intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Chia sẻ: Đình Nguyễn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:19

149
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chuyên đề về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm làm rõ về một số vấn đề về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong Luật Đất đai 2013. Tham khảo tài liệu để hiểu rõ hơn về những vấn đề trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

  1. CHUYÊN ĐỀ VỀ QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ~ ~ ~ O0O ~ ~ ~           Luật Đất đai 2013 đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ  nghĩa  Việt Nam khoá XIII, kỳ  họp thứ 6 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013; Nghị  định số 43/2014/NĐ­CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chinh phủ Quy định chi  tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. Trong đó, quy hoạch, kế hoạch sử  dụng đất được thể  hiện 16 điều tại Chương IV của Luật Đất đai; 06 điều tại  Chương III của Nghị định số 43/2014/NĐ­CP quy định về các vấn đề: 1. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; 2. Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; 3. Kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; 4. Căn cứ, nội dung lập Quy hoạch, kế hoạch s ử d ụng đất các cấp (quốc  gia,   cấp   tỉnh,   cấp   huyện)   và   Quy   hoạch,   kế   hoạch   sử   dụng   đất   quốc  phòng, an ninh; 5. Chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp          6. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; 7. Việc lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; 8. Thẩm định quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng đất;  Trình tự, thủ  tục thẩm  định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; 9. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất  10. Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; 11. Tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; 12. Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; 13. Thực hiện và việc báo cáo thực hiện quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng  đất.  Nhằm đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, sử dụng đất trong thời kỳ mới,   thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với xu thế  hội nhập kinh tế quốc tế, bên cạnh việc kế thừa các quy định về quy hoạch, kế  hoạch sử dụng đất theo pháp luật hiện hành, Luật Đất đai 2013 và các văn bản  hướng dẫn thi hành Luật Đất đai đã nghiên cứu, quy định một số nội dung đổi   mới, mang tính đột phá, cụ thể như sau:
  2. 1. Về nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất  1. Phù hợp với chiến lược, quy ho ạch t ổng th ể, k ế  ho ạch phát triển  kinh tế ­ xã hội, quốc phòng, an ninh. 2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp  dưới phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng  đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có  thẩm quyền phê duyệt. Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính  đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế ­ xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp  huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã. 3. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả. 4. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích  ứng với biến đổi khí hậu. 5. Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử ­ văn hóa, danh lam thắng cảnh. 6. Dân chủ và công khai. 7. Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ  lợi ích quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường. 8. Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất  phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan  nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt (Điêu 35). Nhằm khẳng định nâng cao vai trò, vị  trí của quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng đất là phân bổ đất đai cho các ngành, lĩnh vực sử dụng hợp lý, hiệu quả,   tránh chồng chéo; khắc phục những khó khăn, bất cập trong việc giao đất, cho  thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; đồng thời làm căn cứ để văn bản dưới  Luật quy định chi tiết trách nhiệm của  Ủy ban nhân dân các cấp trong việc rà  soát quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử  dụng đất bảo  đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước  có thẩm quyền phê duyệt, ngoài những quy định kế thừa trong Luât đât đai năm ̣ ́   ̣ 2003, Luât đât đai năm 2013 đã b ́ ổ  sung một số  nguyên tắc quan trọng trong  việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, như:  ­ Nguyên tắc về  tính đặc thù, liên kết, tính chi tiết của quy hoạch sử  dụng đất, cụ thể là:  “Quy hoạch sử  dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên   kết của các vùng kinh tế ­ xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể   hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã” . ­ Nguyên tắc ưu tiên trước sau trong quy hoạch sử dụng đất, đó là: 2
  3. “Bảo đảm  ưu tiên quỹ  đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ   lợi ích quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường”. ­ Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp, thống nhất của các quy hoạch ngành  với quy hoạch sử dụng đất: “Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử  dụng đất   phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ  quan   nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt”. 2. Về hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Điều 36 của Luật Đất đai 2013 quy định về  hệ  thống quy hoạch, kế   hoạch sử dụng đất . Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo cấp hành   chính, Luật Đất đai 2013 quy định gồm 3 cấp (quốc gia, tỉnh và huyện). Luật  quy định lồng nội dung quy hoạch sử  dụng đất của các vùng kinh tế  ­ xã hội  vào quy hoạch sử  dụng đất cấp quốc gia; quy hoạch sử  dụng đất cấp xã vào   quy hoạch sử dụng đất cấp huyện nhằm tăng tính liên kết vùng, tăng tính liên  kết, đồng bộ  giữa quy hoạch của các xã trên địa bàn huyện; khắc phục được   tình trạng trùng lắp trong công tác lập quy hoạch; nâng cao chất lượng của quy   hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đồng thời rút ngắn thời gian lập quy hoạch, kế  hoạch sử dụng đất. Nội dung Điều 36 cụ thể như sau: “Điều 36. Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. 2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. 3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện. 4. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng. 5. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh”. 3. Về kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm; Đối với kế hoạch sử dụng đất cấp   quốc gia, cấp tỉnh và kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh, kế thừa Luâṭ   ̣ ́ đât đai năm 2003, Luât đât đai năm 2013 v ́ ẫn quy định kỳ kế hoạch là 5 năm.  Riêng kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, nhằm đảm bảo tính khả thi của   kế hoạch sử dụng đất, Luât đât đai năm 2013 quy đ ̣ ́ ịnh “Kế hoạch sử dụng đất   cấp huyện được lập hàng năm” (Khoản 2 Điều 37).  Việc đổi mới này cùng với đổi mới về căn cứ để giao đất, cho thuê đất,   cho phép chuyển mục đích sử dụng đất chỉ duy nhất là  “kế hoạch sử dụng đất   hàng năm của cấp huyện” nhằm khắc phục tình trạng giao đất, cho thuê đất,   3
  4. chuyển mục đích sử  dụng đất tràn lan (thường tập trung vào những năm đầu  của kỳ kế  hoạch sử dụng đất 5 năm và cũng chính là đầu nhiệm kỳ  như  hiện  nay), tránh tình trạng bỏ hoang hóa, gây lãng phí tài nguyên đất. 4. Về căn cứ và nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ­ Quy định đầy đủ, rõ ràng căn cứ  và nội dung lập quy hoạch, kế hoạch   sử dụng đất của từng cấp nhằm khắc phục được những kho khăn khi l ́ ập quy   hoạch, kế  hoạch sử  dụng đất. Nội dung quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng  đất   được quy định riêng cho từng cấp đê v ̉ ưa đ ̀ ảm bảo tính chặt chẽ, khoa học, vưà   đáp ứng được yêu cầu quản lý cua t ̉ ưng câp; đ ̀ ́ ảm bảo nguyên tắc “ Quy hoạch   sử  dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng   kinh tế ­ xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử   dụng đất của cấp xã”. ­ Điểm đổi mới đặc biệt và có tính đột phá trong nội dung lập quy hoạch,   kế  hoạch sử  dụng đất trong Luât đât đai năm 2013 là quy đ ̣ ́ ịnh cụ  thể   “Nội   dung kế  hoạch sử  dụng đất hàng năm của cấp huyện”  tại khoản 4 Điều 40  nhằm đảm bảo là căn cứ thu hồi đất. Trong đó quy định:  “Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện công trình, dự án   sử dụng đất vào mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này trong   năm kế  hoạch đến từng đơn vị  hành chính cấp xã. Đối với dự  án hạ  tầng kỹ   thuật, xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn thì phải đồng thời xác   định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng   đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh”  (điểm c  khoản 4 Điều 40).  Đồng thời Luật cũng quy định “Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng   năm của cấp huyện” (điểm đ khoản 4 Điều 40) để  thể  hiện được công trình,   dự án này.  Việc quy định nội dung lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện  làm cơ sở thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất gắn   với nhu cầu sử dụng đất trong năm của các ngành, lĩnh vực, của các cấp, phù  hợp với khả năng đầu tư và huy động nguồn lực, khắc phục lãng phí trong việc  giao đất cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư. Ngoài ra, Luật còn quy định trong nội dung kế hoạch sử dụng đất phải  đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận đối với dự án   hạ  tầng kỹ  thuật, xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư  nông thôn để   đấu giá quyền sử  dụng đất thực hiện dự  án nhà  ở, thương mại, dịch vụ, sản   xuất, kinh doanh nhằm tạo sự bình đẳng hơn, công bằng hơn trong sử dụng đất  nói chung, trong vấn đề hưởng lợi từ quy hoạch sử dụng đất đem lại nói riêng. 4
  5. ­ Để  tránh chồng chéo trong quy hoạch, Luât đât đai năm 2013 đã quy ̣ ́   định mối liên kết giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch đô thị trên địa bàn   quận tại khoản 5 Điều 40, cụ  thể  là:  “Đối với quận đã có quy hoạch đô thị   được cơ  quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không lập quy hoạch sử   dụng đất nhưng phải lập kế  hoạch sử  dụng đất hàng năm; trường hợp quy   hoạch đô thị của quận không phù hợp với diện tích đã được phân bổ trong quy   hoạch sử  dụng đất cấp tỉnh thì phải điều chỉnh quy hoạch đô thị  cho phù hợp   với quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh”    5. Về chỉ tiêu sử dụng đất.  5.1.Chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất đối với nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất   phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng; trong đó xác định diện tích một số loại   đất đến từng đơn vị hành chính cấp tỉnh và vùng kinh tế ­ xã hội gồm đất trồng  lúa, đất chuyên trồng lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng   sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất quốc phòng, đất an ninh,   đất khu công nghiệp, đất khu chế xuất, đất khu công nghệ cao, đất khu kinh tế,  đất phát triển hạ  tầng cấp quốc gia, đất có di tích lịch sử  ­ văn hóa, danh lam  thắng cảnh, đất đô thị và đất bãi thải, xử lý chất thải; 5.2. Chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh gồm chỉ  tiêu sử dụng đất theo loại đất và chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng. ­ Chỉ  tiêu sử  dụng đất theo loại đất gồm chỉ  tiêu sử  dụng đất theo loại   đất do quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phân bổ cho cấp tỉnh và chỉ tiêu sử  dụng đất theo loại đất do cấp tỉnh xác định. Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất  do cấp tỉnh xác định gồm đất trồng cây lâu năm; đất trồng cây hàng năm khác;  đất ở tại nông thôn; đất ở tại đô thị; đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất  xây dựng  trụ  sở  của tổ  chức sự  nghiệp ; đất xây dựng cơ  sở  ngoại giao;   đất cụm công  nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ  sở  sản xuất phi nông nghiệp; đất sử  dụng cho hoạt động khoáng sản; đất phát triển hạ tầng cấp tỉnh; đất cơ sở tôn   giáo; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng. ­   Chỉ   tiêu   sử   dụng   đất   theo   khu   chức   năng   gồm   khu   sản   xuất   nông  nghiệp; khu lâm nghiệp; khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; khu phát   triển công nghiệp; khu đô thị; khu thương mại ­ dịch vụ; khu dân cư nông thôn; 5.3. Chỉ  tiêu sử  dụng đất trong quy hoạch sử  dụng đất cấp huyện gồm  chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất và chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng. ­ Chỉ  tiêu sử  dụng đất theo loại đất gồm chỉ  tiêu sử  dụng đất theo loại   đất do quy hoạch sử  dụng đất cấp tỉnh phân bổ  cho cấp huyện và chỉ  tiêu sử  dụng đất theo loại đất do cấp huyện, cấp xã xác định. Chỉ tiêu sử dụng đất theo  5
  6. loại đất do cấp huyện, cấp xã xác định gồm đất nông nghiệp khác;   đất sản  xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất phát triển hạ tầng cấp huyện, cấp xã;  đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất tín ngưỡng; đất  sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; đất phi nông nghiệp  khác. ­ Chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng gồm khu vực chuyên trồng lúa  nước; khu vực chuyên trồng cây công nghiệp lâu năm; khu vực rừng phòng hộ,  rừng đặc dụng, rừng sản xuất; khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khu đô thị ­   thương mại ­ dịch vụ; khu du lịch; khu  ở, làng nghề, sản xuất phi nông nghiệp   nông thôn.          6. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 1. Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.  Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì giúp Chính phủ trong việc lập quy hoạch,  kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng  đất cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử  dụng đất cấp huyện. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì giúp Ủy ban nhân  dân cùng cấp trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 3. Bộ Quốc phòng tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc  phòng; Bộ Công an tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.  Quy định rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc xác định nhu  cầu sử dụng đất và đề xuất các dự án trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch   sử dụng đất; đặc biệt, để đảm bảo việc cung cấp thông tin đầy đủ về nhu cầu   sử dụng đất: các ngành, các cấp gửi nhu cầu sử dụng đất về cơ quan tài nguyên   và môi trường trong thời gian không quá 45 ngày đối với quy hoạch sử dụng đất   cấp quốc gia và không quá 30 ngày đối với quy hoạch sử  dụng đất cấp tỉnh,   cấp  huyện kể  từ  ngày  nhận  được văn bản của  cơ  quan tài nguyên và  môi  trường về việc đề nghị đăng ký nhu cầu sử dụng đất. Nghị định quy định chi tiết như sau: “Các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi nhu cầu sử dụng đất  về Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được  văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc đề nghị đăng ký nhu cầu sử  dụng đất” (Điểm b Khoản 1 Điều 7); ...“Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi nhu cầu sử dụng  đất về Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận  6
  7. được văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc đề nghị đăng ký nhu  cầu sử dụng đất”... (Điểm a Khoản 2 Điều 7); ...“Các phòng, ban cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã gửi nhu cầu sử  dụng đất về Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 30 ngày kể từ  ngày nhận được văn bản của Phòng Tài nguyên và Môi trường về việc đề nghị  đăng ký nhu cầu sử dụng đất”... (Điểm a Khoản 3 Điều 7). 7. Lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Đây là nội dung được bổ sung mới trong Luât đât đai năm 2013 và đ ̣ ́ ược  quy định tại Điều 43, trong đó quy định:  ­ Cơ  quan có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về  quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch  sử dụng;  ­ Hình thức, nội dung và thời gian lấy ý kiến nhân dân đối với quy hoạch,   kế hoạch sử dụng đất của từng cấp;  ­ Trách nhiệm của cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử d ụng đất  trong việc xây dựng báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của nhân dân  và hoàn thiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi trình Hội   đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Ngoài ra, nhằm đảm bảo tính khả thi của của việc lấy ý kiến, nâng cao   vai trò, ý nghĩa của việc lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,  Nội dung Điều 43 cụ thể như sau: “Điều 43. Lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất  1. Cơ  quan tổ  chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại   khoản 1 và khoản 2 Điều 42 của Luật này có trách nhiệm tổ  chức lấy ý kiến   đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 2. Hình thức, nội dung và thời gian lấy ý kiến nhân dân về quy hoạch, kế   hoạch sử dụng đất được thực hiện theo quy định sau đây: a) Việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về  quy hoạch, kế  hoạch sử   dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh được thực hiện thông qua hình thức công khai   thông tin về nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin   điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; việc lấy ý   kiến đóng góp của nhân dân về  quy hoạch, kế  hoạch sử dụng đất cấp huyện   được thực hiện thông qua hình thức tổ  chức hội nghị, lấy ý kiến trực tiếp và   công khai thông tin về  nội dung của quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng  đất trên   trang thông tin điện tử của  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp   huyện; 7
  8. b) Nội dung lấy ý kiến nhân dân về  quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng đất   gồm các chỉ  tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các dự  án công trình thực   hiện trong kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; c) Thời gian lấy ý kiến về  quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là 30 ngày   kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức lấy ý kiến. 3. Cơ  quan có trách nhiệm lấy ý kiến về  quy hoạch, kế hoạch sử  dụng   đất quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng hợp,   tiếp thu, giải trình ý kiến của nhân dân và hoàn thiện phương án quy hoạch, kế   hoạch sử dụng đất trước khi trình Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử   dụng đất. 4. Đối với quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng đất quốc phòng, an ninh, Bộ   Quốc phòng, Bộ  Công an có trách nhiệm lấy ý kiến  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh   trong quá trình tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. * Hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. a. Hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia,  cấp tỉnh và cấp huyện gồm: ­ Báo cáo tóm tắt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trong đó có các chỉ  tiêu sử  dụng đất, danh mục dự  án, công trình dự  kiến thực hiện trong kỳ  quy   hoạch, kế hoạch sử dụng đất; ­ Bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. b. Báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của nhân dân về  quy   hoạch, kế  hoạch sử  dụng đất được công khai trên trang thông tin điện tử  của  Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai đối với cấp quốc gia;  trang thông tin điện tử  của  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với quy hoạch, kế  hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân   cấp huyện đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện. c. Việc lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với quy hoạch, kế hoạch  sử dụng đất quốc phòng, an ninh được quy định như sau: ­ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an gửi hồ sơ lấy ý kiến về dự thảo phương  án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh cho Ủy ban nhân dân  cấp tỉnh. Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân  cấp tỉnh có trách nhiệm góp ý kiến và gửi về Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; ­ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và hoàn thiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử  dụng đất trước khi trình Chính phủ phê duyệt. 8. Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất  8
  9. 8.1. Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 1. Thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử  dụng đất: a) Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế  hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định  trong quá trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; b) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm  định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh và quy hoạch, kế  hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Cơ quan quản lý đất đai ở trung ương có trách nhiệm giúp Hội đồng  thẩm định trong quá trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định quy  hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm giúp Hội  đồng thẩm định trong quá trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 2. Nội dung thẩm định quy hoạch sử dụng đất bao gồm: a) Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học của việc lập quy hoạch sử dụng đất; b) Mức độ phù hợp của phương án quy hoạch sử dụng đất với chiến  lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế ­ xã hội, quốc phòng, an ninh của  quốc gia và địa phương; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; c) Hiệu quả kinh tế ­ xã hội, môi trường; d) Tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất. 3. Nội dung thẩm định kế hoạch sử dụng đất bao gồm: a) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch sử dụng  đất; b) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với kế hoạch phát triển  kinh tế ­ xã hội; c) Tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất. 4. Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng  đất các cấp có  trách nhiệm thẩm  định và gửi thông báo kết quả  thẩm định quy hoạch, kế  hoạch sử dụng đất đến cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;  cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có trách nhiệm tiếp thu,  giải trình theo nội dung thông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử  9
  10. dụng đất. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử  dụng đất tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục   đích sử dụng đất, đặc biệt là việc chuyển mục đích sử  dụng đất trồng lúa, đất   rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng. 5. Kinh phí tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được  xác định thành một mục riêng trong kinh phí lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng  đất. 8.2. Trình tự, thủ  tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch, kế  hoạch sử   dụng đất Kế thừa quy định trong pháp luật về đất đai, Nghị định tiếp tục quy định  trình tự, thủ  tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng đất cấp   tỉnh; thẩm định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.  1. Trình tự  thủ  tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng   đất cấp tỉnh: a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hô s ̀ ơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất   đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định; b) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ  ngày nhận đủ  hồ  sơ hợp lệ,   Bộ  Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ  phê duyệt quy hoạch,  kế hoạch sử dụng đất đến các thành viên của Hội đồng thẩm định quy hoạch,   kế hoạch sử dụng đất để lấy ý kiến; c) Trường hợp cần thiết, trong thời hạn không quá 10 ngày kể  từ  ngày   nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất   tổ  chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự  kiến chuyển mục đích sử  dụng đất, đặc biệt là khu vực chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng  phòng hộ, đất rừng đặc dụng; d) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể  từ  ngày nhận được hồ  sơ  hợp   lệ, các thành viên Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gửi ý  kiến góp ý bằng văn bản đến Bộ Tài nguyên và Môi trường; đ) Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý   kiến góp ý, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng   thẩm định quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng đất và gửi Thông báo kết quả  thẩm   định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; e)  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn chỉnh hồ  sơ  quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng đất; trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; gửi hồ sơ quy hoạch, kế  hoạch sử dụng đất đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để trình phê duyệt; 10
  11. g) Trong thời hạn không quá 10 ngày kể  từ  ngày nhận đủ  hồ  sơ  hợp lệ  Bộ  Tài nguyên và Môi trường trình Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch   sử dụng đất cấp tỉnh. 2. Trình tự thủ tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện: a) Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ quy hoạch sử dụng đất đến Sở  Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định; b) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,  Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ quy hoạch sử dụng đất  đến các thành viên của Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất  để lấy ý kiến; c) Trường hợp cần thiết, trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày  nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất  tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử  dụng đất, đặc biệt là khu vực chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng  phũng hộ, đất rừng đặc dụng; d) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp  lệ, các thành viên Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gửi ý  kiến góp ý bằng văn bản đến sở Tài nguyên và Môi trường; đ) Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý  kiến gúp ý, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng  để thẩm định quy hoạch sử dụng đất và gửi Thông báo kết quả thẩm định quy  hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp huyện; e) Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn chỉnh hồ sơ quy hoạch sử dụng đất;  trỡnh Hội đồng nhân dân cấp huyện thông qua; gửi hồ sơ quy hoạch sử dụng  đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường để trình phê duyệt; g) Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ  Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy  hoạch sử dụng đất cấp huyện. 3. Trình tự thủ tục thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch   sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này; thẩm định,   phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng cấp huyện thực hiện theo quy định tại  Khoản 2 Điều này. 4. Trình tự thủ tục thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm   cấp huyện: a) Quý III hàng năm,  Ủy ban nhân dân câp huy ́ ện gửi  15 bộ  hô s ̀ ơ  kế  hoạch sử dụng đất hàng năm của năm sau đến Sở Tài nguyên và Môi trường để  11
  12. tổ chức thẩm định; b) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ  ngày nhận đủ  hồ  sơ hợp lệ,   Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ kế hoạch sử dụng đất  hàng năm cấp huyện đến các thành viên của Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế  hoạch sử dụng đất để lấy ý kiến; c) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể  từ  ngày nhận được hồ  sơ  hợp   lệ, các thành viên Hội đồng thẩm định gửi ý kiến góp ý bằng văn bản đến Sở  Tài nguyên và Môi trường; d) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian lấy ý   kiến, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng thẩm  định kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện; gửi thông báo kết quả  thẩm  định kế hoạch sử dụng đất hàng năm đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để hoàn  chỉnh hồ sơ;  đ) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp danh mục dự án   cần thu hồi đất quy định tại Khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai để báo cáo Ủy   ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua  đồng thời với  quyết định mức vốn ngân sách nhà nước cấp cho việc bồi thường, giải phóng   mặt bằng tại kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; e) Căn cứ vào hồ sơ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được  hoàn thiện và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi   trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để phê duyệt xong trước ngày 31 tháng 12. 5. Trình tự  thủ  tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng   đất quốc phòng, an ninh: a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an gửi hô s̀ ơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng   đất đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định; b) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ  ngày nhận đủ  hồ  sơ hợp lệ,   Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ đến các thành viên của  Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để lấy ý kiến; c) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể  từ  ngày nhận được hồ  sơ, các  thành viên Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng đất gửi ý kiến   góp ý bằng văn bản đến Bộ Tài nguyên và Môi trường; d) Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý   kiến góp ý, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng   thẩm định quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng đất và gửi Thông báo kết quả  thẩm   định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; đ) Bộ  Quốc phòng, Bộ  Công an hoàn chỉnh hồ  sơ  quy hoạch, kế  hoạch   12
  13. sử dụng đất và gửi hồ sơ đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để trình phê duyệt; e) Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ  ngày nhận đủ  hồ  sơ  hợp lệ  Bộ  Tài nguyên và Môi trường trình Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch   sử dụng đất quốc phòng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh. 9. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Ngoài kế thừa quy định Luật đất đai 2003 về thẩm quyền phê duyệt quy   hoạch, kế  hoạch sử  dụng đất, Luật đất đai năm 2013 bổ  sung quy định thẩm  quyền thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất trong kế hoạch sử dụng đất  hàng năm của cấp huyện và thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng   năm của cấp huyện là “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp   tỉnh thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 62 của   Luật này trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện”   (khoản 3 Điều 45) nhằm nâng cao trách nhiệm trong việc giao đất, cho thuê đất,   chuyển mục đích sử dụng đất, đảm bảo quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm,  hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai. Nội dung Điều 45 cụ thể như sau:  “Điều 45. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế  hoạch sử   dụng đất 1. Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. 2. Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy   hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an   ninh.  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua   quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh trước khi trình Chính phủ phê duyệt.   3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất   cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua   quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê   duyệt.  Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế   hoạch sử  dụng đất hàng năm của cấp huyện.  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình   Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục dự  án cần thu hồi đất quy   định tại khoản 3 Điều 62 của Luật này trước khi phê duyệt kế  hoạch sử dụng   đất hàng năm của cấp huyện”. 10. Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 1. Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện trong các  13
  14. trường hợp sau đây:  a) Có sự điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế ­ xã hội, quốc phòng, an  ninh của quốc gia; quy hoạch tổng thể phát triển các vùng kinh tế ­ xã hội mà  sự điều chỉnh đó làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất; b) Do tác động của thiên tai, chiến tranh làm thay đổi mục đích, cơ cấu,  vị trí, diện tích sử dụng đất;  c) Có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cấp trên trực tiếp làm  ảnh hưởng tới quy hoạch sử dụng đất; d) Có sự điều chỉnh địa giới hành chính của địa phương.  2. Việc điều chỉnh kế  hoạch sử  dụng đất chỉ  được thực hiện khi có sự  điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất hoặc có sự thay đổi về khả năng thực hiện kế  hoạch sử dụng đất.  3. Nội dung điều chỉnh quy hoạch sử  dụng  đất là một phần của quy   hoạch sử  dụng đất đã được quyết định, phê duyệt. Nội dung điều chỉnh kế  hoạch sử dụng đất là một phần của kế hoạch sử dụng đất đã được quyết định,   phê duyệt. 4. Cơ  quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch,  kế  hoạch sử  dụng đất của cấp nào thì có thẩm quyền quyết định, phê duyệt   điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp đó. 11. Tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Nhằm chấn chỉnh và chuyên môn hóa các tổ  chức, cá nhân hoạt động tư  vấn quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng  đất, góp phần nâng cao chất lượng quy  hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Luât đât đai năm 2013 b ̣ ́ ổ sung thêm một điều về  “Tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất” (Điều 47). Để quy định cụ thể  về  năng lực của cơ  quan tư  vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Luật  giao Chính phủ quy định điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt động tư  vấn lập   quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 1. Trong quá trình lập quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng đất, cơ  quan chịu   trách nhiệm chủ  trì việc lập quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng đất được thuê tư  vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 2. Về  điều kiện của tổ  chức, cá nhân hoạt động tư  vấn quy hoạch, kế  hoạch sử dụng đất.  a. Tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được hoạt động tư vấn lập quy hoạch,   kế hoạch sử dụng đất khi có đủ cac đi ́ ều kiện sau: ­ Có chức năng tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; ­ Có it nhât 05 cá nhân đ ́ ́ ủ điều kiện theo quy định. 14
  15. b. Cá nhân được hành nghề tư  vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất   trong tổ chức có chức năng tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi có đủ  các điều kiện sau đây: ­ Có năng lực hành vi dân sự; ­ Có một trong các bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học chuyên ngành về  quản lý đất đai, địa chính và các chuyên ngành khác có liên quan đến quy hoạch, kế  hoạch sử dụng đất; ­ Có thời gian công tác trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và   các quy hoạch chuyên ngành khác từ 24 tháng trở lên. 12. Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; 1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện   sau khi được cơ  quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải   được công bố công khai.  2. Trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được  quy định như sau: a) Bộ  Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố  công khai quy   hoạch, kế  hoạch sử  dụng đất cấp quốc gia tại trụ  sở  cơ  quan và trên cổng   thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường; b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch,  kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử  của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; c)  Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bố  công khai quy   hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin  điện tử  của  Ủy ban nhân dân cấp huyện và công bố  công khai nội dung quy   hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn   tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. 3. Thời điểm, thời hạn công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng   đất theo quy định sau đây: a)  Việc công bố  công khai được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể  từ  ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; b) Việc công khai được thực hiện trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử  dụng đất. 13. Thực hiện và việc báo cáo thực hiện quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng đất. 13.1. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 1. Chính phủ  tổ  chức, chỉ  đạo việc thực hiện quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng đất cấp quốc gia.  15
  16. Thủ  tướng Chính phủ  phân bổ  chỉ  tiêu sử  dụng đất cho các tỉnh, thành   phố trực thuộc trung  ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trên cơ sở các chỉ tiêu   sử dụng đất cấp quốc gia đã được Quốc hội quyết định. Ủy   ban   nhân   dân   cấp   tỉnh,   cấp   huyện   có   trách   nhiệm   thực   hiện   quy  hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch   sử dụng đất trên địa bàn cấp xã.  Bộ  Quốc phòng, Bộ  Công an có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế  hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh. 2. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố  mà chưa có kế  hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp   tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định  của pháp luật. Trường hợp đã có kế  hoạch sử  dụng đất hàng năm của cấp huyện thì   người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi  đất theo kế  hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử  dụng đất   nhưng không được xây dựng mới nhà  ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu   người sử  dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì   phải được cơ  quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp  luật. 3. Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện  đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích  sử  dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được  phép chuyển mục đích sử  dụng đất thì cơ  quan nhà nước có thẩm quyền phê  duyệt kế  hoạch sử  dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ  và phải công bố  việc   điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích  đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất. Trường hợp cơ  quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế  hoạch sử  dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ  hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ  nhưng không  công bố  việc điều chỉnh, hủy bỏ  thì người sử  dụng đất không bị  hạn chế  về  quyền. 4. Khi kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mà các chỉ tiêu quy hoạch sử  dụng đất chưa thực hiện hết thì vẫn đượ c tiếp tục thực hiện đến khi quy  hoạch   sử   dụng   đất   kỳ   tiếp   theo   đượ c   cơ   quan   nhà   nướ c   có   thẩm   quyền   quyết định, phê duyệt. Ngoài những nội dung kế  thừa Luât đât đai năm 2003, l ̣ ́ ần này Luật bổ  sung điểm mới quy định rõ quyền va nghia vu c ̀ ̃ ̣ ủa người sử  dụng đất trong   vùng quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhăm đam ̀ ̉   ̉ ̀ ̀ ợi ich h bao quyên va l ́ ợp phap cua ng ́ ̉ ươi s ̀ ử dung đât: ̣ ́ 16
  17. Khoản 2 Điều 49 quy định: “Trường hợp quy hoạch sử  dụng đất đã được công bố  mà chưa có kế   hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử  dụng đất được tiếp   tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định   của pháp luật. Trường hợp đã có kế  hoạch sử  dụng đất hàng năm của cấp   huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất   và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử   dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà  ở, công trình, trồng cây lâu   năm; nếu người sử  dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà  ở, công trình   hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định   của pháp luật” Đồng thời, để  khắc phục những khó khăn, bất cập trong việc giao đất,  cho thuê đất, chuyển mục đích sử  dụng đất tại thời điểm kết thúc kỳ  quy  hoạch sử dụng đất mà quy hoạch sử dụng đất kỳ mới chưa được phê duyệt, cụ  thể khoản 4 Điều 49 quy định:  “Khi kết thúc kỳ  quy hoạch sử  dụng đất mà các chỉ  tiêu quy hoạch sử   dụng  đất chưa thực hiện hết thì vẫn được tiếp tục thực hiện  đến khi quy   hoạch sử dụng đất kỳ  tiếp theo được cơ  quan nhà nước có thẩm quyền quyết   định, phê duyệt”.  Nội dung đổi mới này nhằm tạo điều kiện cho việc thực hiện các dự án   đầu tư không bị đình trệ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế ­ xã hội. Ngoài các quy định trong Luật, dự thảo Nghị định quy định chi tiết trách  nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc rà soát quy hoạch, kế hoạch của   ngành, lĩnh vực, địa phương có sử  dụng đất bảo đảm phù hợp với quy hoạch,   kế  hoạch sử  dụng đất đã được cơ  quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt   (Khoản 1 Điều 11). Đồng thời, để  khắc phục những khó khăn, bất cập trong việc giao đất,  cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, dự thảo Nghị định quy định chi tiết  trường hợp đến thời điểm kết thúc kỳ  quy hoạch sử dụng đất mà các chỉ  tiêu   sử  dụng đất chưa thực hiện hết thì vẫn được tiếp tục thực hiện nhưng phải   đảm bảo hai điều kiện, là: phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế ­   xã hội; trong thời hạn không quá 12 tháng kể  từ  thời điểm kết thúc kỳ  quy  hoạch sử  dụng đất để  tránh trường hợp kéo dài thời gian tổ  chức lập và trình  duyệt quy hoạch sử dụng đất kỳ mới (Khoản 4 Điều 11). 13.2. Báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 1. Trách nhiệm báo cáo hàng năm về  kết quả  thực hiện quy hoạch, kế  hoạch sử dụng đất được quy định như sau: 17
  18. a)  Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện có trách nhiệm gửi báo cáo kết   quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp trên   trực tiếp;  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả  thực   hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Tài nguyên và Môi trường; b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực  hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh đến Bộ Tài nguyên   và Môi trường; c) Bộ  Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp kết quả  thực   hiện hàng năm về  quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả  nước để  báo cáo  Chính phủ trình Quốc hội vào kỳ họp cuối năm. 2. Báo cáo kết quả  thực hiện kế  hoạch sử  dụng đất hàng năm đối với   năm cuối của kế  hoạch sử  dụng đất kỳ  đầu phải kèm theo báo cáo tổng hợp   việc thực hiện cả kỳ kế hoạch sử dụng đất. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm đối với năm  cuối của kỳ quy hoạch sử dụng đất phải kèm theo báo cáo tổng hợp việc thực  hiện cả kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối và báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả  kỳ quy hoạch sử dụng đất.        14. Giải quyết vấn đề phát sinh về  quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất   sau 01/7/2014   1. Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có   thẩm quyền quyết định, phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì  phải rà soát, điều tra bổ sung để điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho   phù hợp với quy định của Luật này khi lập kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2016 ­   2020). 2. Khi Luật này có hiệu lực thi hành mà quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng   đất cấp huyện chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì việc  thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục  đích sử dụng đất căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và danh mục dự án  phục vụ  phát triển kinh tế  ­ xã hội của cấp huyện do  Ủy ban nhân dân cấp  huyện tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Việc phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện phải hoàn  thành chậm nhất 01 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. 3. Đối với địa phương mà quy hoạch sử  dụng đất đến năm 2020, kế  hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ  đầu (2011­2015) của cấp huyện, cấp xã đã được   cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì  được sử  dụng để  lập kế  hoạch sử  dụng đất năm 2015 cấp huyện; để  điều  chỉnh quy hoạch sử  dụng đất cấp huyện đến năm 2020 và lập kế  hoạch sử  dụng đất hàng năm theo quy định của Luật Đất đai.  18
  19. 4. Đối với địa phương mà quy hoạch sử  dụng đất đến năm 2020, kế  hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011­2015) của cấp huyện đã được cơ quan  nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã  chưa được phê duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì không lập quy hoạch,  kế hoạch sử dụng đất cấp xã. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch  sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011­2015) của cấp huyện và sản phẩm của dự án   lập quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng đất cấp xã đối với những xã đang lập quy   hoạch, kế hoạch sử dụng đất được sử dụng để lập kế hoạch sử dụng đất năm  2015 cấp huyện; để điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế  hoạch sử dụng đất hàng năm theo quy định của Luật Đất đai. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2