intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cơ sở lý thuyết để cải cách thuế tài sản ở Việt Nam

Chia sẻ: ViDili2711 ViDili2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

37
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thuế là công cụ quan trọng của nhà nước để tạo nguồn thu cho ngân sách, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo công bằng xã hội. Thuế trong nền kinh tế thị trường luôn được các quốc gia quan tâm nghiên cứu, hoàn thiện. Trong cơ cấu hệ thống thuế hiện nay bao gồm thuế tiêu dùng, thuế thu nhập và thuế tài sản thì thuế tài sản ngày càng được quan tâm bởi lẽ loại thuế này có số thu ổn định, bền vững, chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thu ngân sách nhà nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cơ sở lý thuyết để cải cách thuế tài sản ở Việt Nam

  1. Tác động của các yếu tố Văn hóa... CƠ SỞ LÝ THUYẾT ĐỂ CẢI CÁCH THUẾ TÀI SẢN Ở VIỆT NAM Trần Phước*, Phạm Thị Kim Ánh** TÓM TẮT Thuế là công cụ quan trọng của nhà nước để tạo nguồn thu cho ngân sách, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo công bằng xã hội. Thuế trong nền kinh tế thị trường luôn được các quốc gia quan tâm nghiên cứu, hoàn thiện. Trong cơ cấu hệ thống thuế hiện nay bao gồm thuế tiêu dùng, thuế thu nhập và thuế tài sản thì thuế tài sản ngày càng được quan tâm bởi lẽ loại thuế này có số thu ổn định, bền vững, chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thu ngân sách nhà nước. Thuế tài sản góp phần điều tiết cung cầu tài sản trên thị trường, tránh các hiện tượng đầu cơ tích trữ và góp phần điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư, hạn chế bất bình đẳng về thu nhập và thực hiện công bằng xã hội. Từ khóa: Thuế tài sản, cơ sở, mô hình thuế, ngân sách. THEORETICAL BASIS FOR PROPERTY TAX REFORM IN VIETNAM ADSTRACT Taxation is an important tool of the state to create revenue for the budget, stabilize the macro economy and ensure social justice. Taxes in the market economy are always interested and researched by countries. In the current tax system structure including consumption tax, income tax and property tax, property taxes are increasingly concerned because this tax has a stable and sustainable revenue, accounting for a high proportion of the total. the number of state budget revenues and property taxes contributes to regulating the supply and demand of assets in the market, avoiding the phenomenon of speculative stocks and contributing to regulating the income of the strata, limiting inequality in income and social justice performance. Key words: Property taxes, facilities, tax and budget models. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hàn Quốc, Nhật Bản, Serbia, Slovenia, Canada, Thuế tài sản là một loại thuế ra đời sớm Puerto Rico, Pháp, Hoa Kỳ, Thụy Sỹ…); Thuế trong hệ thống thuế của đa số các quốc gia trên bất động sản (51 nước); Thuế đất (30 nước), thế giới, đặc biệt là ở các quốc gia có nền kinh thuế sử dụng đất; thuế nhà, đất… và thường là tế thị trường phát triển. Theo Ngân hàng Thế khoản thu trong quá trình sử dụng đất 1. giới (WB), hiện nay trên thế giới có 174/193 Các nước sử dụng thuế tài sản như một nước có áp dụng sắc thuế thu đối với tài sản và công cụ tài chính hữu hiệu để tăng cường quản các nước sử dụng các tên gọi khác nhau như: lý việc sử dụng tài sản của tổ chức, cá nhân, Thuế tài sản (65 nước như Hồng Kông, Ấn Độ, đồng thời có thêm nguồn lực đầu tư trở lại đất * PGS.TS. Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Tp. Hồ Chí Minh ** ThS. Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Tp. Hồ Chí Minh. 1 Viện Chiến lược và Chính sách tài chính. (2018, 04 17). Retrieved from Tạp chí tài chính: http://tapchitai- chinh.vn 15
  2. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật đai, điều tiết một phần thu nhập của tổ chức, cá thu tiền. Cơ sở thuế là giá trị cho thuê hàng năm nhân có nhiều tài sản nhà, đất, góp phần đảm hoặc xếp hạng theo khu vực. Đất trống thường bảo công bằng xã hội. được miễn. Tài sản của chính phủ trung ương 2. MÔ HÌNH THUẾ TÀI SẢN CỦA MỘT được miễn. Thuế thường đi kèm với thuế dịch SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI vụ, ví dụ: thuế nước, thuế thoát nước, thuế bảo 2.1. Tại Ai Cập tồn (vệ sinh), thuế chiếu sáng, tất cả đều sử dụng Luật pháp đánh thuế trên mỗi tài sản. Các cùng một cơ sở thuế. Cơ cấu tỷ lệ không thay tòa nhà công cộng được loại trừ (như các tòa nhà đổi ở các khu vực nông thôn, nhưng ở khu vực chính phủ), cũng như các tòa nhà tôn giáo (nhà thành thị (thành phố) có tăng nhẹ2. thờ Hồi giáo và nhà thờ). Các gia đình sở hữu 2.3. Tại Hoa Kỳ tài sản riêng trị giá 2 triệu LE ($ 290.000) được Thuế tài sản đối với bất động sản thường miễn. Các cửa hàng thương mại có giá trị thuê được chính quyền địa phương, ở cấp thành phố hàng năm trên LE 1.200 không được miễn1. hoặc quận quản lý. Tỷ lệ khác nhau giữa các tiểu 2.2. Tại Ấn Độ bang, từ khoảng 0% đến 4% giá trị căn nhà. Giá Thuế tài sản hoặc “thuế nhà” là thuế địa trị được tạo thành từ hai thành phần giá trị cải phương đối với các tòa nhà, cùng với đất bị áp thiện hoặc xây dựng và giá trị đất hoặc địa điểm. dụng. Nó tương tự như thuế tài sản kiểu Mỹ và Thuế tài sản là thuế chính hỗ trợ giáo dục địa khác với thuế suất của loại thuế tiêu thụ đặc biệt phương, cảnh sát / phòng cháy chữa cháy, chính ở Anh. Quyền lực thuế được trao cho các tiểu quyền địa phương, một số dịch vụ y tế miễn phí bang và được giao cho các cơ quan địa phương, và hầu hết các cơ sở hạ tầng địa phương khác3. chỉ định phương pháp định giá, tỷ lệ và quy trình Bảng 1. Thuế tài sản ở liên bang Hoa kỳ Tài sản cá nhân: Máy móc, thiết bị, xe máy, ô tô, máy bay, tàu thuyền, máy tính… Bất động sản: đất đai, cao ốc, nhà cửa, bãi đậu xe, công viên, Đối tượng chịu thuế tài sản vườn cảnh… Tài sản vô hình: Bản quyền, bằng phát minh sáng chế, thương hiệu, nhãn hiệu, chứng khoán… Hình thức đánh thuế tài sản Trên giá trị rong của tài sản và giá thị trường Căn cứ tính thuế tài sản Giá trị tính thuế của tài sản, thuế suất tỷ lệ và thuế suất lũy tiến (Nguồn: Murphy Higgins, USA) 2.4. Tại Thái Lan riêng nhà và đất khi đánh thuế. Cách tính thuế Đối tượng chịu thuế là nhà và đất (để ở, thương như sau: Thuế phải nộp = Giá trị nhà, đất x thuế mại) do các tổ chức, cá nhân sử dụng và thuộc suất. Trong đó, thuế suất phân biệt theo mục đích đối tượng tính thuế của thuế tài sản. Không tách sử dụng nhà đất: Dưới 0,5% đối với nhà đất sử 1 Barro R.J. (1991). Economic growth in across-section of countries. Quarterly, No 106. 2 Datta, A. (1992). Local Government Finances: Trends, Issues and Reforms, in Bagchi, Amaresh. State Finances in India, 50-62. 3 The Tax Foundation. (2010, 09 28). Property Taxes on Owner-Occupied Housing by State, 2004–2009. Re- trieved from taxfoundation.org 16
  3. Tác động của các yếu tố Văn hóa... dụng cho mục đích thương mại; 1% đối với đất là giá nhà cao nhất mà một tài sản nhà đất có không sử dụng, hoặc bỏ hoang; dưới 0,1% đối thể được mua bán trên thị trường mở, có đủ thời với nhà đất sử dụng để ở; dưới 0,05% đối với nhà gian cho người mua và bán tìm hiểu, gặp gỡ để đất ở nông thôn. Giá nhà đất được các địa phương thỏa thuận mua bán. xác định và công bố 3 năm/lần1. Như vậy, mỗi quốc gia tùy thuộc vào mục 2.5. Tại Phillipines tiêu chính sách của mình sẽ có hệ thống chính Đối tượng chịu thuế là nhà ở, nhà kinh doanh sách thuế thu vào tài sản khác nhau. Thuế tài và đất ở, đất xây dựng công trình, đất nông sản được áp dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới nghiệp do các tổ chức, cá nhân sử dụng, không với nhiều tên gọi khác nhau như: Thuế bất động tách riêng nhà và đất khi đánh thuế. Giá nhà sản (đánh trên nhà và/hoặc đất, thu định kỳ hàng đất do cơ quan định giá của địa phương (tỉnh, năm); Thuế chuyển nhượng tài sản (vốn, trái thành phố) quy định. Việc xác định giá nhà đất phiếu, nhà, đất...); Thuế đăng ký tài sản; Thuế tính thuế căn cứ vào hai yếu tố: Giá FMV (Fair thừa kế, thuế quà tặng (đánh vào tài sản được market value, được điều tra, số liệu thống kê), thừa kế hoặc được tặng biếu). (Nguồn: Bùi Hồng Điệp, 2015) Hình 1. Tỷ lệ thuế tài sản so với GDP của các nhóm nước (%) (Nguồn: Bùi Hồng Điệp, 2015) Hình 2. Tỷ lệ đóng góp từ thuế tài sản cho chi tiêu của chính quyền địa phương (%) 1 Tư, B. (2018, 04 17). Thuế tài sản của các nước được tính như thế nào? Retrieved from Thời báo tài chính: http://thoibaotaichinhvietnam.vn/ 17
  4. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 3. THỰC TRẠNG THU THUẾ ĐỐI VỚI nhập khẩu (14,48%). Các khoản thuế liên quan TÀI SẢN Ở VIỆT NAM đến tài sản có tỷ lệ cực thấp như thuế sử dụng đất Kết cấu nguồn thu từ thuế lệ thuộc chủ yếu nông nghiệp (0,04%) và thuế nhà đất (0,26%), vào thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị điều này cho thấy hệ thống thuế tài sản ở Việt gia tăng. Các sắc thuế này chiểm tỷ trọng là nam là rất thấp và chưa thật sự phát huy vai trò 35,66%, 27,59% tương ứng, tiếp theo là thuế chủ lực trong cơ cấu nguồn thu từ thuế. nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng (Nguồn: Tổng hợp từ website của Bộ tài chính) Hình 3. Kết cấu nguồn thu từ thuế giai đoạn 2003-2013 (tỷ lệ %) So với các nền kinh tế mới nổi trong khu vực nặng với các loại thuế khác, sự phân bổ gánh Châu Á, thuế thu nhập cá nhân và thuế tài sản nặng thuế cho các khu vực và đối tượng chịu ở Việt Nam hiện vẫn chưa chia sẻ được gánh thuế chưa thật sự hợp lý. (Nguồn: Tổng hợp từ trang thông tin điện tử Fulbright) Hình 4. Cấu trúc nguồn thu thuế của Việt Nam so với một số nền kinh tế mới nổi ở Châu Á, giai đoạn 2000-2013 (Tỷ lệ % thuế so với GDP) Trong kết cấu nguồn thu đối với tài sản giai phần còn lại là các loại thu khác liên quan đến đoạn 2003-2013, thu từ tiền sử dụng đất luôn đất. Điều đặc biệt là thuế nhà đất gần như chỉ chiếm gần như 2/3 tổng nguồn thu đối với tài đóng vai trò rất nhỏ, không đáng kể. sản, lệ phí trước bạ đóng góp khoảng 15%, và 18
  5. Tác động của các yếu tố Văn hóa... (Nguồn: Tổng hợp từ website của Bộ tài chính) Hình 5. Kết cấu nguồn thu đối với tài sản giai đoạn 2003-2013 (%) Tương tự như vậy khi so các chỉ tiêu thu tương đối nhưng cũng chỉ ở mức 1.56%, thu tiền thuế liên quan đến tài sản trên tổng thu ngân sử dụng đất vẫn là nguồn thu cao nhất đến từ tài sách trong giai đoạn này, thuế sử dụng đất nông sản với 6.8% tổng thu ngân sách nhà nước trong nghiệp, thuế nhà đất và tiền thuế đất chiếm tỷ lệ giai đoạn này. rất nhỏ. Ngoài ra, lệ phí trước bạ có tỷ lệ cao hơn Bảng 2: Kết cấu nguồn thu liên quan đến tài sản so với tổng thu ngân sách (tỷ lệ %) 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 TB Thuế sử dụng 0,10 0,07 0,06 0,04 0,03 0,02 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,03 đất nông nghiệp Thuế chủ quyền 0,26 0,32 0,41 0,43 0,69 0,69 0,06 0,41 sử dụng đất Thuế nhà đất 0,23 0,22 0,22 0,21 0,21 0,21 0,26 0,24 0,22 0,16 0,18 0,21 Tiền thuê đất 0,32 0,52 0,42 0,56 0,65 0,81 0,72 0,64 0,81 1,06 0,86 0,67 Lệ phí trước bạ 1,15 1,31 1,17 1,16 1,68 1,69 2,07 2,14 1,55 1,61 1,65 1,56 Thu tiền SDĐ 5,16 7,15 5,94 5,33 8,53 7,27 8,08 8,39 7,18 6,14 5,64 6,80 (Nguồn: Tổng hợp từ website của Bộ tài chính) 4. CẢI CÁCH THUẾ TÀI SẢN vào tài sản cố định để giúp tài trợ chính quyền 4.1. Mục tiêu cải cách thuế tài sản địa phương trong việc cung cấp các dịch vụ và Thuế tài sản thích hợp nhất đối với việc tạo tiện ích công cộng. Cũng giống như các loại nguồn thu để tài trợ cho các chi tiêu công, và thuế khác, đây chỉ là “sự chuyển nhượng tiền có do vậy, mục đích của cải tổ thuế bất động sản tính bắt buộc… từ các cá nhân, tổ chức hay các là bảo đảm việc tạo ra đủ nguồn lực dài hạn cho nhóm về cho chính phủ…như là một trong các chính phủ địa phương tùy nghi sử dụng. Thuế biện pháp chính để từ đó chính phủ có thể tài trợ tài sản tại các nước đang phát triển là thuế đánh cho các chi tiêu của mình”. 19
  6. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 4.2. Các nguyên tắc trong cải cách thuế tài - Xác định thuế suất sản - Đánh giá quản lý hành chính - Nguyên tắc đảm bảo tính công bằng - Tăng cường thực thi luật thuế. - Nguyên tắc bền vững và khả thi Theo đó, 2 chiến lược đầu tiên có thể coi là - Cơ sở thuế rộng và thuế suất thấp nhân tố cơ bản trong thiết kế mô hình thuế, còn - Nguyên tắc đơn giản hai chiến lược tiếp theo được coi là nhân tố cơ - Độ đàn hồi ổn định bản trong thực thi mô hình thuế. - Tính hiệu quả. • Các nhân tố thiết kế mô hình thuế Hai biến số tạo thành tổng nguồn thu tiềm 4.3. Chiến lược cải cách thuế tài sản năng cho thuế tài sản là cơ sở thuế và thuế suất. Theo Rosengard J. K. (2012), có 4 chiến lược Tổng quan liên hệ giữa các biến này có thể được cải cách thuế tài sản chính như sau: thể hiện như sau: - Xác định cơ sở thuế Hình 6. Yếu tố cấu thành sắc thuế tài sản Thuế suất thường có thể được phân loại theo tài sản được tính thuế và giá trị của số tài sản phương thức lũy tiến, lũy thoái hay theo tỷ lệ, đó. Trong đó, giá trị tài sản được xác định bởi ngoài ra còn có sự đồng nhất về thuế suất trong quá trình đánh giá tổng quan về tài sản đó cùng cả quốc gia do chính quyền trung ương quy định với quy trình định giá tài sản dựa trên giá trị hoặc đôi khi được phân quyền cho chính quyền thị trường hiện hữu của tài sản. Ngoài ra, các địa phương quy định mức thuế suất cho phù hợp trường hợp miễn giảm về thuế tài sản cũng tác với tình hình cụ thể. Cho dù là sử dụng theo động vào phần giá trị tính thuế của tài sản đó, phương pháp nào thì thuế suất gần như vẫn là thông thường là giảm đi phần nào đó. Có thể phần thuộc quy định của chính quyền và tương dễ dàng nhận thấy, số lượng tài sản tính thuế đối ít vấn đề phát sinh liên quan. Xu hướng chung thì tương đối đơn giản và dễ xác định. Như vậy, trong xác định thuế suất đó là sử dụng mức thuế vấn đề còn lại để xác định cơ sở tính thuế chính suất thấp nhằm tối đa tỷ lệ tuân thủ tự nguyện của là giai đoạn đánh giá phân loại và định giá tính người nộp thuế, để đạt được điều này thì áp lực thuế cho tài sản. Đây cũng chính là phần phức lại dồn lên việc mở rộng cơ sở tính thuế. tạp và dễ phát sinh vấn đề hơn cả trong thuế tài Cơ sở thuế tài sản được xác định bởi số lượng sản. Để tối ưu hóa nguồn thu thuế thì mục tiêu 20
  7. Tác động của các yếu tố Văn hóa... chính trong quá trình cải cách thuế tài sản đó là năng, thì doanh thu thuế tài sản thực tế lại phụ tăng thêm phạm vi cơ sở tính thuế, mở rộng loại thuộc vào hiệu quả của hệ thống quản lý và thực tài sản được áp thuế và gia tăng hiệu quả trong thi mô hình thuế đã được thiết kế ở trên trong quá trình định giá tài sản tính thuế. mỗi bước thực hành luật thuế tài sản. Đa số quy Bên cạnh cơ sở thuế (tax base), thuế suất định về thuế đều nhắm vào giai đoạn quản lý và (tax rate), còn phải kể đến hình thức đánh thuế thực thi luật thuế này. Như vậy phạm vi đáng kể (method): thể hiện cách thức đánh thuế dựa trên của việc cải cách thuế tài sản đó là nâng cấp hiệu giá trị hay thu nhập, đánh thuế hàng năm hoặc quả quản lý và thực thi thuế tài sản. Việc này có đánh thuế một lần1. Tuy hình thức đánh thuế thể được chia làm 2 giai đoạn chính: không tác động trực tiếp vào tổng nguồn thu Nâng cao mức độ toàn diện và chính xác của tiềm năng của thuế tài sản, nhưng đây cũng là cơ sở tính thuế thông qua các biện pháp đẩy một yếu tố quan trọng cần được xem xét cẩn mạnh hoàn thiện chất lượng quản lý dữ liệu cơ thận trong việc xây dựng cải cách thuế tài sản. sở từ việc xác định tài sản, đánh giá đến định giá • Nhân tố thực thi mô hình thuế tính thuế. Sau khi thiết kế mô hình thuế tài sản, bước Nâng cao tỷ lệ thu thuế thực tế thành công tiếp theo là thực hiện quản lý và thực thi luật bằng cách tăng cường thực hành hiệu quả giai thuế. Trong khi việc xác định cơ sở thuế và thuế đoạn từ quyết định thu thuế, thực hành thu thuế suất sẽ giúp tính được doanh thu thuế tài sản tiềm đến xử lý vi phạm. Hình 7. Phương pháp cải cách theo quy trình thực thi thuế tài sản Đa số các quốc gia đang phát triển đều tập Điều này thường dễ dẫn đến thất bại tương đối trung vào bước đầu tiên đó là mở rộng, cơ sở nhanh trong việc cải cách hệ thống thuế tài sản, thuế, quản lý và phát triển nguồn dữ liệu này mà vì việc này yêu cầu tập trung nguồn lực tài chính quên mất tầm quan trọng của việc nâng cao chất và chính trị rất lớn khi thực hiện nhưng hiệu quả lượng thực thi các chính sác thuế tiếp sau đó. lại đến chậm trải đều trong tương lai dài2 . 1 Rosengard K, J. (1998). Property Tax Reform in Developing Countries. Kluver Academic Publishers: Boston. 2 Jay K. Rosengard. (2012). The Tax Everyone Loves to Hate: Principles of Property Tax Reform. M-RCBG Faculty Working Paper Series, Mossavar-Rahmani Center for Business & Government. 21
  8. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Yếu tố then chốt trong việc nâng cao hiệu quả Về xu hướng phát triển của từng loại thuế: thực thu thuế đó là mức độ tuân thủ tự nguyện theo quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà của người nộp thuế, kết hợp với các phương án nước về việc tái cơ cấu nguồn thu ngân sách nhà xử phạt vi phạm hợp lý. Đây là kết quả của quá nước, xu hướng tương lại là tăng cường hơn nữa trình hoàn thiện các dịch vụ thuế, nâng cấp cơ vai trò của thuế trực thu, trong đó có thuế sử dụng sở hạ tầng thuế, chế tài xử lý tài sản vi phạm đơn đất. Như vậy, xu hướng chuyển dịch cơ cấu thu giản, hiệu quả. thuế sắp tới đó là gia tăng vai trò của thuế tài sản, giảm gánh nặng cho các loại thuế khác. 4.4. Các yếu tố tác động đến thuế tài sản Cấu trúc thuế vốn rất khác nhau giữa các nước Ngoài ra, trong điều kiện hội nhập kinh tế nhưng dưới một nền kinh tế toàn cầu và sự ảnh quốc tế mạnh mẽ như hiện nay, Việt Nam cũng hưởng mạnh mẽ của hội nhập kinh tế quốc tế nó tham gia các khối quốc gia liên kết về kinh tế cũng đi đến một số điểm chung nhất định. Cấu chính trị, ký kết các hiệp định hợp tác thương trúc thuế ở từng nước được phản ánh qua: tỷ lệ mại như ASEAN (1995), APEC (1989), và thu thuế trên GDP, tỷ trọng doanh thu các sắc WTO (2007). Trong đó, có rất nhiều các cam thuế, và xu hướng phát triển của từng loại thuế1. kết về quốc tế liên quan đến chính sách thuế tại Việt Nam nhằm đẩy mạnh thúc đẩy hợp tác Về tỷ lệ thu thuế trên GDP: qua thống kê cho quốc tế, ví dụ như hiệp định thương mại Việt thấy tỷ trọng thu thuế tài sản trên GDP của Việt Mỹ (2000), các hiệp định kinh tế và thương Nam là khá thấp (0.036% GDP) khi so với trung mại song phương và đa phương với các nước. bình của các nước đang phát triển trong khu vực Như vậy, việc xây dựng cơ cấu thuế cũng không châu Á (2% GDP)2. tránh khỏi tác động của các cam kết quốc tế có Về tỷ trọng doanh thu các sắc thuế: tỷ trọng liên quan đến chính sách thuế này. Mặc dù các của thuế tài sản (cụ thể hơn là thuế đối với bất hiệp định và cam kết quốc tế chủ yếu nhắm vào động sản) hiện nay ở Việt Nam là thấp hơn rất thuế xuất nhập khẩu và thuế thu nhập, nhưng nhiều so với các loại thuế đang chiếm vị trí cơ việc điều chỉnh các loại thuế trên cũng có tác bản khác như thuế thu nhập, thuế giá trị gia tăng, động đến tổng cơ cấu thuế nói chung và thuế tài và thuế xuất nhập khẩu. sản nói riêng. Hình 8. Nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến cơ cấu thuế Những cam kết về thuế của Việt Nam: Việt Nam cũng cần tuân thủ các quy định liên Nghĩa vụ với các cam kết trong khối ASEAN: quan trong các cam kết ASEAN đã ký kết với đầu tiên Việt nam cần phải thực hiện các cam các nước lân cận như Trung Quốc, Nhật Bản, kết liên quan trong ASEAN- AFTA. Đồng thời, Hàn Quốc và Ấn Độ. 1 Nguyễn Thị Thùy Dương. (2010). Việt Nam với cam kết cắt giảm thuế quan. Kinh tế và Phát triển, 33-35. 2 Viện Chiến lược và Chính sách tài chính. (2018, 04 17). Retrieved from Tạp chí tài chính: http://tapchitai- chinh.vn 22
  9. Tác động của các yếu tố Văn hóa... Đối với Tổ chức thương mại thế giới (WTO) vậy sẽ giảm thiểu bất công và hướng tới mục Cam kết cắt giảm thuế quan 9 Mức cam kết tiêu thực sự của việc thu thuế tài sản. chung của Việt Nam là đồng ý ràng buộc mức Đối với các loại tài sản khác, như các loại trần cho toàn bộ biểu thuế (10.600 dòng). Mức phương tiện giao thông phổ biến có giá trị lớn, thuế bình quân toàn biểu được giảm từ mức hiện cần sớm thực hiện các quy định về thuế tài sản hành 17,4% xuống còn 13,4% thực hiện dần lên đối tượng tài sản này. Việc đánh thuế tài sản trung bình 5 - 7 năm1. lên các phương tiện giao thông còn giúp ích 5. GIẢI PHÁP CẢI CÁCH THUẾ TÀI SẢN cho việc quản lý các phương tiện này chặt chẽ hơn, tạo tiền đề cho các chính sách bảo vệ môi Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI trường, bảo vệ quyền lợi cho người sở hữu tài 5.1. Luật thuế phải đúng đối tượng và có sản, và khuyến khích sử dụng tài sản hợp lý hơn. căn cứ thuế phù hợp Căn cứ tính thuế được cấu thành từ cơ sở thuế 5.2. Hoàn thiện chất lượng hoạt động quản và thuế suất, cả hai yếu tố này đều cần phải đảm lý thuế bảo được tính đơn gian, dễ hiểu và dễ triển khai • Nhân viên ngành thuế áp dụng. Đồng thời cần phù hợp với điều kiện Yếu tố con người trong quản lý thuế tài sản, kinh tế, xã hội hiện tại của Việt Nam, chủ trương cụ thể là cán bộ thuế quan, chính là bộ mặt của chính sách của Chính phủ và các thông lệ quốc luật thuế tài sản, cũng như các loại thuế khác. tế liên quan. Ngoài ra, cần xem xét đến khả năng Cần phải tích cực thực hiện đào tạo cán bộ công của người nộp thuế, tránh hiện tượng đánh thuế chức thuế thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ, quá cao, dẫn đến tỷ lệ trốn tránh thuế cao, không am hiểu quy trình quản lý thu thuế tài sản. đảm bảo nguồn thu đầy đủ và ổn định. Mức thuế Ngoài ra, không được xem nhẹ vấn đề bồi cần nộp phải tương ứng với các yếu tố cụ thể của dưỡng đạo đức, phong cách làm việc của cán đối tượng chịu thuế như: nguồn thu nhập, mức bộ thuế, đề phòng và kiên quyết đẩy lùi tệ nạn đóng góp, lợi ích và chi phí liên quan đến mức quan liêu, hối lộ trong quản lý thuế. Đồng thời thuế tài sản mà đối tượng chịu thuế đó phải nộp. cần xây dung chế tài xử lý vi phạm nghiêm Theo dự thảo luật thuế tài sản hiện nay, minh đối với các hành vi vi phạm đạo đức nghề phương pháp định giá tài sản vẫn được ưu tiên nghiệp trong quá trình quản lý thuế của cán bộ cho lựa chọn phân quyền về cho ủy ban nhân chuyên trách. dân địa phương quản lý. Mặc dù phương án này • Hiện đại hóa công nghệ trong quản lý thuế có điểm mạnh là dễ thực thi, quản lý nhưng lại Cùng với quá trình phát triển của cuộc cách dễ nảy sinh bất cập trong quá trình thực hiện. mạng công nghệ 4.0 trong thời kỳ hiện nay. Ứng Cần hướng đến định giá tài sản theo thị trường dụng công nghệ là chìa khóa để giải quyết rất vì đây là phương pháp tính chính xác và công nhiều vấn đề trong quản lý của nhiều lĩnh vực. bằng nhất. Việc xem xét đẩy mạnh cải cách công nghệ quản Thuế tài sản vẫn còn tương đối mới mẻ với lý thuế là hết sức cần thiết, đặc biệt với đặc tính xã hội Việt Nam hiện nay, nên sử dụng phương dữ liệu lớn của thuế tài sản, cụ thể trong các vấn pháp đánh thuế một mức rất thấp sau đó phải đề như sau: đánh thuế lũy tiến đối với người nhiều tài sản, Tăng cường cơ sở vật chất đối với bộ phận ưu tiên miễn giảm hoặc có quy định riêng cụ thể tổ chức thu thuế tài sản tại cơ quan thu thuế. cho các phân tầng mức độ sở hữu hợp lý, như Đảm bảo đầy đủ phương tiện, thiết bị cho cán bộ 1 Nguyễn Thị Thùy Dương. (2010). Việt Nam với cam kết cắt giảm thuế quan. Kinh tế và Phát triển, 33-35. 23
  10. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật thuế làm việc với người nộp thuế, hướng tới xây Các văn bản luật tài sản cần đảm bảo tính dựng cơ quan thuế văn minh, lịch sự. đồng bộ, nhất quán quan điểm với các chính Xây dựng hệ thống quản lý đất bằng mã số, sách thuế chung. lô đất theo bản đồ địa chính 5.3. Nâng cao tự giác thực hiện luật thuế Cập nhật theo dõi những biến động và thay tài sản đổi về tình trạng sử dụng đối với các loại tài sản Để đạt được hiệu quả và hướng tới phát triển lớn cần đến sự quản lý chặt chẽ của nhà nước lâu dài và ổn định của thuế tài sản, chỉ quan tâm như đất đai. đến xây dựng hệ thống thu thuế thôi chưa đủ, mà Hiện đại hóa và hoàn thiện hệ thống quản cần phải có kế hoạch cụ thể và rõ ràng trong việc lý thuế tài sản trên mạng vi tính, tạo tính thống sử dụng nguồn thu từ thuế tài sản. Cần phải làm nhất trong hệ thống. rõ quyền lợi của những người đóng thuế tài sản, • Hợp tác chặt chẽ giữa các ban ngành liên có như vậy thì họ mới đóng thuế. Với mục đích quan chính của thuế tài sản đó là để tài trợ cho các chi Trong quá trình thực thi chính sách thuế tài tiêu công, trở thành nguồn lực dài hạn cho quốc sản, sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan với gia và địa phương sử dụng, việc xây dựng kế cơ quan quản lý thuế chủ lực đóng vai trò then hoạch sử dụng nguồn thu từ thuế tài sản cần phải chốt. Đặc biệt trong các hoạt động như xác định có lộ trình dài hạn, thống nhất trong chính sách giá tính thuế, thống kê kê khai và quản lý tài sản, phát triển chung của địa phương và cả nước. cần phải đề cao sự cân bằng giữa tính hiệu quả Thuế tài sản là loại thuế trực thu, có ảnh hưởng và công bằng trong việc thực thi các chính sách trực tiếp đến đời sống của hầu hết mọi tầng lớp của thuế tài sản trong điều kiện thực tế. nhân dân. Vì thế, để đạt được tỷ lệ tự nguyện Thuế tài sản không thể tách rời với các loại tuân thủ cao đối với luật thuế tài sản trong xã thuế khác trong tổng thể hệ thống thuế, nên cần hội, điều quan trọng nhất đó là làm rõ quyền lợi phải có sự liên kết đồng bộ trong việc triển khai của những người đóng thuế tài sản. Bên cạnh thuế tài sản với các loại thuế sắc khác nói riêng việc xây dựng thuế đơn giản dễ hiểu cho người cũng nhưng giữa thuế tài sản với các chủ trương nộp thuế, cần phải mở rộng và đa đạng hóa các chính sách khác của Chính phủ nói chung. Để hình thức tuyên truyền để nâng cao trình độ hiểu đạt được điều này, cần phải đẩy mạnh các vấn biết về chính sách thuế của đông đảo các tầng đề cụ thể như sau: lớp dân cư, qua đó làm cho mọi người thấy rõ Sự chủ động và quyết tâm cao từ phía Chính trách nhiệm, và quyền lợi của mình trong việc phủ trong việc cải cách thuế tài sản. thực thi luật thuế tài sản, nâng cao tính tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế tài sản. Thực hiện điều tra, khảo sát thận trọng, đảm bảo tính khách quan, toàn diện và tiếp thu ý kiến 6. KẾT LUẬN đóng góp từ nhiều nguồn thông tin khác nhau, Trong bối cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam đã nâng cao tính khả thi của luật thuế. có những chuyển biến nhanh và thay đổi tích Đẩy mạnh quá trình hoàn thiện cơ sở dữ liệu cực, vấn đề cải cách thuế tài sản nhằm nâng tỷ về tình trạng sử dụng quỹ đất, việc này cần có sự trọng thu ngân sách từ thuế tài sản, ổn định và phối hợp giữa nhiều cơ quan chuyên trách ở các phát triển lành mạnh nền kinh tế, phù hợp với bậc khác nhau đồng thời. nền kinh tế thị trường định hướng XHCN trong Quy định rõ ràng trách nhiệm cho các cấp tiến trình hội nhập và toàn cầu hóa, hạn chế chính quyền có liên quan trong bộ máy quản lý khoảng cách giàu nghèo, bất bình đẳng về tài thuế tài sản. sản và thu nhập trong xã hội. 24
  11. Tác động của các yếu tố Văn hóa... TÀI LIỆU THAM KHẢO Taxes on Owner-Occupied Housing by State, 2004– King R. G. & Rebelo S. (1990). Public policy 2009. Retrieved from taxfoundation.org and economic growth:. Journal of Political Jay K. Rosengard. (2012). The Tax Everyone Economics, 126-150. Loves to Hate: Principles of Property Tax Barro R.J. (1991). Economic growth in Reform. M-RCBG Faculty Working Paper across-section of countries. Quarterly, No 106. Series, Mossavar-Rahmani Center for Business & Government. Datta, A. (1992). Local Government Finances: Trends, Issues and Reforms, in Bagchi, Amaresh. Fulbright. (2014, 04 12). Tài chính công. State Finances in India, 50-62. Retrieved from Trang thông tin điện tử Fulbright: http://www.fetp.edu.vn. Rosengard K, J. (1998). Property Tax Reform in Developing Countries. Kluver Academic Bùi Hồng Diệp. (2015). Xây dựng mô hình Publishers: Boston. thuế tài sản ở Việt Nam. Hà Nội: Trường đại học bách khoa Hà Nội. Nguyễn Đình Chiến. (2006). Thuế tài sản và khả năng áp dụng ở Việt Nam. Thuế Nhà Nước, Finance ministry. (2017, 01 27). Economy 9-11. – Business – Ahram Online. Retrieved from Egypt’s amended property tax law to take effect Murphy Higgins. (2007). Concepts in Federal in July: english.ahram.org. Taxation. USA: Thomson Publishers. Tư, B. (2018, 04 17). Thuế tài sản của các Hương, N. T. (2009). Hoàn thiện pháp luật nước được tính như thế nào? Retrieved from thuế tài sản ở Việt Nam. Tạp chí luật học, 39-44. Thời báo tài chính: http://thoibaotaichinhviet- Nguyễn Thị Thùy Dương. (2010). Việt Nam nam.vn/ với cam kết cắt giảm thuế quan. Kinh tế và Phát Viện Chiến lược và Chính sách tài chính. triển, 33-35. (2018, 04 17). Retrieved from Tạp chí tài chính: The Tax Foundation. (2010, 09 28). Property http://tapchitaichinh.vn 25
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2