Cơ quan quản lý cạnh tranh ở Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc và những gợi ý cho Việt Nam
lượt xem 3
download
Bài viết giới thiệu về mô hình cơ quan quản lý cạnh tranh ở Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc, chỉ rõ những điểm tương đồng và khác biệt giữa các mô hình này và những tác động của mô hình này đến việc thực thi pháp luật cạnh tranh ở các quốc gia, từ đó đưa ra một số gợi ý cho việc xây dựng mô hình cơ quan quản lý cạnh tranh ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Cơ quan quản lý cạnh tranh ở Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc và những gợi ý cho Việt Nam
- KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË CƠ QUAN QUẢN LÝ CẠNH TRANH Ở HOA KỲ, NHẬT BẢN, TRUNG QUỐC VÀ NHỮNG GỢI Ý CHO VIỆT NAM Trần Thị Quang Hồng* * TS. Viện Khoa học Pháp lý, Bộ Tư pháp Thông tin bài viết: Tóm tắt: Từ khóa: cơ quan quản lý cạnh tranh, cơ Bài viết giới thiệu về mô hình cơ quan quản lý cạnh tranh ở Hoa quan độc lập, tổ chức bộ máy, thực thi Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc, chỉ rõ những điểm tương đồng và pháp luật khác biệt giữa các mô hình này và những tác động của mô hình này đến việc thực thi pháp luật cạnh tranh ở các quốc gia, từ đó Lịch sử bài viết: đưa ra một số gợi ý cho việc xây dựng mô hình cơ quan quản lý Nhận bài: 26/09/2017 cạnh tranh ở Việt Nam. Biên tập: 11/10/2017 Duyệt bài: 18/10/2017 Article Infomation: Abstract: Keywords: competition regulator, This article provides introduction of the competition regulators independent agency, government of the U.S., Japan and China, showing the similarities and organisation, law enforcement differences among these models and the effects of these models on law enforcement of competition laws in the countries, thus Article History: providing some suggestions for development of an appropriate Received: 26 Sep. 2017 modality of the competition administration in Vietnam. Edited: 11 Oct. 2017 Approved: 18 Oct. 2017 M ột trong những vấn đề gây nhiều bộ máy nhà nước ở chính quốc gia của nó tranh luận trong quá trình soạn và hiệu quả hoạt động trên thực tế ít được thảo Luật Cạnh tranh của Việt Nam đề cập đến. là mô hình cơ quan quản lý cạnh tranh. Đề Bài viết này giới thiệu mô hình cơ xuất về các mô hình cơ quan quản lý cạnh quan quản lý cạnh tranh ở Hoa Kỳ, Nhật tranh thường gắn với viện dẫn đến các kinh Bản và Trung Quốc. Hoa Kỳ là quốc gia tiêu nghiệm quốc tế. Tuy nhiên, các thông tin về biểu về phát triển pháp luật cạnh tranh và có kinh nghiệm quốc tế thường chỉ dừng lại ở nhiều ảnh hưởng đến pháp luật cạnh tranh việc mô tả mô hình cơ quan quản lý cạnh của nhiều quốc gia trên thế giới. Nhật Bản tranh ở các nước. Cơ quan quản lý cạnh là quốc gia tiếp nhận và phát triển pháp luật tranh ít khi được đặt trong hệ thống tổ chức cạnh tranh tương đối sớm ở khu vực Châu Số 3+4 (355+356) T02/2018 111
- KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË Á. Trung Quốc là quốc gia láng giềng và có Uỷ ban Thương mại công bằng của Hoa Kỳ nhiều yếu tố kinh tế - chính trị tương đồng (US Federal Trade Commission (FTC). Cơ với Việt Nam. Do vậy, việc nghiên cứu về quan này chia sẻ chức năng thực thi pháp mô hình cơ quan quản lý cạnh tranh của ba luật cạnh tranh cùng với Cục Cạnh tranh của quốc gia này có thể mang lại những gợi ý Bộ Tư pháp, biến Hoa Kỳ thành quốc gia thiết thực cho việc xây dựng cơ quan quản duy nhất có mô hình hai cơ quan song song lý cạnh tranh ở Việt Nam. cùng thực thi pháp luật về cạnh tranh2. Phân tích về các cơ quan quản lý cạnh DoJ và FTC hoạt động bổ trợ cho nhau, tranh được đặt trong bối cảnh ở quốc gia mà với một số thẩm quyền trùng lặp và một số nó được hình thành, những điểm tương đồng thẩm quyền riêng. Cả hai cơ quan đều đóng và khác biệt giữa các mô hình mà mỗi quốc vai trò quan trọng trong quản lý các hoạt gia lựa chọn và những tác động của mô hình động cạnh tranh và tập trung kinh tế ở Hoa này đến việc thực thi pháp luật cạnh tranh ở Kỳ. Yếu tố quan trọng để đảm bảo cho vai trò mỗi quốc gia. Những thông tin được cung của hai cơ quan này là tính độc lập. cấp sẽ giúp mang đến một cách nhìn đầy đủ hơn về những mô hình cơ quan quản lý cạnh DoJ trực thuộc Chính phủ nên không tranh vẫn thường được đề cập đến ở Việt phải là một cơ quan độc lập. Tuy nhiên, Nam với tư cách là những kinh nghiệm quốc khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của cơ tế đáng tham khảo, từ đó đưa ra những gợi ý quan này đảm bảo cho nó tính độc lập ở cho việc xây dựng mô hình cơ quan quản lý mức độ cần thiết. Hoạt động của DoJ bị ràng cạnh tranh ở Việt Nam. buộc bởi các hướng dẫn chi tiết được công bố công khai và một lượng lớn các án lệ. Sự 1. Cơ quan quản lý cạnh tranh Hoa Kỳ minh bạch của các quy tắc cho phép công Cơ quan quản lý cạnh tranh của Hoa chúng giám sát hoạt động của DoJ. Bên Kỳ là điển hình của mô hình cơ quan độc cạnh đó, nguyên tắc phân quyền trong tổ lập, giữ vai trò của một trọng tài để bảo vệ chức bộ máy nhà nước Hoa Kỳ đặt tất cả các quá trình cạnh tranh công bằng trong nền cơ quan trong bộ máy nhà nước, trong đó có kinh tế Hoa Kỳ1. DoJ dưới sự giám sát của Toà án. Các bên Cơ quan quản lý cạnh tranh của Hoa bị ảnh hưởng bởi quyết định của DoJ luôn Kỳ ra đời cùng với sự ra đời của pháp luật có khả năng đưa cơ quan này ra Toà. Hơn cạnh tranh Hoa Kỳ. Tại thời điểm đạo luật nữa, DoJ, với tư cách là cơ quan hành pháp, cạnh tranh đầu tiên của Hoa Kỳ - Đạo luật không được quyết định áp dụng các biện Sherman - được ban hành năm 1890, Bộ Tư pháp chế tài mà phải đưa vụ việc ra Toà án3. pháp thuộc Chính phủ Hoa Kỳ đảm nhiệm Cơ chế này cũng tăng cường cơ hội để Toà vai trò thực thi pháp luật thông qua Cục Cạnh án thực hiện việc giám sát đối với DoJ. Với tranh (Antitrust Bureau of the Deparment of cơ chế công khai, minh bạch và khả năng bị Justice (DoJ). Sau hơn 10 năm thực thi Đạo kiện trước Toà, DoJ luôn phải tuân thủ chặt luật Sherman, Quốc hội Hoa Kỳ ban hành chẽ và áp dụng nhất quán pháp luật và các bổ sung đạo luật về cạnh tranh - Đạo luật án lệ, giảm thiểu khả năng bị can thiệp về Clayton - năm 1914 và đạo luật về thành lập mặt chính trị trong những vụ việc cụ thể. 1 Lưu ý rằng mô hình cơ quan quản lý cạnh tranh của Hoa Kỳ không phải cơ quan trực thuộc Quốc hội như một số nghiên cứu đã chỉ ra. Trong các phần tiếp theo, bài viết cũng sẽ phân tích vị trí và mối quan hệ của cơ quan quản lý cạnh tranh với các cơ quan trong bộ máy nhà nước ở Hoa Kỳ để làm rõ tính chất độc lập của cơ quan này. 2 Xem Todd N Hutchison, Understanding the Differences Between the DOJ and the FTC, American Bar Association ; Guide to Antitrust Laws: The Enforcers The Federal Trade Commission https://www.ftc.gov/tips-advice/competition-guidance/guide-antitrust-laws /enforcers. 3 Luật về Uỷ ban Thương mại Hoa Kỳ 1914, 15 USC (1994). Tham khảo Hutchison, tlđd 2. 112 Số 3+4 (355+356) T02/2018
- KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË Về cơ bản, không giống như Bộ trưởng văn bản quy phạm liên quan đến các hành vi Tư pháp, DoJ không bị lệ thuộc vào những lừa dối hoặc thiếu công bằng10. thay đổi chính trị do các cuộc bầu cử tạo ra. Cùng với những thẩm quyền nêu trên, Phần lớn các nhân viên của DoJ vẫn thực cách thức tổ chức của FTC cũng đảm bảo hiện công việc của mình không phụ thuộc cho nó tính độc lập và ít khả năng bị can vào việc đổi sang Chính phủ mới sau kỳ bầu thiệp về chính trị. Bên cạnh việc xác định cử Tổng thống. Các nhân viên này đã hình cho FTC vị trí tách biệt khỏi Chính phủ và thành một phương thức làm việc độc lập, Quốc hội, Đạo luật về FTC cũng quy định hành xử theo pháp luật thay vì hành xử theo cơ chế bổ nhiệm, bãi nhiệm và nhiệm kỳ những cam kết chính trị có tính mơ hồ và của các thành viên theo hướng đảm bảo dễ thay đổi4. Họ cũng ưu tiên những lợi ích rằng không có ai, dù là Tổng thống hay kinh tế thay vì những mối bận tâm về chính Nghị viện, có thể chi phối cơ quan này. FTC trị5. Trên cơ sở đó, DoJ đã tạo ra được khả được điều hành bởi năm thành viên. Năm năng vận hành độc lập trong quá trình quản thành viên này do Tổng thống bổ nhiệm sau lý thị trường cạnh tranh và các hoạt động tập khi đã tham vấn và được sự chấp thuận của trung kinh tế. Thượng viện11. Như vậy, Tổng thống hay So với DoJ, tính độc lập của FTC thể Thượng viện đều không thể tự mình quyết hiện ngay ở vị trí của nó. Mặc dù là cơ quan định bổ nhiệm thành viên của FTC. Tổng nhà nước, FTC không trực thuộc Chính phủ thống chỉ có thể bãi nhiệm thành viên FTC hay các cơ quan của Chính phủ6. Bên cạnh trong trường hợp "thiếu hiệu quả, lơ là trách đó, đạo luật về FTC cũng tạo ra nhiều cơ chế nhiệm hay có hành vi sai trái"12. Điều này có để củng cố tính độc lập này, bao gồm thẩm nghĩa là sau khi được bổ nhiệm thì các thành quyền và cách thức tổ chức, vận hành. viên của FTC có thể giữ khoảng cách trong Về thẩm quyền, FTC được trao cả mối quan hệ với Tổng thống. quyền hành chính và tư pháp7 để xử lý các Nhiệm kỳ của các thành viên FTC vấn đề cạnh tranh không lành mạnh, các cũng được thiết kế theo cách tách biệt nó với hành vi thương mại có tính chất gian lận nội các và Tổng thống. Đạo luật FTC quy hoặc thiếu công bằng8, trong đó có những định nhiệm kỳ của thành viên là 7 năm, tuy hành vi được quy định tại Đạo luật Sherman nhiên năm thành viên đầu tiên có nhiệm kỳ và Đạo luật Clayton. FTC có quyền điều tra lần lượt là 3 năm, 4 năm, 5 năm, 6 năm và và xét xử các trường hợp tình nghi. Trong 7 năm. Như vậy, đến năm 1917, thành viên trường hợp có vi phạm pháp luật cạnh tranh, đầu tiên sẽ được thay thế và kể từ đó, mỗi FTC có thẩm quyền ban hành lệnh yêu cầu năm sẽ có một uỷ viên hết nhiệm kỳ và một chấm dứt hành vi và không tái phạm9. Ngoài thành viên mới được bổ nhiệm (hoặc tái bổ ra, FTC cũng có thẩm quyền ban hành các nhiệm). Cách thức này khiến cho không một 4 Tham khảo Hutchison, tlđd 2, tr. 708. 5 Xem Theodore Voorhees Jr, 'The Political Hand in American Antitrust- Invisible, Inspirational, or Imaginary?' (2014) 2 Antitrust Law Journal 557, tr. 568–71. 6 Điều này không có nghĩa là FTC là cơ quan thuộc Quốc hội như một số nghiên cứu đề cập. Trong phần sau, bài viết sẽ cung cấp những thông tin chỉ ra tính độc lập của FTC với Quốc hội. 7 Chính vì lý do này mà FTC được coi là cơ quan bán tư pháp (quasi-judicial). 8 Hutchison, tlđd 2. 9 Được gọi là cease-and-desist order. 10 Xem Luật về Uỷ ban Thương mại Hoa Kỳ 1914, § 57 (a). 11 Luật về Uỷ ban Thương mại Hoa Kỳ 1914,§41. 12 Luật về Uỷ ban Thương mại Hoa Kỳ 1914, §41. Xem thêm án lệ Humphrey's Ex'r v United States, 295 US 602 (1995) 623. Trong án lệ này, William Humphrey - một uỷ viên của FTC, đã kiện Tổng thống Franklin Roosevelt vì sa thải ông. Toà án ủng hộ lập luận của Humphrey, cho rằng việc sa thải này là vì động cơ chính trị và không đúng đắn. Số 3+4 (355+356) T02/2018 113
- KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË Tổng thống nào có thể bổ nhiệm toàn bộ các (The Food and Drug Administration- FDA), thành viên của FTC. Cơ quan Bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (The Ngoài ra, cơ chế làm việc của FTC Environmental Protection Agency- EPA), cũng đảm bảo tính lưỡng đảng và nguyên Cơ quan Sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp tắc dựa vào chuyên môn13. Đạo luật FTC yêu Hoa Kỳ (The Occupational Safety and cầu không có đảng nào được có quá ba thành Health Administration - OSHA)17 và nhiều viên FTC. Quy tắc này đảm bảo không có cơ quan khác. Điều này cho thấy mô hình đảng nào có ưu thế quá lớn để chi phối FTC. FTC hoàn toàn tương thích với hệ thống tổ Các thành viên của FTC được lựa chọn theo chức chính quyền của Hoa Kỳ. tiêu chí là những chuyên gia thực sự trong 2. Cơ quan quản lý cạnh tranh Nhật Bản các lĩnh vực liên quan tới chính sách cạnh Cơ quan quản lý cạnh tranh của Nhật tranh14. Bản (Japan Fair Trade Commission (JFTC) Điều này giúp cho các quyết định của có mô hình khá giống với FTC của Hoa Kỳ. FTC đưa ra được dẫn dắt bởi các lập luận có Tuy nhiên, mô hình này không phát huy tính kinh tế và pháp lý thay vì những động được vai trò bảo vệ thị trường cạnh tranh có cơ chính trị. Sự trung lập về chính trị và hiệu quả như FTC. Lý do của sự ít hiệu quả nhấn mạnh vào tính chuyên môn cho phép này được lý giải bởi hoàn cảnh ra đời của FTC đặt yêu cầu về bảo vệ cạnh tranh lên ưu FTC cũng như mức độ tương thích của nó tiên cao nhất trong các quyết định của mình. với hệ thống thể chế đặc thù của Nhật Bản. Tóm lại, cơ quan cạnh tranh của Hoa JFTC ra đời vào năm 1947 khi Luật Kỳ đề cao tính độc lập. Tính độc lập này Chống độc quyền được ban hành. Việc ban hoặc được đảm bảo bởi các quy định luật, hành đạo luật này là kết quả của quá trình hướng dẫn dưới luật và các án lệ được công dân chủ hoá nền kinh tế Nhật Bản do lực khai, minh bạch như trường hợp của DoJ lượng chiếm đóng của Đồng minh (đứng hoặc được đảm bảo bởi vị trí pháp lý và đầu là Hoa Kỳ) khởi xướng và chỉ đạo. nguyên tắc tổ chức, vận hành độc lập như Dưới ảnh hưởng của quân Đồng minh, Luật trường hợp của FTC. Chống độc quyền về cơ bản tiếp thu những Đáng chú ý, FTC không phải là mô nội dung cơ bản của pháp luật cạnh tranh hình cơ quan độc lập duy nhất ở Hoa Kỳ. Hoa Kỳ và mô hình cơ quan cạnh tranh cũng Việc thành lập FTC nằm trong xu hướng được mô phỏng theo FTC nhằm tạo ra một thành lập các cơ quan nhà nước độc lập để cơ quan quản lý cạnh tranh mạnh và có khả thực hiện công tác quản lý trong một lĩnh năng thực thi một cách quyết liệt các yêu cầu vực cụ thể bên cạnh các cơ quan của chính bảo vệ cạnh tranh, chống sự trở lại của các phủ15. Ví dụ, ngoài FTC còn có Uỷ ban tập đoàn gia đình (zaibatsu) vốn được xem Chứng khoán Hoa Kỳ (The Securities and là có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy Exchange Commission- SEC)16, Cơ quan Chính phủ Nhật Bản tham gia cuộc chiến Quản lý dược phẩm và thực phẩm Hoa Kỳ tranh thế giới thứ II18. 13 XemEdith Ramirez, Diễn văn tại lễ kỷ niệm 100 năm thành lập FTC, Washington DC, 26/9/2014 . 14 Xem William E Kovacic, 'The Quality of Appointments and the Capability of the Federal Trade Commission' (1997) 49 Administrative Law Review 915, 920. 15 Xem Paul R Verkuil, 'The Purposes and Limits of Independent Agencies' (1988) 1988(2-3) Duke Law Journal 257, tr. 258. 16 Xem James J Gosling and Marc Allen Eisner, Economics, Politics, and American Public Policy (Routledge, 2 ed, 2015) tr. 128-9. 17 Sđd, tr. 130. 18 Xem Tran Thi Quang Hong, The Trajectory of Merger Regulation in Transforming Vietnam, (Monash University 2016) 114 Số 3+4 (355+356) T02/2018
- KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË Luật Chống độc quyền trao cho JFTC để xây dựng JFTC như một cơ quan có tính độc quyền điều tra và ra quyết định xử lý các chuyên môn sâu nhằm bảo vệ cạnh tranh hành vi vi phạm luật này19. Để củng cố quyền trên thị trường. lực của JFTC, Luật Chống độc quyền thậm Mặc dù có một mô hình gần như tương chí còn yêu cầu rằng tất cả các khiếu nại đối tự, rất nhiều năm sau khi ra đời, JFTC không với quyết định của JFTC phải được JFTC giải hoạt động hiệu quả như FTC vì lý do thẩm quyết trước khi đưa ra toà20. JFTC cũng có quyền của JFTC chưa đầy đủ, sự không thẩm quyền cơ cấu lại các doanh nghiệp mà tương thích của nó với tổ chức bộ máy nhà sự tồn tại của nó tạo ra "sự mất cân đối quyền nước Nhật Bản và thiếu sự hậu thuẫn về lực thị trường một cách không chính đáng" chính trị. (undue imbalance in economic power)21. Hơn JFTC không được áp dụng các biện thế, JFTC cũng có vai trò chủ chốt trong các pháp xử phạt hành chính26. Vì vậy, cơ quan vụ việc cạnh tranh bị xử lý hình sự, bởi việc này không đủ khả năng tự mình thực thi các khởi tố hình sự một vụ việc cạnh tranh phải biện pháp xử lý các hành vi vi phạm luật xuất phát từ đề nghị của JFTC22. Các quy định chống độc quyền. Mô hình độc lập của JFTC này đặt JFTC ở vị trí trung tâm trong quản lý không phải là mô hình được ưa thích trong cạnh tranh ở Nhật Bản. tổ chức bộ máy nhà nước Nhật Bản. Các cơ Về vị trí pháp lý và cơ cấu tổ chức, quan độc lập được thành lập trong giai đoạn JFTC cũng được thiết kế gần giống với mô chiếm đóng của quân đồng minh sau chiến hình FTC. Cơ quan này chịu trách nhiệm tranh thế giới thứ hai về sau đều bị giải tán trước Văn phòng Thủ tướng, nhưng Chủ hoặc chuyển thành một cơ quan thuộc bộ27. tịch Uỷ ban không phải là thành viên Nội Cho đến nay, JFTC cũng chỉ là một trong các. Mục đích của quy định này là để tách bốn cơ quan độc lập ở Nhật Bản và là cơ hoạt động của JFTC khỏi Nội các23. JFTC quan duy nhất thực thi nhiệm vụ quản lý được điều hành bởi một Chủ tịch và bốn Uỷ hành chính28. Điều này hoàn toàn trái ngược viên24 do Thủ tướng bổ nhiệm với sự chấp với sự nở rộ của các cơ quan độc lập ở Hoa thuận của cả hai Viện của Quốc hội25. Cơ Kỳ giai đoạn đầu thế kỷ 20 như đã được đề chế bổ nhiệm này, cũng giống như ở Hoa cập ở phần trên. JFTC có thể coi là trường Kỳ, đảm bảo rằng cả Thủ tướng lẫn Quốc hợp duy nhất trong hệ thống tổ chức bộ máy hội đều không có toàn quyền quyết định nhà nước Nhật Bản, và điều đó lý giải những thành viên của JFTC. Theo khoản 2 Điều 29 khó khăn của JFTC khi vận hành trên thực Luật Chống độc quyền, tiêu chí để lựa chọn tế. Để có thể thực hiện nhiệm vụ của mình, thành viên của JFTC là kiến thức và kinh JFTC phải tìm kiếm sự phối hợp của các Bộ nghiệm về pháp luật và kinh tế, mục đích là về kinh tế, đặc biệt là Bộ Ngoại thương và 19 Điều 8, 8 (2), 17 (2), 20, 45 (4), 47 (1–3) Luật Chống độc quyền Nhật Bản. 20 Điều 49 - 50 Luật Chống độc quyền Nhật Bản. 21 Điều 8 Luật Chống độc quyền Nhật Bản. 22 Điều 73 Luật Chống độc quyền Nhật Bản. 23 Điều 28 Luật Chống độc quyền Nhật Bản. 24 Điều 29 (1) Luật Chống độc quyền Nhật Bản. 25 Điều 29 (2) Luật Chống độc quyền Nhật Bản. 26 Sau này, Luật Chống độc quyền sửa đổi năm 1977 có bổ sung thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính cho JFTC dưới hình thức phạt tiền, tính theo phần trăm doanh thu. 27 Chẳng hạn Uỷ ban Chứng khoán được giải thể năm 1952. XemMel Marquis và Shingo Seryo, 'The 2013 Amendments to Japan’s Anti-Monopoly Act: Some History and a Preliminary Evaluation' (2014) Competition Policy International- Asia Antitrust Furum. 28 Ba cơ quan độc lập còn lại là the National Personnel Authority, the National Public Safety Commission, and the Environmental Dispute Coordination Commission. Xem Masako Wakui, Antimonopoly Law: Competition Law and Policy in Japan (2008) tr. 279. Số 3+4 (355+356) T02/2018 115
- KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË Công nghiệp (MITI)29. Các Bộ này lại có 3. Cơ quan quản lý cạnh tranh của mối liên hệ thường xuyên với các doanh Trung Quốc nghiệp lớn và thường lảng tránh việc thực Luật Chống độc quyền của Trung thi các yêu cầu của pháp luật cạnh tranh. Quốc được ban hành năm 2007, có hiệu lực JFTC cũng không có được sự hậu vào năm 2008. Sau khi Luật có hiệu lực, thuẫn về mặt chính trị của đảng Dân chủ Tự Quốc vụ viện xác định ba cơ quan có thẩm do (LDP) cầm quyền khi đó. LDP có mối quyền thực thi Luật này là Bộ Thương mại quan hệ chặt chẽ với bộ máy hành chính và (MOFCOM), Uỷ ban Phát triển và Cải cách các tập đoàn lớn30, và vì vậy, một cơ quan quốc gia (NDRC) và Tổng cục Công nghiệp độc lập như JFTC không được hoan nghênh. và Thương mại (SAIC). Thẩm quyền của Bộ máy hành chính, đặc biệt là MITI, đối các cơ quan này được phân định như sau: chọi và lấn át vai trò của JFTC để thực thi MOFCOM có trách nhiệm kiểm soát các các biện pháp nhằm bảo vệ các doanh nghiệp hoạt động tập trung kinh tế ở góc độ cạnh lớn trong nền kinh tế Nhật Bản. tranh, NDRC có trách nhiệm xem xét và Như vậy, mặc dù được thiết kế với mục xử lý các hành vi thoả thuận độc quyền liên đích xây dựng một cơ quan độc lập và có quan tới giá, hành vi lạm dụng độc quyền quyền lực mạnh, việc thiếu thẩm quyền, bị hành chính, SAIC có trách nhiệm xử lý các lệ thuộc vào các cơ quan hành chính và đặc vụ việc cạnh tranh khác nằm ngoài thẩm biệt là thiếu sự hậu thuẫn về chính trị đã khiến quyền của MOFCOM và NDRC. Như vậy, JFTC không thể hiện được vai trò của mình khác với mô hình hai cơ quan cạnh tranh để đảm bảo thực thi pháp luật cạnh tranh. song song của Hoa Kỳ, ba cơ quan cạnh Chỉ từ những năm 1970 trở đi, khi tranh của Trung Quốc có sự phân định rõ chính quyền Nhật Bản bắt đầu quan tâm đến ràng về thẩm quyền. việc thực thi Luật Cạnh tranh, JFTC mới dần Tất cả các cơ quan quản lý cạnh tranh dần khẳng định được vị thế của mình. Sau của Trung Quốc đều là những cơ quan cấp ba lần cải cách vào thập kỷ 70, 90 và đặc bộ thực thi các chức năng quản lý nhà nước biệt là sau những cải cách của Thủ tướng trên nhiều lĩnh vực. Mỗi cơ quan này đều Koizumi từ năm 2005, các vụ việc vi phạm thành lập một bộ phận quản lý và thực thi pháp luật cạnh tranh được phát hiện và xử lý pháp luật cạnh tranh. MOFCOM có Cục ngày càng gia tăng31. Cho đến nay, JFTC đã Chống độc quyền32. Tại NDRC, nhiệm vụ về phát huy được vai trò là một cơ quan đảm quản lý cạnh tranh được giao cho Cục Quản bảo thực thi pháp luật cạnh tranh và bảo vệ lý giá và chống độc quyền33. Tương tự như tính cạnh tranh trong nền kinh tế ở Nhật Bản. MOFCOM và NDRC, SAIC có Cục Phòng 29 Xem Harry First, 'Antitrust Enforcement in Japan', tr.178 . 30 Xem Harry First, sđd tr. 99. 31 Tran Thi Quang Hong, tlđd. 32 Các nhiệm vụ được giao cho Cục này bao gồm: (i) Soạn thảo các văn bản pháp luật điều chỉnh các hành vi tập trung kinh tế và các văn bản, tài liệu hướng dẫn; (ii) Đánh giá trên cơ sở pháp luật các trường hợp tập trung kinh tế ở góc độ cạnh tranh; tư vấn ở góc độ tác động cạnh tranh và xem xét hồ sơ thông báo đối với các trường hợp tập trung kinh tế; thực hiện các cuộc điều trần, tiến hành điều tra và đánh giá; (iii) Tiếp nhận thông tin từ các cơ quan thực thi luật cạnh tranh về các trường hợp tập trung kinh tế và tiến hành điều tra các trường hợp tập trung kinh tế được thông tin, điều tra và xử lý các trường hợp vi phạm; (iv) Chịu trách nhiệm điều tra các vụ việc độc quyền ngoại thương và tiến hành các biện pháp cần thiết nhằm hạn chế thiệt hại; (v) Hướng dẫn doanh nghiệp trong nước khi tham gia các thủ tục tố tụng cạnh tranh ở nước ngoài; (vi) Tổ chức tham vấn và đàm phán về các điều khoản liên quan đến cạnh tranh trong các điều ước song phương và đa phương; (vii) Thực hiện các hoạt động trao đổi và hợp tác quốc tế về chính sách cạnh tranh song phương và đa phương; (viii) Thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của Uỷ ban chống độc quyền thuộc Quốc vụ viện; và (ix) Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên giao. Xem http://english.mofcom.gov.cn/departments/fldj2/ 33 Cục này chịu trách nhiệm soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật hành chính về giám sát và thanh tra về giá; hướng dẫn và tổ chức các hoạt động giám sát và thanh tra về giá; xử lý các vụ việc liên quan đến giá cả hàng hoá, dịch vụ và thu phí vi phạm các quy định pháp luật về giá do các cơ quan cấp trung ương ban hành; xử lý các hành vi độc quyền về giá và xem xét lại các vụ việc cũng như các khiếu nại liên quan đến việc xử phạt các hành vi vi phạm về giá. Xem http://en.ndrc.gov.cn/mfod/201207/t20120719_492595.html 116 Số 3+4 (355+356) T02/2018
- KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË chống độc quyền và cạnh tranh không lành Tuy nhiên, tính rủi ro của mô hình mạnh để thực thi các nhiệm vụ về quản lý phân tán này là các nhiệm vụ liên quan đến cạnh tranh34. Khác MOFCOM, NDRC và quản lý cạnh tranh có thể bị xao lãng nếu SAIC có thể phân cấp một phần nhiệm vụ nguồn lực (kinh phí, thời gian và con người) về quản lý cạnh tranh của mình cho cơ quan được ưu tiên cho các nhiệm vụ khác. Việc cấp tỉnh. thực thi pháp luật giữa các cơ quan có thể không đồng bộ do năng lực chuyên môn, Như vậy, cơ quan quản lý cạnh tranh ở quan điểm và mối quan tâm của các cơ quan Trung Quốc được tổ chức theo mô hình phân có thể không đồng nhất. tán, các nhiệm vụ khác nhau được giao cho các cơ quan khác nhau thực hiện trên cơ sở Tuy nhiên, điểm khác biệt cơ bản giữa mối liên hệ với chức năng, nhiệm vụ mà cơ mô hình tổ chức cơ quan quản lý cạnh tranh quan đó đang đảm nhận. Mỗi cơ quan, ngoài ở Trung Quốc với mô hình cơ quan quản lý trách nhiệm tham gia xây dựng và thực thi cạnh tranh ở hai quốc gia Hoa Kỳ và Nhật pháp luật cạnh tranh, còn thực thi hoạt động Bản không phải là tính phân tán mà là vị trí quản lý nhà nước trong những lĩnh vực kinh của nó trong bộ máy nhà nước. Cả ba cơ tế khác. Cụ thể, MOFCOM được giao thực quan được giao thực thi pháp luật cạnh tranh hiện nhiệm vụ quản lý đối với 16 lĩnh vực35, đều là những cơ quan trực thuộc Quốc vụ viện, tức là không có vị trí độc lập. Do vậy, NDRC được giao 14 lĩnh vực36 và SAIC việc thi hành pháp luật cạnh tranh phụ thuộc cũng được giao 14 lĩnh vực37. Thực thi pháp vào ý chí chính trị và quyết tâm hành động luật cạnh tranh chỉ chiếm một phần trong của Chính phủ trong vấn đề bảo vệ cạnh thẩm quyền tương đối rộng của các cơ quan tranh cũng như quan điểm của Chính phủ này. Trong ba cơ quan, MOFCOM đóng vai trong trường hợp có xung đột giữa chính trò chủ đạo trong xây dựng và thực thi pháp sách cạnh tranh với yêu cầu bảo vệ một số luật cạnh tranh. ngành công nghiệp hoặc chính sách đối với Điểm ưu việt của mô hình phân tán các doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước. này là việc thực thi Luật Chống độc quyền Cách thức tổ chức cơ quan quản lý không tạo ra những thay đổi lớn về mặt tổ cạnh tranh ở Trung Quốc đã có tác động chức. Việc giao bổ sung nhiệm vụ bảo vệ mạnh mẽ đến thực tế thực thi Luật Chống cạnh tranh liên quan đến công việc cơ quan độc quyền ở quốc gia này. Điều này trước đó đang đảm nhiệm cho phép phát huy hết thể hiện ở việc thực thi Luật không đồng chuyên môn và kinh nghiệm, thẩm quyền đều giữa các lĩnh vực. Trong khoảng 5 năm cũng như các mối quan hệ công tác sẵn có, đầu sau khi Luật Chống độc quyền mới từ đó đảm bảo khả năng tác động. Đồng thời, được ban hành, các hoạt động thực thi luật ba cơ quan được giao nhiệm vụ cùng thực chủ yếu là đối với các hoạt động tập trung thi một đạo luật tạo cơ sở cần thiết để liên kinh tế do MOFCOM thực hiện. Theo tổng kết và phối hợp, cho phép tận dụng được thế kết, chỉ đến hết quý 2 năm 2015, MOFCOM mạnh của các cơ quan và từ đó thúc đẩy việc đã xem xét 1.143 hồ sơ tập trung kinh tế, và thực thi Luật Chống độc quyền trên thực tế. điều tra nhiều trường hợp vi phạm nghĩa vụ 34 Cục này có trách nhiệm đề xuất các biện pháp cụ thể để chống độc quyền và cạnh tranh không lành mạnh, thi hành pháp luật về chống độc quyền, điều tra các vụ việc cạnh tranh không lành mạnh, buôn lậu, hối lộ trong kinh doanh và các vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực kinh tế và giám sát việc xử lý các trường hợp vi phạm lớn và/hoặc nghiêm trọng. Xem http://www.saic.gov.cn/english/aboutus/Departments/index.html 35 http://english.mofcom.gov.cn/column/mission2010.shtml 36 http://en.ndrc.gov.cn/mfndrc/ 37 http://www.saic.gov.cn/english/aboutus/Mission/index.html. Số 3+4 (355+356) T02/2018 117
- KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË thông báo tập trung kinh tế38. Riêng trong Điều đáng chú ý là, mặc dù Luật năm 2016, MOFCOM tiếp nhận 378 hồ sơ, Chống độc quyền Trung Quốc không loại xem xét 360 hồ sơ và kết thúc 395 hồ sơ trừ doanh nghiệp nhà nước, nhưng trong các (tính cả các hồ sơ tiếp nhận từ những năm đối tượng được kiểm soát bởi MOFCOM, trước). Trên thực tế, MOFCOM đang được NDRC và SAIC hầu như vắng bóng các coi là một trong những cơ quan kiểm soát doanh nghiệp nhà nước. Các vụ việc tập tập trung kinh tế có quyền lực hàng đầu trên trung bị MOFCOM áp đặt điều kiện bổ thế giới, bên cạnh các cơ quan kiểm soát tập sung hoặc cấm đều có liên quan đến doanh trung kinh tế của Hoa Kỳ và Liên minh châu nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc là các Âu39. Trong khi đó, trong những năm đầu, vụ việc được thực hiện ngoài lãnh thổ Trung có rất ít các vụ việc kiểm soát các hành vi Quốc42. Điều này trái ngược với một thực tế vi phạm pháp luật cạnh tranh được NDRC là trong giai đoạn cơ cấu lại doanh nghiệp và SAIC thực hiện. Chỉ từ năm 2013, các nhà nước, rất nhiều các doanh nghiệp nhà cơ quan này mới bắt đầu có những hành nước đã thực hiện tập trung kinh tế với giá động tích cực để thi hành Luật Chống độc trị giao dịch rất lớn, đặc biệt là trong các lĩnh vực hàng không và viễn thông43. Trong quyền40. Từ năm 2013 đến 2015, NDRC đã các lĩnh vực khác, ngay từ cuối năm 2011, xử lý nhiều vụ việc về cạnh tranh với tổng NDRC đã công bố trên truyền hình quốc số tiền phạt lên đến trên 100 triệu nhân dân gia sẽ điều tra China Telecom và China tệ. Đáng chú ý nhất trong số đó là trường Unicon là hai doanh nghiệp nhà nước lớn hợp của Công ty Qualcomm bị tuyên bố là trong lĩnh vực viễn thông do bị nghi ngờ có lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường thiết bị hành vi chèn ép đối thủ cạnh tranh trên thị phát tín hiệu truyền thông không dây và bị trường băng thông rộng. Tuy nhiên, chỉ một áp dụng mức phạt 8% tổng doanh thu. SAIC tháng sau, China Telecom và China Unicon là cơ quan có số lượng vụ việc xử lý khiêm đã tuyên bố một chương trình cải cách và tốn nhất so với MOFCOM và NDRC. Tính đề nghị NDRC ngừng điều tra. NDRC sau đến tháng 10 năm 2015, SAIC đã điều tra đó chỉ thông tin rằng, họ vẫn tiếp tục giám khoảng 43 trường hợp và trong đó có khoảng sát hai nhà mạng khổng lồ này, tuy nhiên 20 vụ việc đã được công khai kết quả trên không có hành động nào thực sự cụ thể44. website của cơ quan này. Trong năm 2016, Những sự việc này làm dấy lên nghi ngờ về cả NDRC và SAIC đều gây được sự chú sự can thiệp về mặt chính trị trong thực thi ý của công luận khi xử lý các vụ việc liên Luật Chống độc quyền của Trung Quốc, đặc quan đến Medtronic, SAIC General Motor biệt là khi các cơ quan quản lý cạnh tranh là và Teltra Pak41. những cơ quan thuộc chính phủ. 38 China'a Antimonopoly Law: The Story So Far and What's next? (September 2015) Freshfields Bruckhaus Deringer LLP
- KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË 4. Một số nhận định từ mô hình cơ quan Trung Quốc. Tuy nhiên, khác với mô hình quản lý cạnh tranh ở ba quốc gia và cơ quan quản lý cạnh tranh của Trung Quốc, những gợi ý cho Việt Nam ở Việt Nam, các thủ tục tố tụng cạnh tranh Từ mô hình cơ quan quản lý cạnh được thực hiện bởi Hội đồng Cạnh tranh do tranh ở ba quốc gia Hoa Kỳ, Nhật Bản và Thủ tướng Chính phủ thành lập, thể hiện Trung Quốc, có thể rút ra những nhận định một phần ảnh hưởng của mô hình FTC ở sau đây: Hoa Kỳ và JFTC ở Nhật Bản. Mặc dù có sự ảnh hưởng này nhưng Hội đồng Cạnh tranh Thứ nhất, khi pháp luật cạnh tranh của của Việt Nam không hoàn toàn giống với cơ các quốc gia được xây dựng với những nội quan quản lý cạnh tranh ở Nhật Bản và Hoa dung cơ bản tương tự nhau thì chính cơ quan Kỳ, bởi các thành viên của Hội đồng thực quản lý cạnh tranh sẽ là yếu tố quyết định chất là đại diện của các bộ ngành và làm việc tính hiệu lực và hiệu quả trong việc bảo vệ bán chuyên trách, và bộ máy thường trực thị trường cạnh tranh ở các quốc gia. của Hội đồng lại chính là Cục Quản lý cạnh Thứ hai, các quốc gia có lựa chọn tranh. Với mô hình này, trong hơn 10 năm khác nhau về mô hình cơ quan quản lý cạnh thực thi Luật Canh tranh, cơ quan quản lý tranh: tập trung hoặc phân tán, độc lập với cạnh tranh của Việt Nam không tạo ra được chính phủ hoặc thuộc chính phủ. Nếu như nhiều tiếng vang trong thực thi pháp luật về sự lựa chọn mô hình tập trung hay phân tán cạnh tranh. Các hoạt động chủ yếu mà cơ nghiêng nhiều hơn về khía cạnh kỹ thuật quan này tiến hành là xây dựng các văn bản, thì việc lựa chọn mô hình độc lập hoặc trực tài liệu hướng dẫn và tuyên truyền, phổ biến, thuộc chính phủ có mối liên hệ chặt chẽ với nâng cao nhận thức về pháp luật cạnh tranh. cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước và quan Số lượng vụ việc thực tế được xử lý rất ít điểm về cạnh tranh của mỗi quốc gia. ỏi45. Với thực tế như trên, việc hoàn thiện tổ chức nhằm nâng cao vai trò của cơ quan Thứ ba, mô hình cơ quan quản lý cạnh quản lý cạnh tranh của Việt Nam là một yêu tranh độc lập tỏ ra có hiệu quả cao hơn trong cầu hết sức quan trọng trong quá trình sửa việc thực hiện bảo vệ tính cạnh tranh của nền đổi Luật Cạnh tranh. kinh tế. Đối với cơ quan cạnh tranh thuộc chính phủ, việc thực hiện mục tiêu bảo vệ Hiện nay, còn nhiều ý kiến xunh quanh cạnh tranh sẽ được cân nhắc trong mối liên việc tổ chức một cơ quan cạnh tranh độc lập hệ với các lợi ích kinh tế khác và không phải hay trực thuộc Chính phủ. Về vấn đề này, lúc nào mục tiêu bảo vệ cạnh tranh cũng chúng tôi cho rằng, ngay từ khi thành lập cơ được ưu tiên. quan quản lý cạnh tranh theo Luật Cạnh tranh năm 2004, ý tưởng về một cơ quan quản lý Thứ tư, ngay cả khi cơ quan cạnh cạnh tranh độc lập đã được manh nha hình tranh có tính độc lập thì việc có sự ủng hộ thành trong mô hình Hội đồng Cạnh tranh về mặt chính trị vẫn là hết sức quan trọng để tiến hành các thủ tục tố tụng cạnh tranh. Với cơ quan cạnh tranh có thể thực sự phát huy tiền đề này, việc hoàn thiện mô hình cơ quan được vai trò của mình. quản lý cạnh tranh của Việt Nam có thể đi từ Ở Việt Nam, cơ quan quản lý cạnh việc khắc phục các điểm yếu của Hội đồng tranh là Cục Quản lý cạnh tranh trực thuộc Cạnh tranh là tính kiêm nhiệm và tính phụ Bộ Công thương, được thành lập theo Luật thuộc với các Bộ ngành. Thành viên Hội Cạnh tranh năm 2004, tức là có mô hình đồng Cạnh tranh bắt buộc phải là những tương tự như cơ quan quản lý cạnh tranh của người có chuyên môn sâu và trong nhiệm kỳ 45 Xem Phùng Văn Thành, Tình hình thực thi Luật Cạnh tranh năm 2004 - Những hạn chế, bất cập và định hướng sửa đổi, hoàn thiện; Đặc san Thông tin Khoa học pháp lý, Viện Khoa học Pháp lý, số 3/2017. Số 3+4 (355+356) T02/2018 119
- KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË phải làm việc chuyên trách, như vậy sẽ đảm nữa, như đã phân tích trên, việc thực thi có bảo tính chuyên nghiệp và hoạt động thường hiệu quả pháp luật cạnh tranh đòi hỏi sự hỗ xuyên của Hội đồng. Vấn đề tách cơ quan trợ rất lớn về mặt chính trị. Việc đặt cơ quan cạnh tranh khỏi nội các như Hoa Kỳ và Nhật quản lý cạnh tranh dưới sự chỉ đạo của Thủ Bản có thể không phù hợp ở Việt Nam bởi tướng và độc lập với các bộ, ngành vừa cho cũng giống như Trung Quốc, tính thống nhất phép cơ quan quản lý cạnh tranh có cái nhìn trong tổ chức bộ máy nhà nước Việt Nam độc lập trong việc theo đuổi các mục tiêu về được đảm bảo bởi sự lãnh đạo thống nhất của một đảng cầm quyền. Giữa các cơ quan bảo vệ cạnh tranh, vừa có thể phát huy vai nhà nước không đặt ra sự đối chọi về quyền trò của Thủ tướng với tư cách là người đứng lực. Do vậy, thiết lập một cơ quan có vị trí đầu cơ quan điều hành nền kinh tế và có thể pháp lý ngang bằng với các Bộ để xử lý các cân đối lợi ích bảo vệ cạnh tranh với các lợi hành vi phạm cạnh tranh là phù hợp. Hơn ích phát triển kinh tế chung của Việt Nam■ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật về Uỷ ban thương mại Hoa Kỳ năm 1914 2. Luật Chống độc quyền Nhật Bản năm 1947. 3. Luật Chống độc quyền Trung Quốc năm 2007 4. Todd N Hutchison, Understanding the Differences Between the DOJ and the FTC, American Bar Association. 5. Theodore Voorhees Jr, 'The Political Hand in American Antitrust- Invisible, Inspirational, or Imaginary?' (2014) 2 Antitrust Law Journal 6. William E Kovacic, 'The Quality of Appointments and the Capability of the Federal Trade Commission' (1997) 49 Administrative Law Review 7. Paul R Verkuil, 'The Purposes and Limits of Independent Agencies' (1988) 1988(2-3) Duke Law Journal 8. James J Gosling và Marc Allen Eisner, Economics, Politics, and American Public Policy (Routledge, 2 ed, 2015) 9. Tran Thi Quang Hong, The Trajectory of Merger Regulation in Transforming Vietnam, (Monash University 2016) 10. Mel Marquis và Shingo Seryo, 'The 2013 Amendments to Japan’s Anti-Monopoly Act: Some History and a Preliminary Evaluation' (2014) Competition Policy International-Asia Antitrust Furum. 11. Masako Wakui, Antimonopoly Law: Competition Law and Policy in Japan (2008) 12. Harry First, 'Antitrust Enforcement in Japan' 13. Án lệ Humphrey's Ex'r v United States, 295 US 602 (1995) 623. 14. Edith Ramirez, Diễn văn tại lễ kỷ niệm 100 năm thành lập FTC, Washington DC, 26/9/2014 15. China'a Antimonopoly Law: The Story So Far and What's next? (September 2015) Freshfields Bruckhaus Deringer LLP 16. Fei Deng và Yizhe Zhang, Bài phỏng vấn Shang Ming, Cục trưởng Cục Chống độc quyền thuộc Bộ Thương mại Trung Quốc, tháng 4/2014. 17. Phùng Văn Thành, Tình hình thực thi Luật Cạnh tranh năm 2004 - Những hạn chế, bất cập và định hướng sửa đổi, hoàn thiện (Đặc san Thông tin khoa học Pháp lý, Viện Khoa học Pháp lý, số 3/2017). 18. Xiaoye Wang, 'The Implementation of China's Anti-Monopoly Law- Achievements and Challenges' (Bài trình bày tại Hội thảo về kinh tế học và cạnh tranh thường niên lần thứ 13, Đại học Nam Úc, Adelaide, 23-24/10/2015). 19. Ban Biên tập, China’s Anti-Monopoly Law: No Longer Just Merger Control? (1/8/2013) Orrick, Herrington & Sutcliffe LLP 20. Masako Wakui, Antimonopoly Law: Competition Law and Policy in Japan (2008) 21. Wentong Zheng, ‘Transplanting Antitrust in China: Economic Transition, Market Structure, and State Control' (2011) 32(2) University of Pennsylvania Journal of International Law. 120 Số 3+4 (355+356) T02/2018
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phân tích lý thuyết “bàn tay vô hình” của Adam Smith
4 p | 3149 | 406
-
Kiểm soát mua bán doanh nghiệp còn thiếu phối hợp
1 p | 215 | 70
-
Bài giảng Luật cạnh tranh - ThS. Đinh Hoài Nam
50 p | 246 | 43
-
CÁC PHƯƠNG ÁN THỂ CHẾ ĐỂ CUNG ỨNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
7 p | 180 | 38
-
Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước đối với ngành dịch vụ
103 p | 109 | 13
-
Bài giảng Pháp luật cạnh tranh
46 p | 67 | 8
-
Cần làm gì để có một lợi thế cạnh tranh?
15 p | 110 | 6
-
Tổng quan luật cạnh tranh 2018
53 p | 18 | 6
-
Cơ quan thực thi luật cạnh tranh - Quyển 5
20 p | 37 | 4
-
Nghiên cứu Luật cạnh tranh
80 p | 14 | 3
-
Đề cương chi tiết học phần Lý luận định tội danh (Mã học phần: LUA102047)
11 p | 12 | 3
-
Quản lý cạnh tranh trong kinh tế theo pháp luật Việt Nam
16 p | 44 | 3
-
Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong hội nhập cộng đồng kinh tế chung ASEAN (AEC)
8 p | 33 | 2
-
Mối quan hệ giữa cơ quan cạnh tranh và cơ quan quản lý ngành trong pháp luật cạnh tranh Việt Nam
9 p | 38 | 2
-
Cơ quan quản lý cạnh tranh ở Việt Nam: Những bất cập và phương hướng hoàn thiện
8 p | 37 | 2
-
Đấu tranh phòng chống tội phạm buôn lậu ở nước ta - Thực trạng và giải pháp
4 p | 7 | 1
-
Đề cương chi tiết học phần Luật cạnh tranh (Mã học phần: LKT102028)
18 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn