Luật  Đất đai 2013 bổ sung các quy đinh đ ̣ ể  kiểm soát chặt chẽ việc giao đất, cho   thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như: ­ Bổ  sung Điều 58 quy định về  điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho  7
  8. phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư. Trong đó quy   định hai loại điều kiện: Điều kiện thứ nhất áp dụng đối với cơ quan có thẩm   quyền trong việc quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng  đất   (khoản   1   và   khoản   2),   nhằm   đảm   bảo   an   ninh,   quốc   phòng,   bảo   vệ  nghiêm ngặt đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc, đảm bảo an ninh  lương thực quốc gia và bảo vệ  môi trường sinh thái, thích  ứng với biến đổi  khí hậu. Điều kiện thứ hai áp dụng đối với chủ đầu tư xin giao đất, thuê đất,  chuyển mục đích sử  dụng đất như có năng lực tài chính, có ký quỹ, không vi  phạm pháp luật (khoản 3), nhằm khắc phục tình trạng nhiều địa phương đã  giao đất, cho thuê đất nhưng các chủ  đầu tư  không sử  dụng đất, chậm đưa  đất vào sử dụng, dẫn đến lãng phí đất đai, gây bức xúc trong nhân dân. “Điều 58. Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục  đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư 1. Đối với dự  án có sử  dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất   rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp  được   Quốc hội quyết định, Thủ  tướng Chính phủ  chấp thuận chủ  trương đầu tư   thì cơ  quan nhà nước có thẩm quyền chỉ  được quyết định giao đất, cho thuê   đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau   đây: a) Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ  đối với trường hợp   chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất   rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên;  b) Nghị  quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp   chuyển mục đích sử  dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất   rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng. 2. Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới,   ven biển thì cơ  quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất,   cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi được sự chấp thuận   bằng văn bản của các bộ, ngành có liên quan. 3. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục   đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây: a) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của   dự án đầu tư; b) Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư; c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp   đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu   tư khác. 8
  9. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”. Để khắc phục tình trạng nhiều dự án đầu tư sau khi được giao đất, cho  thuê đất nhưng không sử  dụng, chậm đưa đất vào sử  dụng, gây lãng phí đất   đai đã xảy ra khá phổ biến tại các địa phương trong giai đoạn vừa qua, Điều  58   của   Luật   Đất   đai   2013   đã   quy   đinh ̣   các   điều   kiện   giao   đất,   thuê   đất,  chuyển mục đích sử dụng đất. Nghị định số 43/2014/NĐ­CP tiếp tục quy định  rõ hơn về các điều kiện này tại Điều 13 và 14 như sau “Điều 13. Lấy ý kiến các Bộ  đối với dự  án sử  dụng đất tại   đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển 1. Đối với dự  án có vốn đầu tư  trực tiếp của nhà đầu tư  nước ngoài   tại đảo và xã, phường, thị  trấn biên giới, ven biển không thuộc trường hợp   Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư  thì trước khi   xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản   xin ý kiến của các Bộ theo quy định sau đây:  a) Bộ  Quốc phòng, Bộ  Công an, Bộ  Ngoại giao đối với khu đất sử   dụng tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; b) Bộ Quốc phòng đối với khu đất sử dụng tại xã, phường, thị trấn ven   biển liền kề với khu đất sử dụng vào mục đích quốc phòng trừ trường hợp đã   xác định khu vực cấm theo quy định; c)  Bộ  Công an  đối với khu đất sử  dụng tại xã, phường, thị  trấn ven   biển liền kề với khu đất sử dụng vào mục đích an ninh. 2. Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin   ý kiến, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ  Ngoại giao có ý kiến bằng văn bản   gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 3. Trường hợp dự  án quy định tại Khoản 1 Điều này có sử  dụng đất   trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng thì việc xin ý kiến các Bộ,   ngành được thực hiện trước khi trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại   Điểm a Khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai. Điều 14. Quy định chi tiết về  điều kiện đối với người được Nhà nước   giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử  dụng đất để  thực   hiện dự án đầu tư 1. Dự  án phải áp dụng điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 58 của   Luật Đất đai gồm:  a) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để cho thuê hoặc để bán   kết hợp cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở; b) Dự  án đầu tư  kinh doanh bất động sản gắn với quyền sử  dụng đất   9
  10. theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản; c) Dự  án sản xuất, kinh doanh không sử  dụng vốn từ  ngân sách nhà   nước. 2. Điều kiện về  năng lực tài chính để  bảo đảm việc sử  dụng đất theo   tiến độ của dự án đầu tư được quy định như sau: a) Có vốn thuộc sở  hữu của mình để  thực hiện dự  án không thấp hơn   20% tổng mức đầu tư  đối với dự  án có quy mô sử  dụng đất dưới 20 héc ta;   không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư  đối với dự  án có quy mô sử  dụng đất   từ 20 héc ta trở lên; b) Có khả  năng huy động vốn để  thực hiện dự  án từ  các tổ  chức tín   dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác. 3. Việc xác định người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép   chuyển mục đích sử  dụng đất để  thực hiện dự  án đầu tư  không vi phạm quy   định của pháp luật về  đất đai đối với trường hợp đang sử  dụng đất do Nhà   nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác xác định theo các   căn cứ sau đây: a) Kết quả xử lý vi phạm pháp luật đất đai lưu trữ tại Sở Tài nguyên và   Môi trường đối với các dự án tại địa phương;  b) Nội dung công bố về tình trạng vi phạm pháp luật đất đai và kết quả   xử  lý vi phạm pháp luật đất  đai trên trang thông tin  điện tử  của Bộ  Tài   nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai đối với các dự án thuộc địa   phương khác.  4. Thời điểm thẩm định các điêu ki ̀ ện quy định tại Điều này được thực   hiện đồng thời với việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất của chủ đầu tư  khi   cấp Giấy chứng nhận đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, lập báo cáo kinh tế ­   kỹ thuật hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây   dựng đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá   quyền sử  dụng  đất, chuyển mục  đích sử  dụng  đất. Trường hợp  đấu giá   quyền sử  dụng đất thì thời điểm thẩm định được thực hiện trước khi tổ   chức phiên đấu giá quyền sử dụng đất”. ­ Bổ  sung trường hợp chuyển đất xây dựng công trình sự  nghiệp, đất  sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh   doanh   phi   nông   nghiệp   không   phải   là   đất   thương   mại,   dịch   vụ   sang   đất  thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công   trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp cũng bắt buộc phải  xin phép cơ  quan có thẩm quyền tại điểm g khoản 1 Điều 57 của Luật Đất   đai như sau:  10
  11. “Điều 4. Chuyển mục đích sử dụng đất 1. Các trường hợp chuyển mục đích sử  dụng đất phải được phép của   cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: ………………………….. g)  Chuyển đất xây dựng công trình sự  nghiệp, đất sử  dụng vào mục   đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông   nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ;   chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất   cơ sở sản xuất phi nông nghiệp”.  ­ Bổ  sung quy định trường hợp cho hộ  gia đình, cá nhân thuê đất, cho   phép chuyển mục đích sử  dụng đất nông nghiệp để  sử  dụng vào mục đích  thương mại, dịch vụ  với diện tích từ  0,5 héc ta trở  lên thì phải có thêm văn  bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi Ủy ban nhân dân cấp   huyện quyết định theo thẩm quyền tại điểm a khoản 2 Điều 59 của Luật Đất  đai như sau: “ Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển  mục đích sử dụng đất  ………….. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho   phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử  dụng đất đối   với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho  phép chuyển mục đích sử  dụng đất nông nghiệp để  sử  dụng vào mục đích   thương mại, dịch vụ  với diện tích  từ  0,5 héc ta trở  lên thì phải có văn bản   chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định”. 2.4. Quy định về  thẩm quyền về  giao đất, cho thuê đất, cho phép   chuyển mục đích sử dụng đất  Điều 59 của Luật Đất đai quy định cụ thể như sau: ”Điều 5. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục  đích sử dụng đất  1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép   chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối   với tổ chức; b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;  11
  12. c)   Giao  đất   đối   với   người  Việt  Nam   định  cư   ở  nước  ngoài,  doanh   nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật   này;  d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư  ở  nước ngoài, doanh   nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1   Điều 56 của Luật này; đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho   phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử  dụng đất đối   với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho  phép chuyển mục đích sử  dụng đất nông nghiệp để  sử  dụng vào mục đích   thương mại, dịch vụ  với diện tích  từ  0,5 héc ta trở  lên thì phải có văn bản   chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định; b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư. 3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử   dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. 4. Cơ  quan có  thẩm quyền quyết  định giao  đất, cho thuê đất ,  cho  phép chuyển mục đích sử  dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều   này không đượ c ủy quyền”. 2.5. Quy định về  trình tự, thủ  tục giao đất, cho thuê đất, cho phép   chuyển mục đích sử dụng đất  Để thực hiện chủ trương cải cách thủ tục hành chính, Luật Đất đai quy  định một số nguyên tắc và giao cho Chính phủ quy định cụ thể như sau: ”Điều 6. Các thủ tục hành chính về đất đai 1. Các thủ tục hành chính về đất đai bao gồm: a) Thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng   đất; ……………… 2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 7. Công khai thủ tục hành chính về đất đai 1. Nội dung công khai thủ tục hành chính về đất đai bao gồm:  a) Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; b) Thời gian giải quyết đối với mỗi thủ tục hành chính; 12
  13. c) Thành phần hồ sơ đối với từng thủ tục hành chính;  d) Quy trình và trách nhiệm giải quyết từng loại thủ tục hành chính;  đ) Nghĩa vụ tài chính, phí và lệ phí phải nộp đối với từng thủ  tục hành   chính.  2. Việc công khai về các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này thực   hiện bằng hình thức niêm yết thường xuyên tại trụ  sở cơ  quan tiếp nhận hồ   sơ và trả kết quả; đăng trên trang thông tin điện tử cơ sở dữ liệu quốc gia về   thủ tục hành chính, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy   ban nhân dân cấp huyện.  Điều 8. Thực hiên thu tuc hanh chinh vê đât đai ̣ ̉ ̣ ̀ ́ ̀ ́ 1. Bộ, ngành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách   nhiệm phối hợp trong chỉ  đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thủ  tục   hành chính về  đất đai, bảo đảm thống nhất giữa thủ  tục hành chính về  đất   đai với các thủ tục hành chính khác có liên quan. 2.  Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm   tra và tổ  chức thực hiện thủ  tục hành chính tại địa phương; quy định việc   phối hợp giữa các cơ  quan có liên quan  ở địa phương để  giải quyết thủ  tục   hành chính về đất đai và các thủ tục hành chính khác có liên quan. 3. Cơ  quan có thẩm quyền giải quyết thủ  tục hành chính về  đất đai   phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định. 4. Người sử dụng đất và người khác có liên quan có trách nhiệm thực   hiện đầy đủ trình tự, thủ tục hành chính về đất đai và các nghĩa vụ tài chính   theo quy định của pháp luật”. Trên cơ  sở  đó, Chính phủ  quy định cụ  thể  tại Điều 60, 61, 62, 63, 64   Nghị định số 43/2014/NĐ­CP như sau: “Điều 60. Nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai 1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục giao đất,   thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:  a) Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với   tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài   đề nghị được giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử  dụng đất; hộ  gia đình,   cá nhân  đề  nghị   được thuê đất, chuyển mục  đích sử  dụng  đất trong các   trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 59 của Luật Đất đai; b) Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối   với hộ gia đình, cá nhân đề nghị được giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử   dụng đất trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất   13
  14. đai.  …………………………………….. 3. Địa phương đã tổ  chức bộ  phận “một cửa” để  thực hiện việc tiếp   nhận hồ  sơ  và trả  kết quả  thực hiện thủ  tục hành chính theo quy định của   Chính phủ thì các cơ quan quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều này thực hiện   việc tiếp nhận hồ sơ và trả  kết quả  thông qua bộ  phận một cửa theo Quyết   định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. ………………………… 5. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện như   sau: a) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả  cho người sử dụng   đất, chủ  sở  hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày   làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết, trừ trường hợp quy định tại Điểm   b Khoản này;  b) Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục   hành chính thì việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở  hữu   nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện sau khi người sử dụng   đất, chủ  sở  hữu tài sản gắn liền với đất nộp chứng từ  hoàn thành nghĩa vụ   tài chính theo quy định; trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì trả kết quả   sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất; trường hợp được miễn   nghĩa vụ  tài chính liên quan đến thủ  tục hành chính thì trả  kết quả  sau khi   nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định được miễn nghĩa vụ   tài chính; c) Trường hợp hồ  sơ  không đủ  điều kiện giải quyết thì cơ  quan nhận   hồ sơ quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều này có trách nhiệm trả lại hồ sơ và   thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết. Điều 61. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai 1. Thời gian thực hiện thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử   dụng đất được quy định như sau: a) Giao đất, thuê đất là không quá 20 ngày không kể  thời gian giải   phóng mặt bằng; b) Chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày. …………………………….. 4. Thời gian quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính kể từ   ngày nhận được hồ  sơ  hợp lệ. Thời gian này không bao gồm thời gian thực   hiện nghĩa vụ  tài chính của người sử  dụng đất, thời gian xem xét xử  lý đối   14
  15. với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám   định.  Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ  thì trong thời gian   tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn   người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.  Đối với các xã miền núi, hải đảo vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện   khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ  tục quy định tại Điều   này được tăng thêm 15 ngày.            Điều 62. Trách nhiệm quy định hồ sơ, thời gian thực hiện và trình   tự, thủ tục hành chính về đất đai 1. Bộ  Tài nguyên và Môi trường quy định cụ  thể  về  mẫu hồ  sơ, thành   phần hồ  sơ  thực hiện thủ  tục hành chính về  đất đai quy định tại Khoản 1   Điều 195 của Luật Đất đai. 2.  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ  thể cơ  quan tiếp nhận, giải   quyết thủ tục; thời gian các bước thực hiện thủ tục của từng cơ quan, đơn vị   có liên quan và việc giải quyết liên thông giữa các cơ quan có liên quan theo  cơ  chế  “một cửa” cho phù hợp với điều kiện cụ  thể  tại địa phương nhưng   không quá tổng thời gian quy định cho từng loại thủ  tục quy định tại Nghị   định này.  Đối với địa phương thuộc khu vực miền núi, hải đảo, vùng sâu,   vùng xa thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý, sử dụng đất   đai có thể được tăng thêm nhưng không quá 10 ngày làm việc đối với mỗi thủ   tục.            Điều 63. Việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất   trong thực hiện thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất đai 1. Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế  có liên quan đến đất   đai và lệ phí trước bạ (sau đây gọi là nghĩa vụ tài chính) do cơ quan thuế xác   định. Sở  Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường   hoặc Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp  thông tin  địa chính cho cơ  quan   thuế  đối với các trường hợp đủ  điều kiện và phải thực hiện nghĩa vụ  tài   chính theo quy định. 2. Cơ  quan thuế  có trách nhiệm thông báo việc thực hiện nghĩa vụ  tài   chính cho người sử  dụng đất, chủ  sở  hữu tài sản gắn liền với đất  theo quy   định của pháp luật trong thời hạn không quá  05  ngày làm việc kể  từ  ngày   nhận được số liệu địa chính. Cơ quan có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền   sở  hữu nhà  ở  và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp người sử   dụng đất, chủ  sở  hữu tài sản gắn liền với đất không phải nộp, được nợ   15
  16. nghĩa vụ tài chính hoặc đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp   phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc có quyết định miễn nghĩa vụ  tài chính theo   quy định của pháp luật. 3. Cơ  quan tiếp nhận hồ  sơ  xác định phí và lệ  phí có liên quan đến   quản lý, sử dụng đất đai, trừ lệ phí trước bạ quy định tại Khoản 1 Điều này   mà người sử dụng đất phải nộp khi thực hiện thủ tục hành chính về quản lý,   sử  dụng đất; thông báo va h ̀ ướng dẫn cho người sử  dụng đất nộp theo quy   định của pháp luật”. Điều 68, 69 của Nghị  định số  43/2014/ND­CP quy định cụ  thể  trình tự, thủ  tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất như sau:            “Điều 68. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển   mục đích sử  dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng   vào mục đích khác 1. Trình tự, thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện   giao đất, thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như   sau: a) Người xin giao đất, thuê đất, xin phép chuyển mục đích sử dụng đất   nộp hồ sơ thẩm định tại cơ quan tài nguyên và môi trường; Đối với dự án đầu tư đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư   hoặc Thủ  tướng Chính phủ  chấp thuận chủ  trương đầu tư  thì không phải   thực hiện thủ tục thẩm định quy định tại Khoản này. b) Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,   cơ  quan tài nguyên và môi trường có văn bản thẩm định gửi đến chủ  đầu tư   để lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Thời hạn quy định tại điểm này không bao gồm thời gian làm thủ  tục   cho phép chuyển mục đích sử  dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất   rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều này. c) Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về thẩm định nhu cầu   sử  dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển   mục đích sử dụng đất. 2. Trình tự, thủ  tục cho phép chuyển mục đích sử  dụng đất trồng lúa,   đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư  được quy   định như sau: a) Cơ  quan tài nguyên và môi trường chịu trách nhiệm tổng hợp nhu   cầu chuyển mục đích sử  dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng và đất rừng   16
  17. phòng hộ để thực hiện dự án đầu tư  trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân cùng   cấp để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường. b) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể  từ  ngày nhận đủ  hồ   sơ  hợp lệ,  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chủ  trì thẩm định trình   Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua trước khi  Ủy ban nhân dân cấp có   thẩm quyền quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất; Bộ Tài nguyên và   Môi trường có trách nhiệm chủ  trì, phối hợp với Bộ  Nông nghiệp và Phát   triển nông thôn thẩm định trình Thủ  tướng Chính phủ  chấp thuận chuyển   mục đích sử  dụng đất trước khi  Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết   định việc chuyển mục đích sử dụng đất. c) Sau khi Thủ  tướng Chính phủ  có văn bản chấp thuận chuyển mục   đích sử dụng đất, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có Nghị quyết về việc chuyển   mục đích sử  dụng đất,  Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thực hiện việc   thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. 3. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất,   cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được quy   định như sau: a) Cơ quan tài nguyên và môi trường hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ   xin giao đất, thuê đất, thực hiện nghĩa vụ  tài chính theo quy định của pháp   luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê   đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; b) Người được giao đất, cho thuê đất nộp tiền sử  dụng đất đối với   trường hợp giao  đất  có thu tiền sử  dụng  đất, nộp tiền thuê   đất  đối  với   trường hợp cho thuê đất; c) Cơ  quan tài nguyên và môi trường trình cơ  quan nhà nước có thẩm   quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở  hữu nhà ở  và tài   sản khác gắn liền với đất; tổ chức giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng   nhận cho người được giao đất, cho thuê đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở  dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính. 4. Trường hợp giao đất, cho thuê đất  không thông qua hình thức đấu   giá quyền sử  dụng đất để  thực hiện dự  án quy định tại Điều 61 và Điều 62   của Luật Đất đai thì một số  bước công việc chuẩn bị  giao đất, cho thuê đất   được thực hiện đồng thời với trình tự, thủ tục thu hồi đất theo quy định như   sau: a) Trong thời gian thực hiện Kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát,   đo đạc, kiểm đếm thì chủ đầu tư được tiến hành khảo sát, đo đạc để lập dự   án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng; cơ quan có thẩm   17
  18. quyền thực hiện thủ  tục thẩm định nhu cầu sử  dụng đất của chủ  đầu tư,   thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất; b) Trong thời gian thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định   cư  đã được phê duyệt thì chủ  đầu tư  được nộp hồ  sơ  xin giao đất, thuê đất   mà không phải chờ đến khi hoàn thành việc giải phóng mặt bằng. 5. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đã giải phóng mặt bằng đối   với trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử   dụng đất được quy định như sau: a) Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được   phê duyệt, cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo lập phương án đấu giá   quyền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt;  b) Tổ  chức được lựa chọn thực hiện đấu giá theo phương án đấu giá   quyền sử dụng đất đã được phê duyệt tổ chức phiên đấu giá quyền sử dụng   đất; c) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận   kết quả trúng đấu giá;  d) Sau khi người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ  tài chính, cơ   quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng   nhận, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; tổ  chức giao đất   trên thực địa và trao Giấy chứng nhận; chỉ  đạo cập nhật, chỉnh lý cơ  sở  dữ   liệu địa chính, hồ sơ địa chính. Trường hợp người trúng đấu giá không nộp đủ  tiền theo đúng yêu cầu   đối với người trúng đấu giá quyền sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên và môi   trường trình  Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định hủy   quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá. 6. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp quy   định việc tổ  chức thực hiện đấu giá quyền sử  dụng đất khi Nhà nước giao   đất, cho thuê đất.            Điều 69. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất  1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử  dụng đất   kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường. 2. Cơ  quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ  sơ;   xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử  dụng đất; hướng   dẫn người sử  dụng đất thực hiện nghĩa vụ  tài chính theo quy định của pháp   luật; trình  Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển   mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu địa chính, hồ   18
  19. sơ địa chính. Đối với trường hợp nhà đầu tư  nhận chuyển nhượng quyền sử  dụng   đất từ người đang sử dụng đất để thực hiện dự  án đầu tư  thì thực hiện thủ   tục   chuyển   nhượng   quyền   sử   dụng   đất   đồng   thời   với   thủ   tục   cho   phép   chuyển mục đích sử dụng đất. 3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định”. II. THU HỒI ĐẤT 1. Cơ  sở  đề  xuất sửa đổi, bổ  sung quy định Luật Đất đai 2003 và   các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này về thu hồi đất: 1.1. Cần có quy định phù hợp để giải quyết vướng mắc, bất cập và   nguyên nhân4 a) Vướng mắc, bất cập Việc thu hồi đất để  thực hiện các dự  án vẫn là một trong những vấn   đề  nổi cộm  ở  nhiều địa phương, làm chậm tiến độ  triển khai nhiều dự  án  đầu tư, gây bức xúc cho cả  người sử  dụng đất, nhà đầu tư  và chính quyền   nơi có đất thu hồi do các vướng mắc sau: ­ Giới thiệu địa điểm dự án đầu tư, tiến độ  thực hiện bồi thường, giải   phóng mặt bằng còn kéo dài đối với một số dự án lớn, công trình theo tuyến   sử dụng đất liên quan đến nhiều địa phương.    ­ Việc đo đạc, kiểm đếm, xác định nguồn gốc đất, loại đất để  lập  phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi có quyết định thu hồi đất  khó thực hiện trong thực tế, tình trạng người bị thu hồi đất không hợp tác để  thực hiện đo đạc, kiểm đếm. ­ Việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng còn bất cập, chưa   có cơ chế giải quyết một cách rõ ràng, minh bạch, hài hòa về lợi ích giữa Nhà   nước, người có đất bị thu hồi và nhà đầu tư. ­ Việc thực hiện các quy định về  bồi thường, hỗ trợ, tái định cư  thiếu  thống nhất giữa các dự án thu hồi đất giữa các địa phương có đất thu hồi với  nhau, dẫn đến tình trạng người dân so bì, khiếu nại đông người. Trong khi đó,   quy định về cơ chế tự thỏa thuận giữa nhà đầu tư với người sử dụng đất để  thực hiện dự án phát triển kinh tế đã giảm sức ép từ các cơ  quan hành chính  trong việc thu hồi đất nhưng cũng bộc lộ  những hạn chế  do giá thoả  thuận  thường cao hơn giá bồi thường, dẫn đến khó khăn cho công tác thu hồi đất;    Xem: Báo cáo Tổng kết thi hành Luật Đất đai năm 2003 của Bộ Tài nguyên và môi trường 4 19
  20. một số dự án đã thoả thuận được trên 90% diện tích đất nhưng diện tích còn  lại không đạt được thoả thuận do chưa có cơ chế xử lý.  ­ Một số khu tái định cư chất lượng các công trình kết cấu hạ tầng còn   thấp, chưa đồng bộ, chưa đảm bảo nguyên tắc phải có điều kiện phát triển  bằng hoặc tốt hơn nơi  ở cũ mà Luật Đất đai đã quy định. Nhiều địa phương  chưa lập khu tái định cư chung cho các dự án tại địa bàn nên nhiều dự án chưa   có khu tái định cư  đã thực hiện thu hồi đất  ở, thậm chí có những dự  án mà   người có đất bị thu hồi phải đi thuê nhà ở nhiều năm nay mà vẫn chưa được  bố trí vào khu tái định cư.  ­ Việc giải quyết việc làm cho người có đất bị  thu hồi chưa đáp  ứng  được yêu cầu, chưa  xử  lý hài hòa mối quan hệ  lợi ích giữa người sử  dụng   đất, Nhà nước và nhà đầu tư.  ­ Việc thu hồi đất đã giao cho nhà đầu tư  nhưng không sử  dụng, chậm   đưa vào sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, sử dụng không có hiệu quả để  giao lại cho các nhà đầu tư có năng lực chưa được các địa phương thực hiện tốt  dẫn đến còn tình trạng lãng phía đất đai và gây bất bình trong dư luận. ̣ Viêc thu hôi đât, bôi th ̀ ́ ̀ ường, hô tr̃ ợ, tai đinh c ́ ̣ ư  vân la môt bât câp l ̃ ̀ ̣ ́ ̣ ớn   ̣ ̣ ̣ hiên nay, dân đên tinh trang khiêu kiên đông ng ̃ ́ ̀ ́ ười, keo dai th ́ ̀ ơi han giai phong ̀ ̣ ̉ ́   ̣ ̣ ́ ̣ ực hiên cac d măt băng, lam châm tiên đô th ̀ ̀ ̣ ́ ự an đâu t ́ ̀ ư, trong đo co cac d ́ ́ ́ ự an, ́   ̣ ̉ ̉ công trinh trong điêm cua Nha n ̀ ̀ ước, lam tăng chi phi đâu vao cua qua trinh san ̀ ́ ̀ ̀ ̉ ́ ̀ ̉   ́ ̉ xuât, anh h ưởng đên môi tr ́ ương đâu t ̀ ̀ ư. b) Nguyên nhân ­   Việc  quy   định   cho   phép   nhà   đầu   tư   thỏa   thuận   để   nhận   chuyển  nhượng, thuê, nhận góp vốn bằng quyền sử  dụng đất quy định tại khoản 2  Điều 40 của Luật Đất đai có mặt tích cực nhưng cũng bộc lộ những mặt hạn  chế  như  nhà đầu tư  không thỏa thuận đủ  diện tích đất để  thực hiện dự  án,   thời gian thường kéo dài, nhất là tạo ra cơ chế 02 giá đất, đẩy giá đất khu vực  thu hồi đất lên cao, ảnh hưởng tới công tác thu hồi đất để thực hiện các dự án  khác ở địa phương.  ­ Các quy định về  bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thường xuyên thay  đổi dẫn tới tình trạng so bì khiếu nại của người có đất bị thu hồi qua các dự  án hoặc trong một dự án nhưng thực hiện thu hồi đất qua nhiều năm. ­ Luật Đất đai thiếu quy định làm cơ  sở  thực hiện đo đạc, kiểm đếm   để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi có quyết định thu  hồi đất. ­ Luật Đất đai đã quy định các trường hợp  không sử  dụng, chậm sử  dụng hoặc sử dụng đất không đúng mục đích thì Nhà nước thu hồi và không  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2