intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu chung quản lý nhà nước về vấn đề môi trường - tài nguyên

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:365

129
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu gồm 5 chuyên đề: Chuyên đề 1 - Quản lý nhà nước tài nguyên và môi trường cấp xã, chuyên đề 2 - Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất; chuyên đề 3 - Sử dụng và chỉnh lý bản đồ địa chính; chuyên đề 4 - Đăng ký, thống kê đất đai và quản lý hồ sơ địa chính; chuyên đề 5 - Thanh tra, kiểm tra tài nguyên và môi trường ở cơ sở khu vực đồng bằng và ven biển.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu chung quản lý nhà nước về vấn đề môi trường - tài nguyên

  1. Chuyên đề 1: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG CẤP XÃ ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ BÀI 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC I. BỘ MÁY NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC   1. Bộ máy nhà nước Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.            Bộ máy nhà nước Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là toàn   bộ các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương được tổ chức và hoạt   động theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ cấu đồng bộ  để thực hiện các chức năng của nhà nước. Bộ máy nhà nước ta bao gồm:         ­ Quốc hội        Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực   nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.        Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp; quyết định   những vấn đề quan trọng của đất nước.         ­ Chủ tịch nước Chủ Tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nhà nước về  đối nội  và đối ngoại.         ­  Chính phủ        Chính phủ là cơ  quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà  nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.        Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh   tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của nhà nước.        Chính phủ  gồm : Thủ tướng, các phó Thủ  tướng, các Bộ  trưởng và các   thành viên khác. Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội, báo  cáo công tác với Quốc hội, Chủ tịch nước; lãnh đạo công tác của chính phủ,   các thành viên của Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp.        ­ Hệ thống cơ quan xét xử        Toà án nhân dân tối cao, các toà án nhân dân địa phương, các toà án quân  sự  và toà án khác là những cơ  quan xét xử  của nước Cộng hoà xã hội chủ  nghiã Việt Nam.        Chức năng cơ bản của Toà án là bảo vệ pháp luật, bảo vệ lợi ích của nhà   nước, của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.        ­ Hệ thống cơ quan Kiểm sát        Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Viện kiểm sát nhân dân địa phương,   viện kiiểm sát quân sự là những cơ quan kiểm sát của nước Cộng hoà xã hội  chủ nghĩa Việt Nam. ­1­
  2.       Chức năng cơ bản của các cơ quan kiểm sát là kiểm tra, giám sát việc tuân   thủ pháp luật trong hoạt động điều tra xét xử. Thực hiện quyền công tố, cùng  với toà án bảo vệ pháp luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa.        ­ Chính quyền địa phương        + Hội đồng nhân dân (HĐND)        Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do nhân  nhân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ  quan nhà nước cấp trên.         Trên cơ  sở  các văn bản qui phạm pháp luật Hội đồng nhân dân ra nghị  quyết về  kế  hoạch phát triên kinh tế  xã hội, quốc phòng, an ninh…ở  địa   phương. HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Uỷ ban nhân  dân, Toà án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp, giám sát việc thực   hiện Nghị  quyết của HĐND, việc tuân thủ  pháp luật của các cơ  quan nhà  nước, tổ chức, đơn vị vũ trang và của công dân ở địa phương.        + Uỷ ban nhân dân (UBND) UBND mỗi cấp do HĐND cùng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND,  cơ  quan hành chính nhà nước  ở  địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND  cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên. UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở  địa phương. Trong phạm vi   nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật qui định, UBND ra những Quyết định, Chỉ  thị và tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó. 2. Khái niệm, nguyên tắc, hình thức quản lý hành chính nhà nước      2.1. Khái niệm  Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động có tổ  chức và điều chỉnh  bằng quyền lực nhà nước  của các cơ  quan hành chính nhà nước đối với các  quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các  mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm  vụ của Nhà nước      2.2. Nguyên tắc, hình thức quản lý hành chính nhà nước ­ Quản lý hành chính phải tuân theo các nguyên tắc sau: + Nguyên tắc Đảng lãnh đạo + Nguyên tắc bảo đảm sự  tham gia đông đảo của nhân dân lao động  vào quản lý Nhà nước + Nguyên tắc tập trung dân chủ. +  Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa + Nguyên tắc kết hợp tốt giữa quản lý theo lãnh thổ  và quản lý theo   ngành. + Nguyên tắc phân định và kết hợp tốt chức năng quản lý nhà nước về  ­2­
  3. kinh tế và chức năng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế. ­ Hình thức quản lý hành chính nhà nước. Có 3 hình thức quản lý nhà nước :  ­ Ban hành văn bản  ­ Hội nghị           ­ Tổ chức trực tiếp.     II.   VỊ   TRÍ,   NHIỆM   VỤ   CỦA   CÔNG   CHỨC   ĐẠI   CHÍNH­NÔNG   NGHIỆP­XÂY   DỰNG VÀ MÔI TRƯỜNG CẤP XA (TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI   TRƯỜNG) 1. Vị trí Hệ  thống cơ quan quản lý đất đai được thành lập thống nhất từ  trung   ương đến cơ  sở. Cơ  quan quản lý đất đai ở  trung ương là Bộ  Tài nguyên và  Môi trường. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương được thành lập ở cấp tỉnh,   cấp huyện; cơ  quan quản lý đất đai cấp nào trực thuộc cơ  quan hành chính  cấp đó, ở cấp xã có cán bộ địa chính ­ xây dựng.        Công chức Địa chính ­Xây dựng là công chức chuyên môn về Tài nguyên  và Môi trường cấp xã, tham mưu giúp uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện quản   lý nhà nước về  tài nguyên và môi trường trên địa bàn; chịu sự  hướng dẫn và  kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của phòng Tài nguyên và Môi trường cấp   huyện. 2. Nhiệm vụ         Tham mưu giúp UBND cấp xã về qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp   xã,về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy  chứng nhận chuyển quyền sử  dụng theo quy định của pháp luật; triển khai,  theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện sau khi cấp có thẩm quyền quyết định. 1­ Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân cấp xã về việc cho thuê đất, chuyển  đổi quyền sử  dụng đất, đăng ký giao dịch đảm bảo đối với quyền sử  dụng   đất, tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, các nhân theo quy định của pháp  luật. 2­ Thực hiện việc đăng ký, lập và quản lý hồ  sơ  địa chính; theo dõi biến  động đất đai và chỉnh lý hồ sơ địa chính; thống kê, kiểm kê đất đai, đo đạc và   bản đồ; thực hiện quản lý dấu mốc đo đạc và mốc địa giới hành chính trên địa  bàn xã theo quy định của pháp luật. 3­ Thực hiện thống kê, theo dõi, giám sát tình hình khai thác, sử  dụng và   bảo vệ  tài nguyên nước; tham gia công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả  do nước gây ra trên địa bàn xã. 4­ Thực hiện việc đăng ký và kiểm tra các tổ  chức, cá nhân trên địa bàn,   thực hiện cam kết bảo vệ môi trường theo uỷ quyền của Ủy ban nhân dân cấp  huyện. ­3­
  4. 5­ Triển khai thực hiện kế  hoạch và nhiệm vụ  cụ  thể  về  giữ  gìn vệ  sinh  môi truờng đối với các khu dân cư, hộ  gia đình và các hoạt động bảo vệ  môi  trường nơi công cộng trên địa bàn theo phân công của Chủ  tịch  Ủy ban nhân   dân cấp xã. 6­ Tham gia hoà giải, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố  cáo về  lĩnh   vực   tài   nguyên   và   môi   trường   theo   quy  định   của  pháp   luật;  phát   hiện  các  trường hợp vi phạm pháp luật về  quản lý, bảo vệ  tài nguyên và môi trường,   xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy   định của pháp luật. 7­ Báo cáo công tác về  lĩnh vực tài nguyên và môi trường; thực hiện các  nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp xã giao. III. VĂN BẢN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 1. Khái niệm, các hình thức của văn bản quản lý nhà nước    * Khái niệm Văn bản là phương tiện ghi lại và truyền đạt thông tin bằng một ngôn   ngữ ( hay ký hiệu) trên một loại vật liệu nhất định. Văn bản quản lý hành chính nhà nước là những quyết định và thông tin  quản lý thành văn (được văn bản hoá) do các cơ  quan quản lý nhà nước ban   hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ  tục và hình thức nhất định nhằm điều  chỉnh các mối quan hệ  quản lý hành chính nhà nước giữa các cơ  quan nhà  nước với nhau và giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và công dân.         * Các hình thức văn bản quản lý nhà nước Các hình thức văn bản quản lý nhà nước bao gồm : văn bản quy phạm pháp   luật; văn bản hành chính; văn bản chuyên ngành và văn bản của các tổ  chức   chính trị­xã hội. ­ Văn bản quy phạm pháp luật + Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do các cơ quan nhà nước ban  hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục do   Pháp luật định, trong đó các quy tắc xử  sự  chung được nhà nước đảm bảo   thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội. + Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật  ở nước ta hiện nay: Ngoài các  văn bản do các cơ  quan nhà nước  ở  trung  ương ban hành thì các văn bản do   địa phương ban hành gồm: . Văn bản của HĐND các cấp, gồm:   Nghị quyết . Văn bản của UBND các cấp, gồm:   Quyết định .     * Văn bản hành chính  ­ Văn bản cá biệt  ­4­
  5.  Văn bản cá biệt là văn bản do cơ  quan nhà nước có thẩm quyền ban   hành nhằm giải quyết những công việc cụ thể.  Văn bản cá biệt gồm: Nghị quyết cá biệt,quyết định cá biệt, chỉ thị cá  biệt ­ Văn bản thông thường:  Văn bản thông thường là những văn bản chỉ  mang chức năng trao đổi  thông tin, hướng dẫn công việc, hoặc để  tổng kết, trình bày các dự  án công   tác, giao dịch....  Các loại văn bản thông thường gồm:  thông cáo, thông báo, báo cáo, tờ  trình, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, dự án, hướng dẫn, biên bản,   công văn, công điện, hợp đồng, giấy chứng nhận, giấy uỷ  quyền, giấy mời,   giấy Giới thiệu, giấy nghỉ phép, giấy đi đường, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu   gửi, phiếu chuyển... * Văn bản chuyên ngành: Văn bản chuyên ngành là những văn bản mang tính chất chuyên môn  nghiệp vụ  của ngành do Bộ  trưởng, Thủ  trưởng cơ quan quản lý ngành quy   định sau khi thoả thuận thống nhất và Bộ trưởng Bộ nội vụ. 2. Nguyên tắc xây dựng, thể thức của văn bản hành chính   2.1 Nguyên tắc xây dựng ­ Đảm bảo đúng thẩm quyền; ­ Hình thức văn bản phải tuân theo đúng quy định của pháp luật; ­  Đảm bảo tính thống nhất về mặt pháp chế văn bản; ­ Đảm bảo phạm vi hiệu lực của văn bản.                       2.2. Thể thức của văn bản hành chính * Khái niệm  Thể  thức của văn bản là toàn bộ  các yếu tố  cấu thành văn bản được   sắp xếp theo một trật tự nhất định nhằm đảm bảo cho văn  bản có hiệu lực  pháp lý và thuận tiện trong quá trình sử dụng. * Thể thức chung của văn bản.  Thể thức chung của văn bản bao gồm:  ­ Quốc hiệu: gồm hai dòng chữ :  CỘNG HOÀ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập­ Tự do­ Hạnh phúc ­ Tên cơ quan ban hành: bao gồm tên cơ quan ban hành và tên cơ quan  ­5­
  6. chủ quản cấp trên trực tiếp (trừ trường hợp đối với các Bộ, các cơ quan  ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ; Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc  và các Uỷ ban của Quốc hội, đoàn đại biểu Quốc hội củacác tỉnh, thành phố  trực thuộc Trung ương; Tổng công ty 91; tập đoàn kinh tế nhà nước; HĐND  và UBND) Tên cơ  quan chủ  quản có thể  viết tắt các cụm từ  thông dụng như:   UBND, HĐND Tên cơ quan ban hành phải ghi đầy đủ theo tên gọi chính thức theo văn  bản thành lập.  ­ Số và kí hiệu của văn bản Số  của văn bản là số  thứ  tự   đăng kí văn bản tại văn thư  cơ  quan. Số  được ghi bằng chữ ả rập bắt đầu từ số 01 vào ngày đầu năm và kết thúc vào  ngày 31 tháng 12 hàng năm; các số dưới 10 phải thêm số 0 ở đằng trước.  Kí hiệu của văn bản có tên loại: là chữ viết tắt tên loại văn bản và chữ  viết tắt  tên cơ quan hoặc chức danh nhà nước ban hành văn bản. Số:....../viết tắt tên loại văn bản ­ viết tắt tên cơ quan ban hành.  Văn bản không có tên loại (công văn): Số :..../ viết tắt tên cơ quan ban hành ­ viết tắt tên đơn vị soạn thảo. Đối với cấp xã là chữ viết tắt của tên cơ quan ban hành và chữ viết tắt  tên lĩnh vực. ­ Địa danh; ngày,  tháng, năm  ban hành văn bản  + Địa danh ghi trên văn bản là tên gọi chính thức của đơn vị hành chính  nơi cơ quan đóng trụ sở.  Địa danh ghi trên văn bản của cấp xã: là tên của xã, phường, thị trấn + Ngày, tháng, năm ban hành:  Ngày, tháng, năm ban hành văn bản là ngày văn bản được  ban hành. Phải ghi đầy đủ  ngày, tháng, năm bằng chữ  ả rập. Nếu ngày nhỏ  hơn  10 và tháng1, 2 phải ghi thêm số 0 đằng trước.  ­ Tên loại và trích yếu nội dung của văn bản + Tên loại là tên của từng loại văn bản do cơ  quan ban hành (trừ  công   văn). Tất cả các văn bản đều phải ghi tên loại.    + Trích yếu nội dung là câu ngắn gọn hoặc một cụm từ phản ánh khái   quát nội dung chủ yếu của văn bản . ­ Nội dung văn bản   Nội dung văn bản là thành phần chủ  yếu của văn bản. Trong đó các  điều khoản, các quy định được đặt ra, các vấn đề, sự việc được trình bày. Bố  ­6­
  7. cục, nội dung văn bản phải đảm bảo các yêu cầu theo quy định. ­ Chức vụ, họ tên, chữ ký của người có thẩm quyền + Trường hợp ký thay mặt tập thể lãnh đạo phải ghi chữ viết tắt “TM”   vào trước tên tập thể lãnh đạo . + Trường hợp ký thay người đứng đầu phải ghi chữ  “KT” vào trước   chức vụ của người đứng đầu.  + Trường hợp ký thừa lệnh phải ghi chữ “TL” vào trước chức vụ  của   người đứng đầu. + Trường hợp ký thừa uỷ  quyền phải ghi chữ  “TUQ” vào trước chức   vụ của người đứng đầu. Chức vụ ghi trên văn bản là chức danh lãnh đạo chính thức. ­ Dấu của cơ quan,tổ chức Dấu đóng phải rỗ ràng ngay ngắn, đúng chiều và mực dấu qui định. Khi  đóng dấu lên chữ ký trùm lên 1/3 chữ ký về phía bên trái.  ­Nơi nhận     Nơi nhận là  những cơ  quan, tổ  chức, cá nhân nhận văn bản và các  mục đích cụ thể: để kiểm tra, giám sát, giải quyết, thi hành.... ­ Dấu chỉ mức độ mật, khẩn. ­ Các thành phần thể thức khác Đối với một số loại văn bản như: công văn, giấy giới thiệ, giấy mời… còn có thể ghi địa chỉ cơ quan, số điện thoại, số  Fax, Email, hoặc chỉ dẫn và  phụ lục kèm theo.  * Thể thức bản sao ­ Hình thức sao :  + Sao y bản chính;  + Trích sao; + Sao lục . ­ Tên cơ quan tổ chức sao văn bản . ­ Số ký hiệu bản sao: được đánh chung cho các loại bản sao do cơ quan  thực hiện và chữ  viết tắt tên bản sao. Số  ghi băng chữ  Ả Rập từ số  01 ngày   đầu năm đến ngày 31 tháng 12. ­ Các thành phần thể thức khác ghi tương tự như văn bản chính. 3. Soạn thảo một số văn bản hành chính 3.1. Trình tự soạn thảo  * Chuẩn bị : xác định mục đích, yêu cầu của văn bản cần soạn thảo,  ­7­
  8. xác định đối tượng tiếp nhận văn bản, thu thập xử lý các thông tin cần thiết,   lựa chọn hình thức văn bản. * Soạn đề cương: Trình bày theo nội dung và thể  loại văn bản, văn bản có thể  có phần   căn cứ pháp lý để ban hành, phần mở đầu và có thể được bố  cục theo phần,   chương, mục, điều, khoản, điểm hoặc phân chia thành các mục từ  lớn đến   nhỏ theo một trình tự nhất định . + Quyết định cá biệt : điều, khoản, điểm; các quy chế, quy định ban  hành kèm theo quyết định theo chương, mục, điều, khoản, điểm. + Các loại khác: Phần, mục, khoản, điểm. * Viết thành văn : ­   Khi   soạn  thảo  văn  bản  phải  sử   dụng  văn  phong  hành  chính.  Văn  phong hành chính là phong cách viết văn trong văn bản hành chính. Văn phong  hành chính có những đặc điểm sau: +  Tính khách quan của nội dung hay sự việc được nói đến và cách trình  bày trực tiếp không thiên vị  (vì đây là tiếng nói của cơ  quan không phải là  tiếng nói riêng của cá nhân). +Tính chất ngắn gọn, chính xác của các thông tin đưa vào văn bản và   tính đầy đủ thông tin cần thiết cho vấn đề  hoặc sự việc mà văn bản nói đến  (không dài dòng nhưng phải đầy đủ thông tin).  +Tính khuôn mẫu, điển hình và tiêu chuẩn hoá các thuật ngữ  được sử  dụng và cách diễn đạt trong sáng. Các thuật ngữ sử dụng trong văn bản phải   chính xác và chỉ được hiểu theo một nghĩa. Trong trường hợp phải sử dụng từ  đa nghĩa, từ chuyên môn phải có sự giải thích. Không dùng những từ ngữ màu   mè, hình tượng. +Tính chất rõ ràng, cụ thể của các quan điểm, vấn đề và lối truyền đạt  phổ thông đại chúng. +Tính cân đối với sự liên kết chặt chẽ giữa các câu trong một văn bản. ­ Cách xưng hô trong văn bản : + Tự xưng. . Văn bản gửi cấp trên: phải nêu đầy đủ tên cơ quan mình. .Văn bản gửi cấp dưới: chỉ cần nêu tên cấp, bậc chủ quản. .Văn bản gửi cơ  quan ngang cấp thêm từ” chúng tôi” sau tên cơ  quan   gửi văn bản. + Gọi tên cơ quan cá  nhân nhận văn bản: . Cơ quan nhận là cấp dưới trực thuộc có thể nêu tên cụ thể hoặc tổng   quát  ­8­
  9. . Cơ quan nhận là cấp trên : chỉ cần nêu cấp chủ quản . Cơ  quan nhận là cơ  quan ngang cấp hoặc không cùng hệ  thống: ghi  đầy đủ tên cơ quan đó. . Văn bản gửi cho cá nhân : nam gọi là Ông, nữ gọi là Bà. * Kiểm tra bản thảo : Khi soạn xong bản thảo nhất thiết phải kiểm tra l ại. C ần ph ải soát lại   nội dung; câu, từ ; lỗi chính tả .           3.2. Những yêu cầu về nội dung văn bản Nội dung văn bản phải đảm bảo các yêu cầu sau : ­ Phù hợp và hình thức văn bản được sử dụng ; ­   Phù   hợp   và   đường   lối   chủ   trương   của   Đảng,   pháp   luật   của   Nhà  nước . ­ Các quy phạm, các quy định sự việc phải được trình bày ngắn gọn, rõ  ràng, chính xác. ­ Sử dụng ngôn ngữ viết cách diễn đạt đơn giản dễ hiểu. ­ Dùng ngôn ngữ  phổ  thông, không dùng từ  địa phương và từ  nước  ngoài nếu không thực sự  cần thiết. Đối với thuật ngữ  chuyên môn cần xác  định rõ nội dung thì  phải được giải thích trong văn bản. ­ Không viết tắt những cụm từ không thông dụng. Đối với những cụm   từ  được sử  dụng nhiều lần trong văn bản thì có thể  viết tắt, nhưng các chữ  viết tắt lần đầu cụm từ  phải được đặt trong ngoặc đơn ngay sau cụm từ đó. ­ Khi viện dẫn lần đầu văn bản có liên quan phải ghi đầy đủ  tên loại;   trích yếu nội dung; số, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành văn bản và tên cơ  quan ban hành văn bản ( trừ luật, pháp lệnh), trong các lần viện dẫn tiếp theo   có thể ghi tên loại; số, ký hiệu. (Mẫu chữ   và chi tiết trình bày thể  thức văn bản và thể  thức bản sao   tham khảo thông tư  số 01/2011/ TT­ BNV, ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ  Nội Vụ) 3.3. Soạn thảo Báo cáo * Khái niệm Báo cáo là văn bản được dùng để trình bày, phản ánh các kết quả hoạt   động của một cơ quan, đơn vị, địa phương, đánh giá kết quả  công tác, rút ra   các bài học kinh nghiệm trong công tác chỉ  đạo, đề  xuất những vấn đề  cần  bổ sung cho chủ trương  chính sách hoặc phản ánh những sự việc bất thường   xảy ra để xin ý kiến, phương hướng xử lý. ­ Có nhiều loại báo cáo khác nhau và mỗi loại đều có những đặc thù   riêng, như  báo cáo định kỳ; báo cáo sơ  kết, tổng kết; báo cáo bất thường.  ­9­
  10. Nhưng bất luận thế nào báo cáo cũng không phải là văn bản suy luận mà là   văn mô tả. Người viết báo cáo không được phép sáng tạo mà chỉ  được đánh  giá, nhận định dựa trên kết quả đã khảo sát, mô tả. *. Cách viết một báo cáo Khi soạn thảo báo cáo cần tuân theo những qui định chung; trong đó cần  chú ý một số vấn đề :   ­ Chuẩn bị   +Xác định rõ mục đích,yêu cầu của báo cáo: có thể căn cứ vào mục đích  yêu cầu mà cấp trên   đề  ra   cho đơn vị  hoặc từ  thực tế  công tác đang tiến   hành cần báo cáo. + Thu thập các tài liệu, số liệu để đưa vào nội dung báo cáo. Cần phải   xác định đúng giá trị  các tài liệu, số  liệu vì đó là phần minh hoạ  không thể  thiếu đối với mỗi loại báo cáo. + Sắp xếp, tổng hợp các tài liệu, số  liệu thu thập được theo một hệ  thống nhất định để đưa vào báo cáo. ­ Cách viết một báo cáo + Hình thức : Phải đúng, đủ các thể thức văn bản theo quy định chung +Nội dung: Tuỳ  theo các báo cáo khác nhau mà người soạn thảo có thể  xây dựng  một bố cục thích hợp. Một bản báo cáo thông thường  phần nội dung thường   có hai phần:  Phần thứ nhất: Là phần nói về tình hình công việc hoặc là phần mô tả  sự việc đã xảy ra trong thực tế; hoạc giới thiệu những nét chung tiêu biểu về  trình hình, đặc điểm cơ  quan, địa phương; về  những thành tích đã đạt được,  phân tích kết quả, đánh giá, rút ra những kinh nghiệm trong chỉ đạo, lãnh đạo,  xác định các vấn đề còn tồn tại cần tiếp tục giải quyết. Phần thứ hai: Là phần trình bày những phương hướng lớn để  tiếp tục  giải quyết vấn đề hoặc những kiến nghị, đề nghị trong lãnh đạo, chỉ đạo Trong mỗi phần nêu trên có thể có nhiều mục và nhiều cách phân chia   khác nhau dựa theo đối tượng báo cáo. Việc phân tích kết quả  đạt được có   thể phân tích một cách tổng quát các hoạt động hay từng mặt hoạt động. + Cách trình bày và hành văn: Báo cáo có thể viết bằng lời, dùng chữ  số  để  minh hoạ, trình bày theo  lối biểu mẫu, sơ đồ, các bảng đối chiếu nếu xét thấy cần thiết. Hành văn của báo cáo phải mạch lạc, không nên dùng lối hành văn cầu   kỳ. Khi đánh giá tình hình cần thực sự  khách quan và công bằng. Không nên   dùng các từ mang tính chất chủ quan, một chiều hoặc khoa trương vì điều đó  làm tổn hại cho giá trị của báo cáo. Báo cáo chuyên đề có thể kèm theo phần  ­10­
  11. phụ  lục gồm những số  liệu liên quan đến nội dung báo cáo. Phần phụ  lục  cũng có thể là các bảng thống kê, các biểu mẫu so sánh v.v ... 3.4. Biên Bản * Khái niệm  Biên bản là bản ghi chép tại chỗ về một sự việc, một hoạt động diễn  ra trong một giới hạn thời gian ngắn mà không có hiệu lực pháp lý để  dẫn   đến trình trạng mới của quá trình quản lý.   Hoạt động quản lý nhà nước  ở  cấp xã thường sử  dụng các loại biên  bản sau: Biên bản hội nghị; Biên bản bàn giao, kiểm kê; Biên bản ghi chép   một sự cố, một vụ vi phạm pháp luật… * . Cách viết một biên bản ­ Hình thức: tuỳ huộc vào tính chất của từng sự việc, thể thức của biên bản  không hoàn toàn giống nhau, thông thường có: tên nước, tên cơ quan ban  hành, số,  ký hiệu, tên loại, trích yếu nội dung, nội dung văn bản ; riêng phần chức vụ, họ  tên chữ ký của người có thẩm quyền được thay bằng  chữ ký của những người  liên quan. Biên bản không cần cần ghi nơi nhận; trong trường hợp biên bản làm  việc giữa các cơ quan thì không cần ghi tên cơ quan ban hành, số và ký hiệu. ­ Nội dung:  Tuỳ theo từng loại hình biên bản mà bố cục cho thích hợp.   Thông thường các biên bản có ba phần: + Phần 1: Ghi thời gian, địa điểm, thành phần chứng kiến xảy ra sự kiện. + Phần 2: Ghi diễn biến sự kiện. + Phần 3: Ghi những kết luận. ­ Cách ghi chép khi làm biên bản, có hai cách ghi chép khi làm biên bản: + Cách thứ  nhất là ghi chi tiết và đầy đủ  mọi biểu hiện có liên quan   đến sự kiện. Ví dụ: biên bản cuộc họp, theo cách này biên bản được ghi lại đầy đủ  nguyên văn lời nói của tất cả các cá nhân tham gia hội nghị. Cách này là bắt buộc   đối với các biên bản bàn giao, biên bản kiểm tra, biên bản cuộc họp quan trọng.  + Cách thứ  hai là ghi tổng hợp. Theo cách này, trong biên bản những  chi tiết quan trọng mới ghi đầy đủ, còn những chi tiết xét thấy thể tóm tắt thì  không cần ghi đầy đủ. 3.5. Tờ trình  * Khái niệm Tờ trình là văn bản mà nội dung chủ yếu đề xuất và cơ quan cấp trên xem   xét quyết định, phê chuẩn một chủ trương, một phương án công tác, một chính  sách, chế độ, một phương sán xây dựng, hoặc sửa đổi, bổ sung chế độ chính sách *. Những yêu cầu của tờ trình ­11­
  12. ­ Trình bày và phân tích mặt tích cực, tiêu cực của trình hình, lý giải  được nhu cầu bức thiết qua tờ trình.; ­ Nêu và phân tích được những ý nghĩa của đề nghị mới; ­ Phân tích thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện đề nghị mới. Khi thảo tờ trình cần lưu ý: ­ Cần nhìn nhận vấn đề một cách toàn diện và có xác định rõ bản chất  của vấn đề. ­ Có lập luận sắc bén khi đưa ra các đề  nghị  mới, sử  dụng số  liệu có  chọn lọc, chính xác. *. Cách viết một tờ trình ­ Hình thức: Phải đúng và đủ các thể thức văn bản theo quy định chung. ­ Nội dung: Thông thường bố  cục của một tờ  trình đượ c chia thành  ba phần: ­   Phần   1   :   Nêu   lý   do   đưa   ra   tờ   trình.   Nhận   định   tình   hình   chung,   những mặt tiêu cực, tích cực của trình hình. Phần này cần trình bày khách   quan, cụ thể. ­ Phần 2 : Nêu nội dung vấn đề cần đề xuất và cơ quan cấp trên. Phần   này cần viết rõ ràng, sáng sủa, có tính thuyết phục cao, lập luận chặt chẽ.   Các số liệu được sử dụng một cách chọn lọc, chính xác ­ Phần 3 : ý nghĩa, tác dụng của đề  nghị  mới. Phần này cần trình bày  gọn, toàn diện, tránh chủ quan. Tóm tắt nội dung đề xuất và cấp trên, đề nghị  cơ quan cấp trên xem xét sớm có quyết định đối với vấn đề được trình. 3.6. Quyết định *. Khái niệm ­ Quyết định là hình thức văn bản để  các cơ  quan nhà nước, các nhà  chức trách thực hiện thẩm quyền của mình trong việc quy định các vấn đề  chế độ, chính sách, về tổ chức bộ máy, về nhân sự về các công việc khác. ­Yêu cầu của quyết định là phải đảm bảo tính pháp lý; tính khoa học;  tính hiệu quả; và tính khả thi. *. Cách viết một quyết định ­ Hình thức: Đảm bảo đúng, đủ thể thức theo quy định chung. ­ Nội dung: Quyết định thường chia làm hai phần +Phần thứ nhất: căn cứ ra quyết định. Phần này không chia thành các đề  mục, nhưng mỗi căn cứ   phải gạch  đầu dòng, phần căn cứ  thường bao gồm căn cứ  pháp lý (tức văn bản của cơ  quan cấp trên làm cơ sở  cho những quyết định cụ thể  ở phần quyết định) và   ­12­
  13. cơ sở thực tiễn để ban hành quyết định (theo đề nghị hoặc để tăng cường...). + Phần hai: là nội dung quyết định. Phần nội dung quyết định thường được viết dưới dạng các điều. Tuỳ  thuộc nội dung quyết định để thể hiện. 3.7. Soạn  thảo thông báo ­ Thông báo là văn bản được sử dụng chủ yếu để truyền đạt nội dung  một quyết định, một quyết định của một cuộc họp hoặc những nhiệm vụ cụ  thể được cấp trên giao cho, dùng để đưa  các thông tin về hoạt động quản lý. ­ Cách viết một thông báo + Hình thức: Phải đúng, đủ thể thức theo qui định chung. + Nội dung: Tuỳ  theo từng  nội dung cần thông báo mà bố  trí bố  cục  cho thích hợp. . Đối với các thông báo truyền đạt nội dung nghị quyết, quyết định thì  nội dung của thông báo phải nhắc lại tên văn bản cần truyền đạt. . Đối với các thông báo về  các cuộc họp cần ghi tóm tắt hội nghị  họp   ngày nào, ai chủ trì, thành phần dự họp, nội dung cuộc họp và các ý kiến kết  luận hội nghị, các Nghị quyết của hội nghị. . Đối với các thông báo về  nhiệm vụ  được giao cần ghi ngắn gọn, rõ  ràng, đầy đủ nhiệm vụ và các yêu cầu, biện pháp tổ chức thực hiện. . Đối với thông báo về thông tin trong hoạt động quản lý cần ghi rõ nội  dung, lý do, thời gian. . Chú ý:  Nếu thông báo dài và có nhiều vấn đề, cần được chia thành các mục để  dễ theo dõi.  Phần mở đầu thông báo không cần trình bày lý do như các văn bản khác   mà Giới thiệu trực tiếp nội dung cần thông báo.  Phần kết thúc nhắc lại nội dung chính cần thông báo. *Một số ví dụ cụ thể 1. Công văn     BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG  CỘNG HOÀ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM                  Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc                    Số: 2210/BTNMT­VP                       V/v Thực hiện Quy chế công tác văn thư ­         Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2010 lưu trữ của Bộ Tài nguyên và Môi trường              ­13­
  14.                    Kính gửi: Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường Thực hiện Quy chế công tác văn thư ­ lưu trữ ban hành kèm theo Quyết   định số  2345/QĐ­BTNMT ngày 06 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài  nguyên và Môi trường trong thời gian qua Văn phòng Bộ đã phối hợp với các   đơn vị  trực thuộc Bộ  trong công tác tiếp nhận và trình lãnh đạo Bộ  dự  thảo   các văn bản kèm theo hồ sơ, dự án, đề án do các đơn vị chủ trì theo đúng quy   định. Tuy nhiên, thời gian gần đây đã có một số  trường hợp thất lạc hồ sơ,   dự  thảo văn bản trình lãnh đạo Bộ, gây khó khăn cho công tác theo dõi, đôn  đốc giải quyết hồ  sơ, văn bản đùng thời hạn. Một trong những lý do đó là   việc giao nhận hồ  sơ  kèm theo dự  thảo văn bản khi trình lãnh đạo Bộ  chưa   chặt chẽ, chưa được các đơn vị  thực hiện đúng quy định tại khoản 3 Điều 7   Quy chế nêu trên. Để khắc phục tình trạng trên, đồng thời để Quy chế công tác văn thư ­  lưu trữ  của Bộ  tiếp tục được thực hiện nghiêm túc, nhằm tăng cường chất  lượng công tác tiếp nhận văn bản đến, trình dự thảo văn bản phát hành trong  thời gian tới, Bộ Tài nguyên và Môi trường yêu cầu các đơn vị trực thuộc Bộ  khi chuyển văn bản đến văn phòng Bộ  cũng như  khi trình lãnh đạo Bộ  dự  thảo văn bản, hồ  sơ, dự  án, đề  án phải có tờ  trình theo quy định, đồng thời   lập sổ  bàn giao văn bản, hồ  sơ  (trừ  trường hợp gửi theo đường bưu điện).   Văn phòng Bộ  sẽ  xác nhận vào sổ  giao nhận văn bản, đóng dấu số  đến và  thực hiện việc luân chuyển văn bản theo quy  định. Các đơn vị  chịu trách  nhiệm với các trường hợp thất lạc, mất mát hồ  sơ, dự  thảo văn bản trình   Lãnh đạo Bộ do thực hiện không đúng quy trình nêu trên. Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo để các đơn vị trực thuộc Bộ biết   và chỉ đạo thực hiện./. TL.BỘ TRƯỞNG Nơi nhận: KT. CHÁNH VĂN PHÒNG ­ Như trên; PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG ­ Thứ trưởng TT Nguyễn Văn Đức; ­ Chánh văn phòng Bộ; ­ Lưu: VT, VTLT (th.50). Lại Hồng Thanh        2. Thông báo ­14­
  15. BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG CỘNG HOÀ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­Tự do ­Hạnh phúc Số:114/TB­BTNMT       Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2010 THÔNG BÁO Ý kiến chỉ đạo của Thứ trưởng Nguyễn Thái Lai Tại buổi làm việc  ngày 12 thang 5 năm 2010 về xây dựng Kế hoạch 5 năm  lĩnh vực tài nguyên nước (2011 ­ 2015) Ngày 12 tháng 5 năm 2010, tại Trụ  sở  cơ  quan Bộ  Tài nguyên và Môi  trường, Thứ  trưởng Nguyễn Thái Lai đã có buổi làm việc về  xây dựng Kế  hoạch 5 năm lĩnh vực tài nguyên nước (2011 ­ 2015). Tham dự cuộc họp có   Lãnh đạo và chuyên viên các vụ: Kế  hoạch, Tài chính, Khoa học và Công  nghệ; Cục Quản lý tài nguyên nước; Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài  nguyên nước; Văn phòng Thường trực Ủy ban Sông Mê Công Việt Nam. Sau khi nghe Cục Quản lý tài nguyên nước báo cáo kêt quả  xây dựng  Kế  hoạch 5 năm của Cục Quản lý tài nguyên nước (2011 ­ 2015) và ý kiến  phát biểu của Lãnh đạo các đơn vị, Thứ  trưởng Nguyễn Thái Lai kết luận   như sau: 1.Việc về xây dựng Kế hoạch 5 năm lĩnh vực tài nguyên nước (2011 ­  2015) cần căn cứ  vào kết quả  đánh giá, phân tích cụ  thể  những việc làm  được, những việc chưa làm được giai đoạn 2006 ­ 2010 trong lĩnh vực tài  nguyên nước, đặc biệt trong công tác điều tra, quy hoạch tài nguyên nước. 2.Giao Cục Quản lý tài nguyên nước làm đầu mối chủ trì phối hợp với  các đơn vị: Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước, Văn phòng  thường trực  Ủy ban Sông Mê Công Việt Nam, Tổng cục Môi trường, Tổng  cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Cục Khí tượng thủy văn quốc gia, Viện   Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường, Viện Khoa học Địa chất và   Khoáng sản xây dựng kế hoạch 5 năm (2011 ­ 2015) toàn diện, đồng bộ trong   lĩnh vực tài nguyên nước, hoàn thành và gửi về  Vụ  Kế  hoạch, Vụ  Tài chính  trước ngày 24 thnág 5 năn 2010. Trên đây là ý kiến chỉ  đạo của Thứ  trưởng Nguyễn Thái Lai tại buổi  làm việc ngày 12 tháng 5 năm 2010 về xây dựng Kế hoạch 5 năm lĩnh vực tài   nguyên nước (2011 ­ 2015), Bộ thông báo dể  các đơn vị  liên quan biết, triển   khai thực hiện./. TL.BỘ TRƯỞNG KT. CHÁNH VĂN PHÒNG Nơi nhận: PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG ­ Như trên; ­ Các Thứ trưởng; ­15­
  16. ­ Các đơn vị trực thuộc Bộ; ­ Lưu: VT, VP (TH). Lại Hồng Thanh 3. Tờ trình BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG CAO ĐẲNG Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc I NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG MIỀN TRUNG                     Số:  152 /TTr­TCĐMT        Thanh Hóa, ngày 28  tháng 5  năm 2010 TỜ TRÌNH V/v xin phê duyệt kế hoạch mua sắm  và sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà năm 2010 Kính gửi: Bộ Tài nguyên và Môi trường Căn cứ Quyết định số 168/QĐ­BTNMT ngày 26 tháng 10 năm 2010 của  Bộ  trưởng Bộ  Tài nguyên và Môi trường về  việc giao kế  hoạch và dự  toán  chi ngân sách Nhà nước năm 2010 cho Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi   trường miền Trung; Căn cứ  Quyết định số  2398/QĐ­BTNMT ngày 15 tháng 12 năm 2009  của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chế quản  lý tài chính trong các cơ  quan hành chính, đơn vị  sự  nghiệp thuộc Bộ  Tài  nguyên và Môi trường; Để  tăng cường cơ  sở  vật chất cho nhu cầu giảng dạy và học tập của  giáo viên và học sinh, sinh viên, đáp ứng yêu cầu đào tạo trong những năm tới; Căn cứ  nhu cầu thực tế  Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường   miền Trung lập kế  hoạch mua sắm thiết bị  và sửa chữa, cải tạo, nâng cấp   nhà trong năm 2010; Tổng dự toán: 2.452.700.000 VNĐ (Hai tỷ bốn trăm năm mươi hai triệu bảy trăm ngàn đồng) Trong đó: 1. Dự án mua máy đo đạc cho phòng công nghệ khoa Trắc địa ­ Bản đồ: 1.250.000.000 VNĐ 2. Mua thiết bị bàn, ghế, tủ phòng thí nghiệm, sửa chữa, cải tạo, năng  cấp nhà H6,G1, G2 để lắp đặt thư viện điện tử: 1.202.7000.000 VNĐ Nguồn   vốn   đầu   tư:   Ngân   sách   Nhà   nước   cấp   theo   Quyết   định   số  168/QĐ­BTNMT ngày 26 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và  Môi trường về  việc giao kế  hoạch và dự  toán chi ngân sách Nhà nước năm  ­16­
  17. 2010 cho Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung và nguồn   khác; Trong đó chia ra: ­ Kinh phí không thường xuyên = 2.000.000.000 VNĐ ­ Sử dụng kinh phí khác (tiền ký túc xá) = 452.700.000VNĐ  3. Thời gian thực hiện: Quý 3 và Quý 4 năm 2010 Trường Cao đẳng Tài  nguyên và Môi trường miền Trung kính mong Bộ  Tài nguyên và Môi trường   triển khai thực hiện. Kèm theo tờ trình gồm có: ­ Bản tổng hợp danh mục mua sắm thiết bị  bàn, ghế, tủ  phòng thí  nghiệm, sửa chữa, cải tạo, năng cấp nhà H6, G1, G2. ­ Bản khái quát giá tị  mua sắm thiết bị bàn, ghế, tủ  phòng thí nghiệm,   sửa chữa, cải tạo, năng cấp nhà H6, G1, G2.           Nơi nhận Q. HIỆU TRƯỞNG           ­ Như trên;              ­ Lưu TCHC, VT. Đỗ Xuân Hiên ­17­
  18.     4.Quyết định BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG   CỘNG HOÀ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­Tự do ­Hạnh phúc Số: 675/QĐ­BTNMT                Hà Nội, ngày 09 tháng 4 năm 2010 QUYẾT ĐỊNH Ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Nghị quyết số 27­NQ/BCSĐTNMT ngày 02 tháng 12 năm 2009 của ban cán sự đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Căn cứ  Nghị  định số  25/2008/NĐ­CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của  Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ  cấu tổ chức của   Bộ Tài nguyên và Môi trường; Căn cứ Nghị quyết số 27­ NQ/BCSĐTNMT ngày 02 tháng 12 năm 2009  của Ban cán sự đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc đẩy mạnh kinh tế  hóa ngành tài nguyên môi trường; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ kế hoạch, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế  hoạch hành động của   Bộ  Tài nguyên và Môi trường thực hiện Nghị  quyết số  27­NQ/BCSĐTNMT  ­18­
  19. ngày 02 tháng 12 năm 2009 của Ban cán sự  Đảng bộ  Tài nguyên và Môi   trường về việc đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Cháng Văn phòng Bộ, Vụ  trưởng Vụ  Kế  hoạch, Thủ  trưởng các cơ  quan, đơn vị  thuộc Bộ  và Giám đốc Sở  Tài nguyên và Môi trường các tỉnh,  thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.   Nơi nhận: BỘ TRƯỞNG ­ Như điều 2; ­ Lưu VT, Vụ KH. Phạm Khôi Nguyên       5.Mẫu biên bản TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN CỘNG HOÀ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TÊN CƠ QUAN Độc lập ­Tự do ­Hạnh phúc Địa danh, ngày      tháng       năm   BIÊN BẢN                                         Hội nghị... 1. Thời gian : vào hồi... giờ ngày ... tháng... năm ... 2. Thành phần:     ­.................................................. .­.................................................                                 ­.................................................                                 ­ Chủ trì hội nghị : .................... 3.Nội dung, trình tự diễn biến hội nghị:   ­.....................   ­..................... ­19­
  20.   ­.....................                                                                   Chủ toạ hội nghị                   Người ghi biên  bản TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN  CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN                 Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc   Số:         /BB                    Địa danh, ngày        tháng         năm  BIÊN BẢN Về vi phạm hành chính Hôm nay, hồi....... giờ....... ngày....... tháng....... năm......... 1. Chúng tôi gồm:     Họ và  tên..............................................................................................................     Cấp  bậc:...............................................................................................................     Chức  vụ:..............................................................................................................     Đơn vị.................................................................................................................. ­20­
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2