Mối liên quan giữa bất thường nhiễm sắc thể của thai từ tế bào ối nuôi cấy và nhiễm sắc thể bố mẹ
lượt xem 2
download
Bài viết Mối liên quan giữa bất thường nhiễm sắc thể của thai từ tế bào ối nuôi cấy và nhiễm sắc thể bố mẹ trình bày các nội dung: Mô tả bất thường NST của thai từ tế bào ối nuôi cấy; Tìm hiểu mối liên quan giữa bất thường cấu trúc NST của thai và NST bố mẹ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mối liên quan giữa bất thường nhiễm sắc thể của thai từ tế bào ối nuôi cấy và nhiễm sắc thể bố mẹ
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 MỐI LIÊN QUAN GIỮA BẤT THƯỜNG NHIỄM SẮC THỂ CỦA THAI TỪ TẾ BÀO ỐI NUÔI CẤY VÀ NHIỄM SẮC THỂ BỐ MẸ Phan Thị Thu Giang1, Nguyễn Thị Hảo2, Lê Phương Thảo1, Ngô Thị Tuyết Nhung1, Trần Danh Cường1,2, Hoàng Thị Ngọc Lan1,2 TÓM TẮT 14 Từ khóa: bất thường cấu trúc NST, chuyển Mục tiêu: (1) Tỷ lệ bất thường nhiễm sắc thể đoạn nhiễm sắc thể, chẩn đoán trước sinh (NST) của thai từ tế bào ối nuôi cấy; (2) Tìm hiểu mối liên quan giữa bất thường cấu trúc NST SUMMARY của thai và NST bố mẹ. Đối tượng và phương RELATIONSHIP BETWEEN pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên143 thai có CHROMOSOMAL ABNORMALITIES bất thường nhiễm sắc thể, trong tổng số 1619 thai OF FETUS AND THEIR PARENTS phụ được phân tích NST từ tế bào ối nuôi cấy. Abstract: (1) To describe the chromosomal Nhiễm sắc thể được phân tích và lập karyoype abnormalities from cultured ammiotic cells; (2) theo tiêu chuẩn quốc tế ISCN 2016 tại Trung tâm To explore the relationship between structural chẩn đoán trước sinh – bệnh viện Phụ Sản Trung chromosomal abnormalities of fetus and their Uơng từ 01/12/2018 đến 20/06/2019. Kết quả: parents. Subjects and methods: The restropective description study of 1619 Tỷ lệ bất thường NST của thai từ tế bào ối nuôi pregnancies were subjected to amniocentesis cấy: 7,6%. Bất thường cấu trúc NST chiếm from December 2018 to June 20th 2019, at 1,5%: chuyển đoạn chiếm tỷ lệ 56% (14/25) Center of Prenatal Diagnosis, National Hospital (chuyển đoạn cân bằng chiếm 32%, chuyển đoạn of Obstetrics and Gynecology, followed by không cân bằng chiếm 24%); đảo đoạn NST amniotic fluid culturing and amniotic cell chiếm (7/25; 28%). Bất thường số lượng NST chromosomes analyzing by the standards of chiếm 6,1%: thai mắc hội chứng Down chiếm tỷ International Conference on Human genetics in lệ cao nhất 68,7% (68/99), thai mắc hội chứng 2016 (ISCN). Results: The rate of detected Edwards (17,2%; 17/99), thai mắc hội chứng abnormalities was 7,6%, structural chromosome Patau (4%; 4/99). Đa hình 1,2%. Thai bất thường abnormalities accounted for 1,5%, chromosome cấu trúc NST: 77,8% có nguồn gốc từ bố hoặc translocation was 56%: including unbalance mẹ, 22,2% là đột biến mới phát sinh. Kết luận: translocation (24%), and balance Cần làm xét nghiệm NST bố mẹ trong trường translocation (32%), inversion (28%; 7/25). The hợp thai mang bất thường cấu trúc NST. most common pattern, autosomal aneuploidy, were found in 99 pregnancies (6.1% total patient), of which the majority (68.7%) had Down Syndrome, 17 cases (17.2%) had Edwards 1 Bệnh viện Phụ sản Trung Ương, Syndrome, and only 4 cases (4%) of Patau 2 Trường Đại học Y Hà Nội Syndrome. Chromosome polymorphism was Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thị Ngọc Lan 1,2%. Structural chromosome abnormalities are Email: hoangthingoclan@hmu.edu.vn mostly inherited (77,8%), only 22,2% of them Ngày nhận bài: 8.9.2020 were de novo.Conclusion: Parental chromosome Ngày phản biện khoa học: 12.10.2020 Ngày duyệt bài: 19.11.2020 105
- CHUYÊN ĐỀ SÀNG LỌC VÀ CHẨN ĐOÁN BỆNH DI TRUYỀN testing should be performed in the structural Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu chromosomal abnormalities of fetus. với hai mục tiêu sau: Keywords: Amniocentesis, Chromosomal - Mô tả bất thường NSTcủa thai từ tế bào abnormalities, Chromosomal karyotype, Prenatal ối nuôi cấy diagnosis - Tìm hiểu mối liên quan giữa bất thường I. ĐẶT VẤN ĐỀ cấu trúc NST của thai và NST bố mẹ. Bất thường NST có thể xảy ra ở NST II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thường hay NST giới tính, có thể do đột biến 2.1. Đối tượng nghiên cứu: về số lượng hay đột biến cấu trúc NST. Bất 123 thai có bất thường nhiễm sắc thể, thường về NST có thể gây dị tật hình thái và trong tổng số 1619 thai phụ được phân tích cơ quan trong cơ thể dẫn đến tử vong sớm NST từ tế bào ối nuôi cấy, phân tích và lập trước khi sinh, trong hoặc sau khi sinh. Bất karyoype theo tiêu chuẩn quốc tế ISCN thường NST có thể là nguyên nhân của các 2016, tại Trung tâm chẩn đoán trước sinh – trường hợp sảy thai, thai lưu liên tiếp. Sàng bệnh viện Phụ Sản Trung Uơng từ lọc và chẩn đoán trước sinh sẽ giúp làm giảm 01/12/2018 đến 20/06/2019. tỷ lệ các trẻ mang dị tật bẩm sinh và tử vong 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt chu sinh [1]. Việc phát hiện sớm những thai ngang kết hợp hồi cứu. mang bất thường NST và xác định nguồn Thu thập hồ sơ bệnh án phụ nữ mang thai gốc NST bất thường có ý nghĩa quan trọng có nguy cơ cao bất thường di truyền, có kết trong tư vấn di truyền cho lần mang thai hiện quả karyotype từ tế bào ối nuôi cấy. Số liệu tại và các lần mang thai sau của bệnh nhân. được xử lý bằng phần mềm excel. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Tỉ lệ bất thường NST từ tế bào ối NST tế bào ối Kết quả n % tỷ lệ phát hiện bất thường Bình thường 1476 91,2% Bất thường số lượng NST 98 6,1% Bất thường cấu trúc NST 17 1,1 Đảo đoạn NST số 9 7 0,4 1,5% Bất thường cấu trúc và số lượng NST 1 0,06 Đa hình 20 1,2% Tổng 1619 100% Nhận xét: Trong số 1619 trường hợp thai phụ có chọc ối phát hiện thấy có 123 trường hợp có bất thường NSTchiếm 7,6% (có 1,5% bất thường cấu trúc NST và 6,1% bất thường số lượng NST). Ngoài ra có 1,2% thai có đa hình NST. 106
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 Bảng 2: Tỉ lệ các dạng bất thường số lượng NST tế bào ối Bất thường số lượng NST tế bào ối Số lượng (n) % (n/) Tổng Trisomy 21 68 68,7% Trisomy 18* 17 17,2% Trisomy 13 4 4,0% Trisomy 22 1 1,0% Thuần 97 Tam bội 1 1,0% 45,X 3 3,0% 47,XXY 2 6 2,0% 6,0 47,XYY 1 1,0% 45,X[33.6%]/46,XX[66.4%] 1 1,0% Khảm 2 47,XX,+9[70%]/47,XX,+mar[30%] 1 1,0% Tổng 99 100% 99 Nhận xét: * 1 trường hợp này có cả bất thường số lượng và cấu trúc. Trong số 99 trường hợp thai bất thường số lượng NST, có 97 trường hợp bất thường dạng thuần chiếm 98 % và 2 trường hợp bất thường dạng khảm chiếm 2%. Trong đó thai hội chứng Down chiếm tỷ lệ cao nhất 68,7%, tỷ lệ liên quan đến bất thường NST giới chiếm chung là 6,0%. Bảng 3: Tỉ lệ các dạng bất thường cấu trúc NST tế bào ối Các dạng BTCT NST N % CĐ cân bằng (CĐCB) 8 32% 14 CĐ không cân bằng (CĐKCB) 6 24% (56%) 23 Dạng thuần Đảo đoạn 7 28% (92%) Chưa rõ nguồn gốc NST 1 4% Cả bất thường số lượng và cấu trúc 1 4% Dạng khảm CĐ cân bằng 2 8% Tổng 25 100% Nhận xét: Trong số 25 trường hợp bất thường cấu trúc NST tế bào ối có 23 trường hợp dạng thuần và 2 trường hợp dạng khảm. Trong số trường hợp dạng thuần có 8 trường hợp chuyển đoạn cân bằng, 6 trường hợp chuyển đoạn không cân bằng, 7 trường hợp đảo đoạn, 1 trường hợp bất thường cả cấu trúc và số lượng và một trường hợp chưa rõ loại. Dạng khảm là 2 trường hợp chuyển đoạn cân bằng. Bảng 4: Nguồn gốc bất thường cấu trúc NST tế bào ối Số lượng Bắt thường cấu trúc NST n % Bất thường có nguồn gốc bố mẹ 14 77,8% 18 Bất thường mới phát sinh 4 22,2% Bố mẹ không làm 7 107
- CHUYÊN ĐỀ SÀNG LỌC VÀ CHẨN ĐOÁN BỆNH DI TRUYỀN Nhận xét: Trong số 25 trường hợp có bất thường cấu trúc chỉ có 18 trường hợp làm NST bố mẹ, trong đó có 14 (14/18) trường hợp bất thường có nguồn gốc từ bố mẹ chiếm 77,8%, chỉ có 4 (4/18) trường hợp bất thường mới phát sinh chiếm 22,2%, 7 trường hợp bố mẹ không xét nghiệm NST. Chi tiết các dạng đột biến được thể hiện ở bảng dưới đây. Bảng 5: Đối chiếu kết quả NST thai bất thường cấu trúc với karyotyp của bố mẹ Các dạng Karyotyp Karyotyp của thai đột biến Bố Mẹ 46,XY,t(3;21) 46,XY,t(3;21)(p21.1;q22.3) 46,XX (p21.1;q22.3) 46,XX,t(8;18)(q22;q14) 46,XY,t(8;18)(q22;q14) 46,XX 46,XY,t(1;14)(p36;q23) 46,XY,t(1;14)(p36q23) 46,XX 46,XX,t(4;12) 46,XY,t(4;12)(q31;q24.3) 46,XY (q31;q24.3) 46,XX,t(7;21) 46,XX,t(7;21)(q11.1;q21) 46,XY CĐ cân (q11.1;q21) bằng 46,XX,t(5;15)(p15;q21) 46,XY 46,XX 45,XY,rob(13;14) 45,XX,rob(13;14)(q10;q10) 46,XX (q10;q10) 45,XY,rob(13;14) (q10;q10) 46,XY 46,XX 46,XY,t(4;17)(q25;q21)[13]/ 46,XY 46,XX 46,XY[86] 46,XY,t(1;5)(p32;p3)[32]/ Không XN Không XN 46,XY,t(1;4)(p13;p16)[10] 46,XY,rob(14;21) 45,XX,rob 46,XY (q10;q10),+21 (14;21) (q10;q10) 46,XY,der(13) Không XN Không XN t(10;13)(q23.2;q12) 46,XY,rob(14;21) Không XN Không XN CĐ không (q10;q10),+21 cân bằng 46,XY,rob Không XN Không XN (21;21)(q10;q10)+21 46,XX,rob(21;21) Không XN Không XN (q10;q10),+21 46,XX,rob(21;21) Không XN Không XN (q10;q10),+21 46,XY,inv(9)(p11q13) 46,XY,inv(9)(p11q13) 46,XX 46,XY,inv(9)(p11q13) 46,XY,inv(9)(p11q13) 46,XX Đảo đoạn 46,XX,inv(9)(p11 46,XY,inv(9)(p11q13) 46,XY q13) 108
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 46,XX,inv(9) 46,XY,inv(9)(p11q13) 46,XY (p11q13) 46,XY,inv(9)(p11q13) 46,XY,inv(9) (p11q13) 46,XX 46,XX,inv(9)(p11 46,XY,inv(9)(p11q13) 46,XY q13) 46,XX,inv(9)(p11 46,XY,inv(9)(p11q13) 46,XY,14ps+ q13) BTCT 46,XX,rob(14;21) phối hợp 46,XY 46,XX (q10;q10),+18 BTSL Nghi ngờ 46,XX,der(22) Không XN Không XN Nhận xét: Trong 25 trường hợp bất thường cấu trúc NST thai có 7 trường hợp bố mẹ không đồng ý làm xét nghiệm NST. 14/18 (77,78%) trường hợp bất thường NST thai có nguồn gốc từ bố mẹ, trong đó có 7 trường hợp có nguồn gốc từ người bố, 7 trường hợp có nguồn gốc từ người mẹ. 4/18 (22,22%) trường hợp còn lại có karyotyp bố mẹ bình thường. IV. BÀN LUẬN lần lượt là: chuyển đoạn (71,43%), đảo đoạn Trong 1619 mẫu dịch ối được nuôi cấy (16,67%), mất đoạn (4,76%), bất thường số làm NST từ tháng 12/2018 đến tháng lượng phối hợp với bất thường cấu trúc 06/2019, chúng tôi đã phát hiện 123 trường (4,76%) [2]. hợp thai bất thường nhiễm sắc thể chiếm tỷ Với những trường hợp bất thường cấu lệ 7,6%. Nghiên cứu của Huafeng LI và cộng trúc, chúng tôi kiểm tra NST bố mẹ để xác sự (2019) phân tích hồi cứu trên 4206 trường định nguyên nhân bất thường có nguồn gốc hợp thai phụ nguy có cao, phát hiện tỷ lệ bất từ bố mẹ hay là do đột biến mới phát sinh. thường là 8,54% [1]. Điều này là rất quan trọng để có thể tiên Tỷ lệ lệch bội NST là phổ biến nhất chiếm lượng tốt nhất cho lần mang thai này và tư tỷ lệ là 6,1% (99/1619). Bất thường cấu trúc vấn di truyền về khả năng sinh con dị tật ở NST chiếm 1,5% (25/1619). Nghiên cứu của những lần mang thai tiếp theo. Trong nghiên Huafeng LI và cộng sự cũng cho kết quả cứu, chúng tôi đã phát hiện 25 trường hợp tương tự với lệch bội NST phổ biến nhất bất thường cấu trúc NST. Trong đó, 7 trường 5,51% được phát hiện trong nghiên cứu [1]. hợp bố mẹ không đồng ý làm xét nghiệm, Trong số 25 trường hợp bất thường cấu 14/18 trường hợp có nguồn gốc từ bố hoặc trúc NST có 23 trường hợp dạng thuần và 2 mẹ chiếm tỷ lệ 77,8%, 4/18 trường hợp đột trường hợp dạng khảm. Trong số trường hợp biến mới phát sinh chiếm tỷ lệ 22,2%. Trong dạng thuần, bất thường chuyển đoạn NST là nghiên cứu của H T N Lan, TTT Huyền hay gặp nhất (chiếm 56%); đảo đoạn NST (2017) trên những trường hợp mang bất chiếm 28%, bất thường số lượng phối hợp thường cấu trúc dạng thuần, phát hiện 18/27 với bất thường cấu trúc (4%). Nghiên cứu thai bất thường cấu trúc nhiễm sắc thể dạng của H T N Lan, TTT Huyền (2017) có kết thuần có nguồn gốc từ bố hoặc mẹ chiếm tỷ quả tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi lệ 66,67% và 9/27 trường hợp là đột biến với tỷ lệ bất thường cấu trúc NST là 1,88%, mới phát sinh (33,33%), 2 trường hợp bố mẹ 109
- CHUYÊN ĐỀ SÀNG LỌC VÀ CHẨN ĐOÁN BỆNH DI TRUYỀN không đồng ý làm xét nghiệm [2]. Nghiên sinh cho mỗi lần mang thai để phát hiện sớm cứu của Lin XL và cộng sự (2013) trên những bất thường về bộ NST của thai nhi. những thai mang nhiễm sắc thể chuyển đoạn Ngoài ra, đột biến cấu trúc NST không phải cân bằng cũng phát hiện 17/24 trường hợp hoàn toàn do bố mẹ truyền cho thai mà có bất thường có nguồn gốc từ bố mẹ (chiếm đến 22,2% là do đột biến mới phát sinh vì 70,83%) [3]. Nghiên cứu của Hoàng Thị vậy tất cả các thai phụ cần tiến hành sàng lọc Ngọc Lan (2013) cũng cho kết quả tương tự trước sinh và có chỉ định chọc ối khi nằm với 72,72% thai mang NST chuyển đoạn hòa trong nhóm nguy cơ cao đột biến NST. hợp tâm di truyền từ bố mẹ [4]. Trong nghiên cứu của chúng tôi đã phát Nhiều nghiên cứu cho thấy, nguy cơ di hiện 99 trường hợp bất thường số lượng truyền cho con NST bất thường chủ yếu phụ nhiễm sắc thể chiếm tỷ lệ 6,1% (99/1619), thuộc vào việc bố hay mẹ là người mang trong đó có 1 trường hợp bất thường cấu trúc NST bất thường đó. Trong nghiên cứu của và số lượng NST (1/99). Nghiên cứu đã phát chúng tôi, có 14 trường hợp bất thường cấu hiện 97/99 trường hợp bất thường số lượng trúc có nguồn gốc từ bố mẹ, bất thường có NST dạng thuần, 2/99 bất thường dạng nguồn gốc từ bố và bất thường có nguồn gốc khảm. Dạng bất thường số lượng NST hay từ mẹ có tỷ lệ ngang nhau (7/14), 7/25 gặp nhất là thai mắc hội chứng Down 68/99 trường hợp không làm xét nghiệm NST từ tế (chiếm tỷ lệ 68,7%), tiếp theo là thai mắc hội bào máu của bố mẹ. Theo Daniel và cộng sự chứng Edwards 17/99 (17,2%), thai mắc hội (1989) đối với chuyển đoạn hòa hợp tâm, chứng thai mắc hội chứng Patau 4/99 (4,0%), nếu mẹ là người mang NST chuyển đoạn thì các dạng bất thường khác gặp với tỷ lệ thấp khả năng di truyền cho thế hệ sau là 10-15%, hơn. Kết quả của chúng tôi cũng tương tự trong khi nếu bố mang NST đó thì khả năng như nghiên cứu của nhiều tác giả khác như di truyền là 1,5-5% [5]. Nghiên cứu của Stoll Huafeng LI và cộng sự (2019) tỷ lệ phát hiện C. (1998) cũng cho kết quả tương tự với lệch bội NST là 5,51% [1], thai mắc hội nguy cơ di truyền cho con là 16% nếu mẹ là chứng Down chiếm tỷ lệ cao nhất là 48,32%; người mang NST chuyển đoạn cân bằng và TTT Huyền (2017), Hoàng T N Lan và cs dưới 8% nếu bố là người mang NST chuyển (2013), An N. (2015), tỷ lệ thai mắc hội đoạn cân bằng đó[6]. Nghiên cứu của Shaffer chứng Down cao nhất, tương ứng là 61,6%, và cs (2010), trên 30 trường hợp thai nhi 47,5%, 60,29% các trường hợp thai bất được chẩn đoán mang chuyển đoạn hòa hợp thường NST [2, 3, 8]. Điều này rất có ý tâm, 26/30 trường hợp nhận nhiễm sắc thể nghĩa trong chẩn đoán trước sinh vì hội bất thường từ mẹ và 4/30 trường hợp nhận từ chứng Down là hội chứng hay gặp với tỷ lệ bố [7]. Trong đó, tất cả các trường hợp khoảng 1/700 với biểu hiện chậm phát triển rob(14q;21q) đều có nguồn gốc từ mẹ. Việc trí tuệ, tinh thần, tổn thương nhiều cơ quan xác định nguồn gốc nhiễm sắc thể bất thường nhưng lại có tuổi thọ khá cao, là gánh nặng rất có ý nghĩa trong tư vấn di truyền về khả lớn cho gia đình và xã hội. năng tái mắc trong lần mang thai sau khi bố Qua nghiên cứu này chúng tôi thấy, đột hay mẹ là người mang NST bất thường. Vì biến số lượng NST phần lớn là do đột biến vậy, khi thai phụ hoặc chồng mang NST bất mới phát sinh thì đột biến cấu trúc NST có thường thì cần được làm chẩn đoán trước đến 77,8% do bố/ mẹ truyền cho con chỉ có 110
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 22,2% là do đột biến mới phát sinh. Vì vậy, Pregnant Women. Iran J Public tất cả thai phụ cần tiến hành làm sàng lọc Health. 2019 Jan;48(1):126-131. trước sinh và có chỉ định chọc ối khi nằm 2. Trần Thị Thanh Huyền, Hoàng Thị Ngọc trong nhóm nguy cơ cao bất thường NST để Lan, Trần Thị Vân Quỳnh, Đoàn Thị Kim có thể sinh ra những đứa trẻ khỏe mạnh. Phượng (2017). Phân tích bất thường cấu trúc Những trường hợp thai có bất thường cấu nhiễm sắc thể của thai từ tế bào ối nuôi cấy. trúc NST thì cần phải kiểm tra NST của bố Tạp chí Y học Dược học Quân sự, số chuyên mẹ, để tìm nguyên nhân gây ra bất thường đề Hội hình thái học 2017. Tr 276-281. cấu trúc NST từ đó giúp tư vấn di truyền có 3. N. An, L. L. Li, R. X. Wang et al (2015). hiệu quả nhằm giúp gia đình sinh ra những Clinical and cytogenetic results of a series of em bé khỏe mạnh, không bị mắc các bất amniocentesis cases from Northeast China: a thường NST. report of 2500 cases. Genet Mol Res, 14(4), 15660-15667. V. KẾT LUẬN 4. X. L. Lin, F. N. Xie, S. H. Tang et al (2013). 1. Tỷ lệ bất thường NST là 7,6%: bất Prenatal diagnosis and clinical counseling for thường số lượng NST là 6,1%, cấu trúc fetal chromosomal reciprocal translocations. 1,5%; đa hình 1,2%. Trong 1,5% bất thường Zhonghua Yi Xue Yi Chuan Xue Za Zhi, cấu trúc thì chuyển đoạn NST thuần là 68% 30(5), 612-615. bất thường cấu trúc và số lượng là 4%; đảo 5. Hoàng Thị Ngọc Lan (2013). Chẩn đoán thai đoạn NST số 9 là 28%. mang nhiếm sắc thể chuyển đoạn hòa hợp 2. Các dạng bất thường cấu trúc NST của tâm. Tạp chí Y học Việt Nam, 407(2),18-22. thai. 6. Daniel A., Hook E. B., Wulf G. (1989). Risks - 56% thai có bất thường cấu trúc nhiễm of unbalanced progeny at amniocentesis to sắc thể dạng chuyển đoạn trong đó chuyển carriers of chromosome rearrangements: data đoạn tương hỗ chiếm 32%, chuyển đoạn from United States and Canadian laboratories. không tương hỗ chiếm 24%. Am J Med Genet, 33 (1), pp. 14-53. - 77,8% thai bất thường cấu trúc NST có 7. Stoll C., Alembik Y., Dott B. (1998). Study nguồn gốc từ bố hoặc mẹ, 22,2% là đột biến of Down syndrome in 238942 consecutive mới phát sinh. births. Ann. Genet, 41 (1), 44-51. 8. Shaffer L. G., Jackson-Cook C. K., KIẾN NGHỊ Stasiowski B. A. et al. (1992). "Parental Cần làm xét nghiệm NST bố mẹ trong origin determination in thirty de novo trường hợp thai mang bất thường cấu trúc Robertsonian translocations", Am J Med NST. Genet, 43 (6), pp. 957-63. 9. Hoàng Thị Ngọc Lan, Trần Danh Cường, TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Thị Hoàng Trang (2013). Tìm hiểu 1. Huafeng LI, Yongli LI, Rui ZHAO et al mối liên quan giữa các chỉ định chọc ối với (2019). Cytogenetic Analysis of Amniotic các loại bất thường nhiễm sắc thể của thai. Fluid Cells in 4206 Cases of High-Risk Tạp chí Y học Việt Nam số 408 (2) tr56- 60. 111
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Mối liên quan giữa Ferritin huyết thanh và đái tháo đường thai kỳ ở thai phụ tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 32 | 5
-
Tỷ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường và các yếu tố liên quan ở phụ nữ 18‐60 tuổi tại huyện Khánh Vĩnh - tỉnh Khánh Hòa
7 p | 65 | 5
-
Đánh giá mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm HPV và kết quả tế bào học ở phụ nữ khám sàng lọc ung thư cổ tử cung tại một số bệnh viện khu vực Hà Nội năm 2022-2023
12 p | 28 | 5
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm giải phẫu tinh hoàn với các thông số tinh dịch đồ ở bệnh nhân vô sinh nam
10 p | 69 | 4
-
Bất thường di truyền và mối liên quan với đáp ứng điều trị ở bệnh nhi lơ xê mi cấp dòng tủy điều trị tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương
10 p | 11 | 3
-
Tỷ lệ nhiễm HPV và mối liên quan đến các bất thường tế bào cổ tử cung ở bệnh nhân khám phụ khoa tại Bệnh viện K
5 p | 17 | 2
-
Mối liên quan giữa biến chứng vận động và tình trạng chậm làm trống dạ dày trong bệnh Parkinson
6 p | 23 | 2
-
Mối liên quan giữa thực trạng kém khoáng hóa men răng (MIH) và chấn thương răng sữa, răng sữa mất sớm ở học sinh 12-15 tuổi tại một số tỉnh thành ở Việt Nam
5 p | 38 | 2
-
Bất thường nhiễm sắc thể ở bệnh nhân vô kinh
5 p | 3 | 2
-
Đánh giá sự liên quan giữa kích thước của khoảng sáng sau gáy với các loại bất thường hình thái ở thai có nhiễm sắc thể bình thường
3 p | 35 | 2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa hình thái phôi nang với bất thường nhiễm sắc thể
8 p | 62 | 2
-
Một số đặc điểm bất thường siêu âm liên quan đến hội chứng Down ở thai nhi có độ mờ da gáy lớn hơn 2,4mm
11 p | 55 | 2
-
Đánh giá mối liên quan giữa hình thái phôi nang với bất thường nhiễm sắc thể
5 p | 54 | 2
-
Phân tích bất thường cấu trúc nhiễm sắc thể của thai từ tế bào ối nuôi cấy
6 p | 114 | 1
-
Mối liên quan giữa phanh môi trên bám bất thường đến răng và nha chu của răng cửa giữa hàm trên ở học sinh từ 7 đến 11 tuổi tại Hà Nội
9 p | 35 | 1
-
Ảnh hưởng của giãn tĩnh mạch tinh lên việc tăng tỷ lệ bất thường các thông số tinh dịch đồ
8 p | 24 | 1
-
Nhận xét kết quả chẩn đoán trước sinh mắc hội chứng Turner và các bất thường hình thái có liên quan
4 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn