YOMEDIA
ADSENSE
Chuyển đoạn giữa nhiễm sắc thể Y và 12 với biểu hiện vô tinh và sinh tinh nửa chừng báo cáo trường hợp lâm sàng
10
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Các chuyển đoạn giữa Y và NST thường, trừ chuyển đoạn giữa Yq12 và nhánh ngắn của các NST tâm đầu, hiếm gặp và thường dẫn đến bất thường kiểu hình và hoặc hiếm muộn (80% bệnh nhân). Chưa đến 5 trường hợp chuyển đoạn giữa Y và NST số 12 được báo cáo trong y văn.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuyển đoạn giữa nhiễm sắc thể Y và 12 với biểu hiện vô tinh và sinh tinh nửa chừng báo cáo trường hợp lâm sàng
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 CHUYỂN ĐOẠN GIỮA NHIỄM SẮC THỂ Y VÀ 12 VỚI BIỂU HIỆN VÔ TINH VÀ SINH TINH NỬA CHỪNG BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG Lê Đình Hiếu1, Lê Phi Hùng2, Trần Nhật Thăng3, Lý Thái Lộc2 TÓM TẮT Methods: This is a case report. Các chuyển đoạn giữa Y và NST thường, trừ chuyển Results: A 36 year-old man was admitted to our đoạn giữa Yq12 và nhánh ngắn của các NST tâm đầu, Department of Infertility because of history of 10 year hiếm gặp và thường dẫn đến bất thường kiểu hình và primary infertility. Her wife was healthy and 29 years hoặc hiếm muộn (80% bệnh nhân). Chưa đến 5 trường old. He had been operated for bilateral varicoceles 6 hợp chuyển đoạn giữa Y và NST số 12 được báo cáo years ago. He was phenotypically and clinically normal, trong y văn. including testicular size, epididymis and vas deferens. Thiết kế nghiên cứu: Báo cáo trường hợp bệnh. Semen analysis showed azoospermia. FSH, LH, Prol- Kết quả: Bệnh nhân nam, sinh năm 1983, hiếm actin and Testosterone levels were within normal range, muộn nguyên phát 10 năm. BN được phẫu thuật cắt giãn except low T/E2 ratio (9.2). Cytogenetic analysis found a tĩnh mạch tinh 2 bên vào 9/2013. Tinh trùng đồ: không reciprocal translocation between Yq12 and 12p11.2. The có tinh trùng. Các đặc tính sinh dục phụ bình thường. karyotype was 46,XY, t(Y,12)(q12,p11.2). No microde- Tinh hoàn 2 bên # 20mL, mào tinh và ống dẫn tinh bình letions within AZFa/b/c regions. Single seminiferous thường, tĩnh mạch thừng tinh không giãn. FSH 8.18 IU/L, tubule – biopsy and TESE were performed for eventual LH 4.71 IU/L, Prolactin 10.47 ng/mL, T 3.92 ng/mL, E2 sperm retrieval, however, no spermatids or spermatozoa 40.23 pg/mL, và T/E2 9.2. Karyotype 46XY,t(Y,12)(q12, were detected. Bilateral testicular biopsy showed com- p11.2) và AZF bình thường. Sinh thiết tinh hoàn 2 bên: plete maturation arrest at the secondary spermatocyte ngưng sinh tinh ở tinh bào II, không có tinh tử và tinh stage. trùng trưởng thành. Conclusions: We report a balanced reciprocal Bàn luận: Chúng tôi trình bày 1 trường hợp chuyển translocation between Y chromosome (Yq12) and auto- đoạn hỗ tương giữa Y và NST thường số 12, ít gặp, gây some number 12 (12p11.2) causing azoospermia due to vô tinh do sinh tinh nửa chừng sớm. Cần thêm các báo early maturation arrest. More studies are needed to better cáo để hiểu thêm về các biểu hiện lâm sàng, cơ chế bệnh understand clinical manifestations, underlying mecha- sinh và các tác động lên khả năng sinh sản của bệnh nisms and effects on patient’s fertility. nhân. Key words: Chromosomic translocation, azoo- Từ khoá: Chuyển đoạn nhiễm sắc thể, vô tinh, sinh spermia, maturation arrest. tinh nửa chừng. I. ĐẶT VẤN ĐỀ SUMMARY Bất thường cấu trúc nhiễm sắc thể (NST), gồm A (Y,12) TRANSLOCATION PRESENTING chuyển đoạn, mất đoạn, đảo đoạn và nhân đoạn, là AS AZOOSPERMIA AND EARLY MATURA- nguyên nhân quan trọng gây hiếm muộn nam.1 Chuyển TION ARREST - REVIEW OF (Y,AUTOSOME) đoạn giữa NST giới tính và NST thường rất ít gặp. Tất cả TRANSLOCATIONS chuyển đoạn giữa X và NST thường dẫn đến vô tinh bất Background and Aims: Translocations between Y kể vị trí gãy trên X,2 trong khi giữa Y và NST thường có chromosome and autosomes (Y/A), excluding between thể gây hiếm muộn hoặc không.3 Chúng tôi trình bày 1 Yq12 and short arm of acrocentric chromosomes, are trường hợp chuyển đoạn giữa Y và nhiễm sắc thể số 12, relatively rare and associated with infertility in 80% pa- 46XY,t(Y,12)(q12, p11.2) với biểu hiện vô tinh và sinh tients. Less than 5 cases with a (Y,12) translocation have tinh nửa chừng. been reported in the literature. 1. Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch - University of Medicine Pham Ngoc Thach 2. Bệnh viện Hùng Vương – Hung Vuong Hospital 3. Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh - HCM-city University of Medicine and Pharmacy Chịu trách nhiệm chính: Lê Đình Hiếu 0918274653 ledinhhieu@pnt.edu.vn 308 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn
- II. BỆNH ÁN Bệnh nhân nam, sinh năm 1983, đến khám khoa hiếm muộn vì vợ chưa có thai từ lúc lập gia đình (2/2009). Vợ sinh năm 1990. BN đã đi khám nhiều nơi và được phẫu thuật cắt giãn tĩnh mạch tinh 2 bên vào tháng 9/2013. Xét nghiệm tinh trùng đồ: thể tích tinh dịch 2.7 mL, pH 7.5, không có tinh trùng. Cao 167 cm, cân nặng 75 kg. Các đặc tính sinh dục phụ phát triển bình thường. Khám bìu: tinh hoàn 2 bên cân xứng – kích thước # 20mL, mào tinh mềm, ống dẫn tinh sờ thấy, tĩnh mạch tinh không giãn. Khảo sát trục hạ đồi – tuyến yên – tinh hoàn: T 3.92 ng/mL, E2 40.23 pg/mL, tỷ số T/E2 9.2, FSH 8.18 IU/L, LH 4.71 IU/L, Prolactin 10.47 ng/mL. Karyotype 46XY,t(Y,12)(q12, p11.2). Tầm soát mất đoạn bằng kỹ Hình 2. Bản đồ sinh thiết tinh hoàn. thuật multiplex PCR với các chỉ thị phân tử (STS: se- quence tagged sites) đặc hiệu nhiễm sắc thể Y: không Giải phẫu bệnh lý mô tinh hoàn: Sinh tinh nửa phát hiện mất đoạn AZF trên Yq, SRY và ZFY trên Yp chừng ở giai đoạn tinh bào II ở tất cả ống sinh tinh. bình thường. Không có tinh tử hay tinh trùng trưởng thành kèm giảm lượng tinh nguyên bào và tinh bào. III. BÀN LUẬN Chuyển đoạn NST thường gặp ở BN hiếm muộn nam nhiều hơn 4-10 lần nam giới bình thường.5 Chuyển đoạn giữa Y và NST thường là hình thức chuyển đoạn hiếm gặp, tần suất trong dân số ước tính khoảng 1/2000.6 Hầu hết các báo cáo về chuyển đoạn giữa Y và NST thường là báo cáo trường hợp. Năm 1994, Hsu và cs. tổng kết >130 trường hợp kể từ năm 1971.7 Năm 2012, Yumura và cs. ước tính >140 trường hợp.8 Kể từ báo cáo của Yumura và cs. đến hiện tại, chúng tôi ghi nhận thêm >18 trường hợp được công bố bằng tiếng Anh trên Pubmed, không kể các trường hợp chẩn đoán tiền sản. Chúng tôi chỉ định thường qui xét nghiệm karyotype và AZF ở tất cả BN vô tinh không bế tắc và Hình 1. Karyotype từ bạch cầu máu ngoại vi cho thiểu tinh nặng (
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 không gây hiếm muộn.8 Ngoại trừ hình thức chuyển Y bằng các kỹ thuật di truyền phân tử (array-CGH).16 đoạn nói trên, các chuyển đoạn giữa Y và bất cứ NST Ngoài ra, tùy thuộc vùng NST thường bị ảnh hưởng tại thường nào cũng thường dẫn đến bất thường kiểu hình và điểm gãy, BN có thể có các biểu hiện bất thường khác hoặc hiếm muộn (80% bệnh nhân).7 Chuyển đoạn giữa của hội chứng mất đoạn NST thường, chẳng hạn chậm NST giới tính và NST thường tác động trên khả năng phát triển tâm thần...17 sinh sản mạnh hơn chuyển đoạn giữa các NST thường.12 Gãy ở vùng Yq12 dẫn đến chuyển đoạn có thể có Nguyên nhân gây hiếm muộn của các chuyển đoạn nhiều tác động trên khả năng sinh sản: (1) không thể tiếp hỗ tương này liên quan đến những thay đổi trong quá hợp X và Y ở giai đoạn sợi dày của kỳ trước I giảm phân; trình cặp đôi X và Y hoặc điểm gãy nằm trong vùng AZF (2) lan tỏa tình trạng bất hoạt của X sang các phần NST của Yq11.10 Trong giảm phân bình thường, X và Y tiếp thường nằm trong túi giới tính; (3) và tầm quan trọng của hợp ở vùng giả NST thường (PAR: pseudoautosomal re- các gen trên NST thường trong các quá trình tái tổ hợp gion) trên Xp và Yp, hình thành túi giới tính (hay thể khác nhau.3, 18 Wang và cs. cho rằng nguyên nhân hiếm XY). Túi giới tính là điều kiện cần thiết để quá trình giảm muộn cũng có thể do ảnh hưởng tại điểm gãy của các gen phân và sinh tinh bình thường có thể xảy ra. Do đó, các điều hòa sinh tinh chưa được biết rõ và các thay đổi biểu chuyển đoạn giữa Y và NST thường ngăn cản sự hình hiện gen này do tái tổ hợp NST mà không kèm mất đoạn thành túi giới tính hoặc tạo ra túi giới tính bất thường sẽ AZF.19 làm ngưng quá trình sinh tinh ở giai đoạn sợi dày của kỳ Ở BN này, khảo sát Yq không phát hiện mất đoạn trước I giảm phân và gây hiếm muộn.11, 13 Vùng AZF AZF ở vùng Yq11 và phân tích mô học cho thấy quá trình của Yq11, gồm AZFa, AZFb và AZFc, chứa các gen có sinh tinh ngừng ở giai đoạn tinh bào II, không có tinh tử vai trò quan trọng trong quá trình sinh tinh. Các mất đoạn hay tinh trùng trưởng thành. Sinh tinh nửa chừng ở giai ở vùng AZF đã được chứng minh gây vô tinh hay thiểu đoạn tinh bào hay tinh tử là đặc trưng mô học của tái tinh.1 tổ hợp giữa Y và NST thường.20 Gần đây, các rối loạn Mặt khác, các chuyển đoạn NST có thể làm mất giảm phân dẫn đến ngưng sinh tinh, hậu quả của chuyển chất liệu di truyền tại các điểm gãy và gây hiếm muộn.14 đoạn giữa Y và NST thường, đã được mô tả chi tiết trong Mất chất liệu di truyền này có thể khó phát hiện bằng các nghiên cứu của Li và cs.21 kỹ thuật di truyền tế bào thông thường, gọi là mất chất liệu di truyền ẩn. Do đó, các chuyển đoạn NST nhìn có IV. KẾT LUẬN vẻ ‘cân bằng’ khi áp dụng các kỹ thuật di truyền tế bào Chúng tôi trình bày 1 trường hợp chuyển đoạn hỗ tương qui ước thật ra là ‘không cân bằng’ nếu áp dụng các kỹ cân bằng giữa Y và NST thường số 12, ít gặp, gây vô tinh thuật di truyền phân tử.15 Vì các biểu hiện hiếm muộn và do sinh tinh nửa chừng sớm. Cần thêm các báo cáo để các bất thường khác (chẳng hạn bất thường sinh dục) có hiểu thêm về các biểu hiện lâm sàng, cơ chế bệnh sinh và liên hệ với vị trí gãy và mất chất liệu di truyền tại điểm các tác động lên khả năng sinh sản của bệnh nhân. gãy trên Y, cần thiết phải tìm hiểu đầy đủ điểm gãy trên TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Song SH, Chiba K, Ramasamy R, Lamb DJ. Recent advances in the genetics of testicular failure. Asian journal of andrology. 2016;18:350-355. 2. Karaer K, Ergun MA, Weise A, et al. The case of an infertile male with an uncommon reciprocal X-autosomal translocation: how does this affect male fertility? Genetic counseling. 2010;21:397-404. 3. Matsuda T, Hayashi K, Nonomura M, Yamamoto S, Yoshida O. Azoospermic male with a balanced Y-auto- some translocation. Urologia internationalis. 1989;44:43-46. 4. Shah R. Surgical sperm retrieval: Techniques and their indications. Indian journal of urology : IJU : journal of the Urological Society of India. 2011;27:102-109. 5. Van Assche E, Bonduelle M, Tournaye H, et al. Cytogenetics of infertile men. Human reproduction. 1996;11 Suppl 4:1-24; discussion 25-26. 6. Nielsen J, Rasmussen K. Y/autosomal translocations. Clinical genetics. 1976;9:609-617. 7. Hsu LY. Phenotype/karyotype correlations of Y chromosome aneuploidy with emphasis on structural aberra- tions in postnatally diagnosed cases. American journal of medical genetics. 1994;53:108-140. 8. Yumura Y, Murase M, Katayama K, et al. [Y-autosome translocation associated with male infertility: a case report]. Hinyokika kiyo. Acta urologica Japonica. 2012;58:307-310. 9. Aftab A, Varma TR, Kar B. A rare case of de novo balanced reciprocal Y:1 chromosomal translocation in pa- 310 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn
- tient presenting with azoospermia. Andrologia. 2019;51:e13246. 10. Mademont-Soler I, Morales C, Madrigal I, et al. Prenatal diagnosis of two different unbalanced forms of an inherited (Y;12) translocation. American journal of medical genetics. Part A. 2009;149A:2820-2823. 11. Alves C, Carvalho F, Cremades N, Sousa M, Barros A. Unique (Y;13) translocation in a male with oligozoo- spermia: cytogenetic and molecular studies. European journal of human genetics : EJHG. 2002;10:467-474. 12. Chandley AC. Infertility. In: Emery AEH, Rimoin DL, eds. Principles and practice of medical genetics. Edin- burgh: Churchill Livingstone; 1996. 13. Delobel B, Djlelati R, Gabriel-Robez O, et al. Y-autosome translocation and infertility: usefulness of molecu- lar, cytogenetic and meiotic studies. Human genetics. 1998;102:98-102. 14. Martin RH. Cytogenetic determinants of male fertility. Human reproduction update. 2008;14:379-390. 15. Schluth-Bolard C, Delobel B, Sanlaville D, et al. Cryptic genomic imbalances in de novo and inherited appar- ently balanced chromosomal rearrangements: array CGH study of 47 unrelated cases. European journal of medical genetics. 2009;52:291-296. 16. Krausz C, Chianese C, Giachini C, Guarducci E, Laface I, Forti G. The Y chromosome-linked copy number variations and male fertility. Journal of endocrinological investigation. 2011;34:376-382. 17. Chen CP, Lin SP, Tsai FJ, Wang TH, Chern SR, Wang W. Characterization of a de novo unbalanced Y;autosome translocation in a 45,X mentally retarded male and literature review. Fertility and sterility. 2008;90:1198 e1111- 1198. 18. Gunel M, Cavkaytar S, Ceylaner G, Batioglu S. Azoospermia and cryptorchidism in a male with a de novo reciprocal t(Y;16) translocation. Genetic counseling. 2008;19:277-280. 19. Wang D, Chen R, Kong S, et al. Cytogenic and molecular studies of male infertility in cases of Y chromosome balanced reciprocal translocation. Molecular medicine reports. 2017;16:2051-2054. 20. Pinho MJ, Neves R, Costa P, et al. Unique t(Y;1)(q12;q12) reciprocal translocation with loss of the heterochro- matic region of chromosome 1 in a male with azoospermia due to meiotic arrest: a case report. Human reproduction. 2005;20:689-696. 21. Li G, Iqbal F, Wang L, et al. Meiotic defects and decreased expression of genes located around the chromo- somal breakpoint in the testis of a patient with a novel 46,X,t(Y;1)(p11.3;p31) translocation. International journal of molecular medicine. 2017;40:367-377. Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn 311
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn