VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HỒNG DUYÊN

CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI

PHỤ NỮ NGHÈO ĐƠN THÂN NUÔI CON NHỎ TỪ THỰC TIỄN

HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI, 2019

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HỒNG DUYÊN

CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI

PHỤ NỮ NGHÈO ĐƠN THÂN NUÔI CON NHỎ TỪ THỰC TIỄN

HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành: Công tác xã hội

Mã số: 8760101

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH

HÀ NỘI, 2019

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, đƣợc thực hiện

dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH. Các số liệu,

những kết luận nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn này hoàn toàn trung

thực.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này!

Học viên

Nguyễn Thị Hồng Duyên

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 6

Chƣơng 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ

TRỢVIỆC LÀM ĐỐI VỚI PHỤ NỮ ĐƠN THÂN NUÔI CON NHỎ ............. 14

1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................ 14

1.2. Các Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu đề tài .......................................... 23

1.3. Đặc điểm của phụ nữ đơn thân và việc làm ....................................................... 31

1.4. Mục đích, nội dung và quy trình CTXH trong hỗ trợ sinh kế đối với PNNĐT .. 34

1.5. Cơ sở pháp lý trong hỗ trợ việc làm đối vơi phụ nữ nghèo đơn thân ............ 37

Chƣơng 2.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VIỆC

LÀMĐỐI VỚI PHỤ NỮ NGHÈO ĐƠN THÂN NUÔI CON NHỎTẠI

HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................... 40

2.1. Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu .................................................. 40

2.2. Thực trạng hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ

nghèo đơn thân nuôi con nhỏ tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ................. 43

Chƣơng 3.GIẢI PHÁP TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI

TRONG HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI PHỤ NỮ NGHÈO ĐƠN THÂN

NUÔI CON NHỎ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ

NỘI TRONG NHỮNG NĂM TỚI ...................................................................... 63

3.1 Định hƣớng các hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với phụ

nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ........... 63

3.2. Các giải pháp phát triển công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ

nghèo đơn thân nuôi con nhỏ tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ................. 67

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 72

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 74

PHỤ LỤC ................................................................................................................ 76

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Công tác xã hội CTXH

Liên hiệp phụ nữ LHPN

Phụ nữ nghèo đơn thân PNNĐT

DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1. Phân loại các loại hình đơn thân ........................................................... 41

Bảng 2.2. Thống kê độ tuổi và số con đang nuôi của PNNĐT ............................ 42

Bảng 2.3. Cơ cấu ngành nghề và bình quân thu nhập của PNNĐT .................... 45

Bảng 2.4. Kết quả khảo sát trình độ chuyên môn của phụ nữ nghèo đơn thân

nuôi con nhỏ ............................................................................................................ 49

Bảng 2.5. Mức độ tiếp cận dịch vụ tƣ vấn hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ nghèo

đơn thân nuôi con nhỏ ............................................................................................ 50

Bảng 2.6. Mức độ tham gia của phụ nữ nghèo đơn thân vào chƣơng trình kết nối

việc làm tại địa phƣơng .......................................................................................... 52

Bảng 2.7. Số PNNĐT nuôi con nhỏ đƣợc tiếp cận các chính sách hỗ trợ .......... 54

Bảng 2.8. Trình độ học vấn PNNĐT nuôi con nhỏ .............................................. 55

Bảng 2.9. Sự nhìn nhận của Phụ nữ nghèo đơn thân về chính họ ....................... 56

Bảng 2.10. Nhìn nhận cộng đồng về “mẹ đơn thân” ............................................ 57

Hình 1.1. Mô hình hóa bậc thang nhu cầu của A. Maslow .................................. 25

Hình 1.2. Các hệ thống sinh thái trong công tác xã hội ........................................ 30

Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ số phụ nữ nghèođơn thân nuôi con nhỏ đƣợc tham gia khảo

sát nhu cầu việc làm năm 2019..............................................................................49

Biểu đồ 2.2. Số phụ nữ nghèođơn thân đƣợc tham gia đào tạo...........................52

Biểu đồ 2.3. Phản hồi của ngƣời học sau cac khóađào tạo..................................53

Biểu đồ 2.4. Số lƣợng cán bộ tốt nghiệp chuyên ngành CTXH làm việc tạiđịa

phƣơng...................................................................................................................63

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Công tác xã hội là một ngành khoa học ứng dụng có lịch sử hình thành và

phát triển hơn 100 năm trên thế giới. Tuy nhiên, tại Việt Nam do biến cố của lịch

sử, sự hình thành và phát triển của Công tác xã hội có nhiều thăng trầm, vì vậy,

những năm gần đây ngành mới đƣợc sự công nhận của Chính phủ thông qua đề

án 32 “Phát triển nghề công tác xã hội”. Công tác xã hội với mục đích hƣớng tới

sự trợ giúp con ngƣời trong cuộc sống nhất là những nhóm đối tƣợng dễ bị tổn

thƣơng bằng các mô hình can thiệp từ cá nhân, đến nhóm và cộng đồng. Trong

xã hội ngày nay, đối tƣợng trợ giúp của công tác xã hội tƣơng đối đa dạng.

Nhiều đối tƣợng yếu thế đang rất cần sự giúp đỡ, động viên, chia sẻ của tất cả

cộng đồng cũng nhƣ của công tác xã hội.

Phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ là một trong những đối tƣợng yếu

thế dễ bị tổn thƣơng và cần sự trợ giúp của công tác xã hội. Công tác xã hội có

sứ mệnh vận dụng linh hoạt những kiến thức và kỹ năng để tiếp cận đối tƣợng,

lập kế hoạch trợ giúp và giúp những phụ nữ nghèo đơn thân tiếp cận với các cơ

sở dịch vụ hỗ trợ một cách bền vững.

Giá trị nhân văn và kinh tế khi PNNĐT có việc làm dƣờng nhƣ không thể

phủ nhận bởi nó góp phần đảm bảo cuộc sống cải thiện vị thế, và tăng cƣờng

tính trách nhiệm xã hội cho PNNĐT.

Bình đẳng giới luôn là một trong những mục tiêu chiến lƣợc đối với sự

phát triển của mỗi quốc gia trên toàn thế giới. Tình trạng bất bình đẳng giới hiện

nay vẫn còn tồn tại ở hầu khắp các quốc gia điều này làm ảnh hƣởng không nhỏ

đến sự phát triển chung của mỗi quốc gia nói riêng và khu vực nói chung. Vấn

nạn bất bình đẳng giới chủ yếu diễn ra đối với phụ nữ, họ là những ngƣời phải

1

gánh chịu nhiều thiệt thòi, tổn thƣơng từ những quan niệm, định kiến bất công từ

xã hội xƣa và nay

Đối với Việt Nam, trong những năm qua Đảng và Nhà nƣớc thực hiện

nhiều bƣớc đột phá về hành động và nhận thức, từ khía cạnh chính sách, pháp

luật đến thực tiễn và đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng về bình đẳng giới. Việt

Nam đƣợc đánh giá là một trong số những quốc gia xóa bỏ khoảng cách giới

nhanh nhất trong vòng 20 năm trở lại đây. Điểm nổi bật trong việc bảo đảm

quyền lợi về giới ở Việt Nam là việc hoàn thiện khung luật pháp, chính sách về

bình đẳng giới.Thành quả đem lại nhằm tạo điều kiện và cơ hội bình đẳng cho

phụ nữ có thể tự tin phát triển trên tất cả các lĩnh vực, hƣớng tới giải phóng

ngƣời phụ nữ; góp phần xây dựng một đất nƣớc công bằng, văn minh.

Tuy nhiên, chúng ta cũng cần phải nhìn nhận lại một cách thẳng thắn về những

hạn chế, những tồn tại trong quá trình thực hiện mục tiêu bình đẳng giới. Một

trong những minh chứng cụ thể nhất, đó là chúng ta đã nỗ lực, đã làm rất nhiều

nhƣng vẫn còn đó những mảnh đời, những câu chuyện rơi nƣớc mắt trong thực

tế về những ngƣời phụ nữ đơn thân. Họ không chỉ chịu gánh nặng về tài chính -

kinh tế, về sức khỏe mà họ đã và đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, tủi

cực trong cuộc sống, nhất là những khó khăn, áp lực về tâm lý và cơ hội tìm

kiếm việc làm của họ cũng gặp không ít những khó khăn,…Vì vậy, họ rất cần

nhận đƣợc sự hỗ trợ, sự cảm thông, chia sẻ từ phía gia đình, cộng đồng và xã

hội.

Ngày nay quan niệm về ngƣời phụ nữ đơn thân không còn quá khắt

khe nhƣ trƣớc đây, song vẫn còn đó rất nhiều những khó khăn mà họ phải đối

mặt. Đây là đối tƣợng rất cần sự quan tâm, trợ giúp của cộng đồng, xã hội để có

thể vƣợt lên khó khăn, vƣợt lên chính họ, hòa nhập cộng đồng. Trách nhiệm ấy

không chỉ thuộc về xã hội hay một tổ chức nào đó, mà nó đã trở thành một trong

2

những lĩnh vực mà ngành Công tác xã hội (CTXH) cần quan tâm để có những

giải pháp can thiệp, hỗ trợ hiệu và có tính phát triển bền vững nhất.

Từ những vấn đề nêu trên cho thấy những khó khăn mà những ngƣời

phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ cần đƣợc nhìn nhận và quan tâm đúng

mực, cần đƣợc nghiên cứu, đánh giá một cách khoa học và bài bản để từ đó có

thể giúp họ có cuộc sống tốt hơn.

Công tác xã hội trong việc hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ nghèo đơn thân

nuôi con nhỏ lại càng có ý nghĩa và giá trị sâu sắc vì nó tạo cho họ có nhiều cơ

hội phát triển và khẳng định đƣợc vị thế của mình trong xã hội.

Trong thời điểm hiện nay, dƣới tác động của khủng hoảng kinh tế, để đáp

ứng nhu cầu việc làm cho mọi công dân trong xã hội đã là một vấn đề lớn và

một bộ phận không nhỏ là phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ lại càng bức

thiết hơn.

Công tác dạy nghề, tạo việc làm cho phụ nữ nói chung và phụ nữ nghèo

đơn thân nuôi con nhỏ nói riêng tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội còn

nhiều khó khăn: Phần lớn họ chƣa có công ăn việc làm, đời sống khó khăn và

đa phần thuộc hộ nghèo. Tỷ lệ phụ nữ nghèo đơn thân không có việc làm, trình

độ học vấn còn hạn hẹp, nhiều ngƣời còn tự ti, mặc cảm chƣa hòa nhập với cộng

đồng.

Luận văn "Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với Phụ nữ nghèo

đơn thân nuôi con nhỏ tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội” nhằmđềra các

giải pháp thúc đẩy hoạt động công tác xã hội đối với vấn đề việc làm của phụ nữ

nghèo đơn thân nuôi con nhỏ tại huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội; hƣớng

đến giúp họ có đủ sức mạnh, chủ động, tự tin, hội nhập- hòa nhập, tự giúp bản

thân, tự lập cuộc sống, tự khẳng định bản thân, định hƣớng nghề nghiệp và tự

tìm đƣợc việc làm.

3

Tại địa bàn huyện Quốc Oai đã nổi lên các nhu cầu, mô hình việc làm cho

Phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ và đang rất quan tâm cũng nhƣ cần có một

nghiên cứu về vấn đề việc làm của Phụ nữ để thúc đẩy, phát triển hoạt động hỗ

trợ Phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ trên địa bàn tốt hơn.

Từ thực tiễn và lý luận nêu trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Công tác xã

hội trong hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ từ thực

tiễn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội”để làm đề tài nghiên cứu luận văn của

mình là hoàn toàn thiết thực và cần thiết, phù hợp với bối cảnh chiến lƣợc và

chính sách phát triển của địa phƣơng

2. Tình hình nghiên cứuliên quan đến đề tài

2.1. Một số tài liệu trên thế giới

* Nghiên cứu về phụ nữ đơn thân

Thứ nhất, các nghiên cứu về xu hƣớng lựa chọn sống đơn thân của phụ nữ

đƣợc bàn đến bởi Edin (2000); Belanger (1996); Phinney (1998); Dales (2014).

Thứ hai, nghiên cứu về đặc điểm nhân khẩu xã hội của phụ nữ đơn thân đƣợc đề

cập bởi Shattuck và Kreider (2013); Ann Berrington (2014); Ciabattari (2005).

Thứ ba, nghiên cứu về đời sống tâm lý và định kiến xã hội qua công trình của

Nguyễn Thị Khoa (1997); Lê Thi (2001); Robinson và Werblow (2013). Thứ tƣ,

nghiên cứu về đời sống kinh tế và chính sách xã hội của nhóm phụ nữ đơn

thân/phụ nữ làm mẹ đơn thân qua các tác giả Lê Thi (1996),(2002); Zarina và

Kamil (2012); Wang, Parker, và Taylor (2013).

* Về việc làm cho phụ nữ đơn thân

Các tác giả tập trung vào mảng sinh kế cho ngƣời phụ nữ đơn thân, Phần

này đƣợc chia thành nhiều chủ đề nghiên cứu. Thứ nhất là các nghiên cứu về

phƣơng pháp tiếp cận sinh kế với các tác giả DFID (1999); Kollmair và Gamper

(2002); Ashley và Carney (1999); Krantz (2001). Thứ hai, nghiên cứu về ứng

4

dụng của khung sinh kế bền vững trong thực tiễn qua các tác giả Solesbury

(2003); Chowdhury (2014). Thứ ba, nghiên cứu về loại hình và phƣơng thức

chuyển đổi sinh kế với các tác giả Nguyễn Duy Thắng, 2007; Nguyễn Văn Sửu

(2014); Dƣơng Chí Thiện và Vũ Mạnh Lợi (2014); Nguyễn Xuân Mai và

Nguyễn Duy Thắng (2011). Thứ tƣ, nghiên cứu về sinh kế của phụ nữ và phụ nữ

làm mẹ đơn thân đƣợc thực hiện bởi các tác giả Nguyễn Thị Vân Anh (2006) ;

Collin và Mayer (2006); Nguyễn Thị Thanh Tâm (2008).

* Phụ nữ và việc làm cũng sớm được đề cập trong Công ước và Pháp luật

quy định chung của Quốc tế:

Về lĩnh vực chính trị: Tƣơng ứng với điều 7,8 của Công ƣớc CEDAW và

điều 25 của công ƣớc về các quyền dân sự và chính trị 1966 thì điều 63 Hiến

pháp năm 1992 ( sửa đổi năm 2001) quy định: “Công dân, nữ và nam có quyền

ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình.” Nhƣ vậy,

văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất đã ghi nhận một cách cụ thể về quyền trong

lĩnh vực chính trị của phụ nữ.

Về lĩnh vực lao động, việc làm: Tƣơng ứng với điều 11 CEDAW, điều 14

của công ƣớc xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ năm 1979 điều

109 Bộ luật Lao động quy định : “nhà nƣớc bảo đảm quyền làm việc của phụ nữ

bình đẳng một mặt với nam giới…”

Về lĩnh vực giáo dục: Trên cơ sở nội dung của điều 10 công ƣớc CEDAW

điều 63 Hiến pháp 92 quy định: phụ nữ và nam giới bình đẳng với nam giới về

phƣơng diện văn hóa, xã hội. Cụ thể hóa quy định trên của Hiến pháp điều 14

luật bình đẳng giới năm 2006 quy định nam nữ bình đẳng về độ tuổi đi học, đào

tạo, bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ, lựa chọn ngành nghề học tập, đào tạo tiếp

cận và hƣởng thụ các chính sách về giáo dục, đào tạo.

5

2.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam

Hiện tƣợng bà mẹ đơn thân là một hiện tƣợng không mới trong xã hội

nhƣng phát triển mạnh và thu hút sự quan tâm của những nhà nghiên cứu thì chỉ

mới khoảng gần chục năm gần đây. Những nghiên cứu đầu tiên về hiện tƣợng

này chủ yếu là của những nhà nghiên cứu xã hội học chuyên nghiên cứu về phụ

nữ. Nhà nghiên cứu có nhiều quan tâm đến vấn đề bà mẹ đơn thân chính là GS

Lê Thi Trong hai nghiên cứu của mình là Cuộc sống của phụ nữ đơn thân Việt

Nam và Gia đình phụ nữ thiếu vắng chồng, Lê Thi đã miêu tả khá chi tiết về

cuộc sống của những bà mẹ đơn thân. Tuy nhiên, hai cuốn sách này chủ yếu

thiên về nghiên cứu xã hội học, chỉ miêu tả về cuộc sống của những bà mẹ đơn

thân ở một khu vực nhất định. Đối tƣợng của Lê Thi hƣớng đến khá là đa dạng,

cả những trƣờng hợp góa phụ, li hôn và không kết hôn, địa bàn khảo sát là một

vùng nông thôn với những phụ nữ là công nhân. Những nghiên cứu của Lê Thi

vừa mở ra những khía cạnh trong cuộc sống của bà mẹ đơn thân, vừa là cơ sở để

nhìn nhận, so sánh với những mô hình bà mẹ đơn thân ở đô thị.

Gia đình ngƣời Việt Nam hiện nay có nhiều biến đổi và nhiều vấn đề khá

phức tạp. Chính vì thế những nghiên cứu về gia đình ngƣời Việt hiện nay tƣơng

đối nhiều và phong phú. Tiêu biểu cho những nghiên cứu này có cuốn Gia đình

người Việt ngày nay của Trƣơng Mỹ Hoa và Lê Thi, Nghiên cứu gia đình và

giới thời kỳ đổi mới của Nguyễn Hữu Minh chủ biên, Nhận diện gia đình Việt

Nam hiện nay của Lê Thị Hân…Những cuốn sách này có đề cập những vấn đề

của gia đình Việt Nam hiện nay trong đó có hiện tƣợng bà mẹ đơn thân. Tuy

nhiên những nghiên cứu này chỉ nói khái khái quát về sự ra đời của hiện tƣợng

này và một vài đánh giá về hiện tƣợng này đối với gia đình ngƣời Việt.

Nằm trong dự án nâng cao chất lƣợng đời sống của những hộ bà mẹ đơn

thân của Trung ƣơng Hội phụ nữ Việt Nam, một số bài báo viết về mô hình này

6

đã bắt đầu gợi mở những khía cạnh trong cuộc sống của bà mẹ đơn thân. Những

nghiên cứu này chú trọng đến mảng xã hội học và hƣớng đến xây dựng những

chính sách giúp đỡ cho những bà mẹ đơn thân.

Những nghiên cứu cụ thể và sâu sát nhất với cuộc sống của những bà mẹ

đơn thân ở khu vực đô thị có lẽ là những bài viết phản ánh về xu hƣớng này trên

báo chí. Những bài viết có nhân chứng cụ thể, có những sự kiện có thật đã phần

nào mô tả và có những đánh giá đúng đắn về xu hƣớng này. Tuy chỉ dựa vào

một vài trƣờng hợp cụ và những đánh giá còn sơ sài, không phải là những bài

nghiên cứu thực sự nhƣng những bài viết ấy vẫn cung cấp nhiều dẫn chứng, tƣ

liệu quý cho khóa luận.

Gần đây, đề cập đến vấn đề PNNĐT, chủ đề này đƣợc rất nhiều luận văn,

luận án tiến sĩ lựa chọn để thực hiện đề tài:

Lê Thị Việt Trinh (2011), Luận án “Công tác xã hội cá nhân với phụ nữ

nghèo đơn thân tại xã Bình Hải, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam”. Tác giả

đã hệ thống các cơ sở lý thuyết về phụ nữ đơn thân, nêu lên những nhu cầu cơ

bản của phụ nữ nghèo đơn thân, từ đó tác giả chọn 1 trƣờng hợp để sử dụng

phƣơng pháp công tác xã hội cá nhân để hỗ trợ thân chủ. Tác giả đề tài đã trú

trọng đến các giải pháp tăng năng lực của bản thân thân chủ, tìm kiếm và phát

huy điểm mạnh của thân chủ cùng với những nguồn lực hõ trợ từ bên ngoài để

giúp thân chủ có việc làm và tạo thu nhập ổn định.

Võ Thị Cẩm Ly (2017), Luận án tiến sĩ “Phụ nữ đơn thân làm mẹ ở nông

thôn Bắc trung bộ: chân dung xã hội và thực tiễn sinh kế” (nghiên cứu trƣờng

hợp tại Yên Thành, Nghệ An). Mục đích nghiên cứu của luận án là mang lại một

sự hiểu biết có hệ thống về chân dung xã hội và thực tiễn sinh kế của nhóm phụ

nữ làm mẹ đơn thân ở nông thôn Bắc Trung Bộ mà cụ thể là ở huyện Yên

Thành, tỉnh Nghệ An. Trên cơ sở đó luận án hƣớng tới bổ sung một số quan

7

điểm lý thuyết về chân dung xã hội của nhóm phụ nữ làm mẹ đơn thân và sinh

kế của họ. Một mục đích khác của luận án là qua kết quả nghiên cứu nêu lên một

số hàm ý về mặt chính sách để cải thiện sinh kế của phụ nữ làm mẹ đơn thân.

Ngoài ra, còn một số đề tài nổi bật nhƣ:

“Phát triển bền vững nông thôn vùng Bắc Trung Bộ: xóa đói giảm nghèo

và giải quyết việc làm”, Viện nghiên cứu Môi trƣờng và Phát triển. “Vai trò của

phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế ở đồng bằng sông Hồng” do trung tâm

nghiên cứu khoa học về Phụ nữ và Gia đình cũng đã tiến hành năm 2006.

Luận văn thạc sỹ xã hội học của tác giả Hà Thị Thu Hòa về: “Hoạt động

giảm nghèo đối với phụ nữ nghèo tại ngoại thành Hà Nội” (Nghiên cứu trƣờng

hợp hai xã Cổ Nhuế và Xuân Phƣơng, huyện Từ Liêm, Hà Nội) năm 2008, đã đi

sâu tìm hiểu về thực trạng nghèo đói của các hộ gia đình ở hai xã Cổ Nhuế và

Xuân Phƣơng.

Luận văn thạc sĩ xã hội học của tác giả Võ Thị Cẩm Ly với đề tài: “Phụ

nữ nghèo ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An: thực trạng, nguyên nhân và chiến

lược thoát nghèo” (năm 2010) đã làm rõ bức tranh về thực trạng sự nghèo khổ

của phụ nữ ở đô thị.

Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Công tác xã hội với đề tài:“Công tác

xã hội cá nhân với phụ nữ nghèo đơn thân tại xã Nghĩa Thái - huyện Tân Kỳ -

tỉnh Nghệ An” của tác giả Vũ Thị Phƣơng Hảo (năm 2011).

Luận văn thạc sĩ xã hội học của tác giả Nguyễn Thị Quyên với đề tài:

“Công tác xã hội nhóm đối với Phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ từ thực tiễn

huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội” (năm 2017) đã làm rõ bức tranh về thực

trạng sự nghèo khổ của phụ nữ vùng nông thôn.

8

Nhƣ vậy, có thể thấy, đề tài bà mẹ đơn thân vẫn và một đề tài mới, có

nhiều mảng trống trong nhiên cứu, nhất là nghiên cứu dƣới góc độ công tác xã

hội về nhu cầu việc làm và có thu nhập để đảm bảo cuộc sống gia đình

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận về công tác xã hội trong việc hỗ trợ việc làm đối với

phụ nữ đơn thân nuôi con nhỏ và phân tích, đánh giá thực trạng các hoạt động

công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ đơn thân nuôi con nhỏ tại

huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội để đề ra các giải pháp phát triển hoạt động

công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với với phụ nữ đơn thân nuôi con nhỏ

từ thực tiễn huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội trong những năm tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Xây dựng cơ sở lý luận về Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với

phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ

- Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng các hoạt động công tác xã hội

trong hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ tại huyện

Quốc Oai, Thành phố Hà Nội

- Đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động Công tác xã hội trong hỗ trợ

việc làm đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ tại huyện Quốc Oai, thành

phố Hà Nội.

4. Đối tƣợngvà phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối Phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con

nhỏ.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

9

Phạm vi về thời gian thực hiện nghiên cứu: đềtài triển khai nghiên cứu từ

tháng 02/2019 đến tháng 09 năm 2019

Phạm vi về không gian: Các hoạt động công tác xã hội hỗ trợ Phụ nữ đơn

thân nghèo đơn thân nuôi con nhỏ trên địa bàn huyện Quốc Oai, Thành phố Hà

Nội.

Phạm vi về khách thể: 60 phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ từ 25 đến

55 tuổi; 02 cán bộ Phòng lao động thƣơng binh xã hội huyện; 02 cán bộ Hội phụ

nữ huyện.

5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận

Đề tài áp dụng cơ sở của chủ nghĩa duy vật biện chứng: từ những đánh

giá thực trạng về việc làm của phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ, thực trạng

của hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ nghèo đơn

thân nuôi con nhỏ từ thực tiễn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội để rút ra đƣợc

những lý luận và đƣa ra đƣợc những đề xuất về biện pháp để nâng cao hiệu quả

dịch vụ công tác xã hội đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ trên địa bàn

huyện.

Nghiên cứu vấn đề về lý luận trong hệ thống tiếp cận chỉnh thể: nghiên

cứu hệ thống những lý luận có liên quan trực tiếp đến đề tài, hệ thống các yếu tố

có liên quan đến hoạt động hỗ trợ việc làm của công tác xã hội đối với phụ nữ

nghèo đơn thân nuôi con nhỏ.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

* Phương pháp phân tích tài liệu

Phƣơng pháp nghiên cứu này đƣợc sử dụng trong suốt quá trình nghiên

cứu của đề tài. Nguồn tài liệu nghiên cứu đƣợc sử dụng cho đề tài đƣợc khai thác

từ 02 mảng chính nhƣ sau:

10

 Phân tích tài liệu, tìm hiểu tổng quan các nghiên cứu trong nƣớc về tình

hình việc làm đối với phụ nữ, phụ nữ đơn thân qua các sách báo, tạp chí, và

mạng Internet. Đồng thời tìm hiểu các tài liệu tập huấn, một số kỹ năng Công tác

xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ đơn và một số luật, chính sách cho

phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ để có kỹ năng làm việc với nhóm đối tƣợng

này tại cộng đồng.

 Thông qua các báo cáo tổng kết hàng năm của huyện Quốc Oai; các báo

cáo của các tổ chức liên quan để biết tình hình việc làm đối với phụ nữ nghèo

đơn thân nuôi con nhỏ cũng nhƣ những hỗ trợ cho nhóm đối tƣợng này tại cộng

đồng.

* Phương pháp quan sát

Phƣơng pháp quan sát chính là một phƣơng pháp cơ bản để nhận thức

hiện tƣợng, sự vật. Nó đƣợc sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu và trong

nhiều giai đoạn nhƣ tìm hiểu về địa bàn nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng các hoạt

động công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi

con nhỏtại địa phƣơng. Mục đích của quan sát để hiểu về đời sống, nhu cầu,

mong muốn trong cuộc sống của họ…

* Phương pháp điều tra bảng hỏi

Điều tra bảng tiến hành phỏng vấn trực tiếp với khách thể nghiên cứu

nhằm thu thập thông tin để làm rõ thực trạng việc làm tại địa phƣơng và nhu cầu

hỗ trợ từ các chính sách, các hoạt động đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con

nhỏ.Từ đó đánh giá về khả năng đáp ứng nhu cầu, hoạt động hỗ trợ phụ nữ

nghèo đơn thân nuôi con nhỏ.

Mẫu nghiên cứu: điều tra và lấy thông tin từ ngƣời đƣợc hỏi, tác giả tiến

hành chọn 60 phụ nữ đơn thân từ 25 đến 55 tuổi của 03 xã :xã Sài Sơn, xã Yên

Sơn, xã Cộng Hòa để thu thập thông tin, số liệu về phụ nữ nghèo đơn thân nuôi

11

con nhỏ có đƣợc hƣởng và hỗ trợ của những dịch vụ công tác xã hội tại địa

phƣơng không, các dịch vụ công tác xã hội có phù hợp với nhu cầu mong muốn

của họ hay không; Những thông tin thu thập đƣợc từ bảng hỏi sẽ làm cơ sở cho

tác giả đề xuất những giải pháp thiết thực để các hoạt động công tác xã hội đối

với việc làm cho nhóm đối tƣợng phụ nữ nghèo đơn thân phù hợp và đạt hiệu

quả hơn.

Cách lấy mẫu ngẫu nhiên theo cách lấy mẫu thuận tiện.

* Phương pháp phỏng vấn sâu

Phỏng vấn sâu là phƣơng pháp mà việc trao đổi trực tiếp giữa ngƣời

phỏng vấn và đƣợc trả lời phỏng vấn dựa trên các mục tiêu của đề tài nghiên

cứu.

Sử dụng phƣơng pháp này nhằm thu thập các thông tin về thực trạng hỗ

trợ việc làm đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ, các yếu tố tác động

đến thực trạng dịch vụ công tác xã hội ở cộng đồng để có nhận định,hiểu rõ

hơnvề các dịch vụ công tác xã hội hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ nghèo đơn thân

nuôi con nhỏ đồng thời đánh giá hiệu quả dịch vụ công tác xã hội tại địa phƣơng

đã đáp ứng nhu cầu của nhóm đói tƣợng này hay chƣa.

Phỏng vấn sâu đƣợc tiến hành với: 06 phụ nữ nghèo đơn thân của các xã

Sài Sơn, xã Yên Sơn, xã Cộng Hòa; 03 cán bộ phụ trách công tác phụ nữ xã Sài

Sơn, xã Yên Sơn, xã Cộng Hòa; 02 cán bộ của Phòng lao động Thƣơng binh và

Xã hội của huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.

* Phương pháp xử lý dữ liệu: Đối với dữ liệu định tính của phỏng vấn sâu

tôi dùng phƣơng pháp tổng hợp, phân tích… thể hiện tỷ lệ và tỷ trọng dƣới dạng

vẽ biểu đồ.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa lý luận

12

Bằng phƣơng pháp tiếp cận công tác xã hội, đề tài đã tổng hợp đƣợc

khung lý luận nghiên cứu, đồng thời cũng là cơ sở lý luận của công tác xã hội

trong hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ đơn thân nuôi con nhỏ. Qua đó đã tổng hợp

đƣợc các khái niệm, mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, tiến trình công tác xã hội,

các nhân tố ảnh hƣởng và cơ sở luật pháp liên quan

Là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm các hoạt động công tác xã

hội trong hỗ trợ việc làm đối phụ nữ nói chung và phụ nữ đơn thân nuôi con nhỏ

nói riêng.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Đề tài nghiên cứu giúp chúng ta thấy đƣợc bức tranh về thực trạng về đời

sống và việc làm của phụ nữ đơn thân nuôi con nhỏ tại huyện Quốc Oai, thành

phố Hà Nội . Qua đó giúp ta biết đƣợc nhu cầu về việc làm và các mong muốn

của họ. Đồng thời góp phần cung cấp thông tin với các tổ chức xã hội tại địa

phƣơng, đề xuất các giải pháp cũng nhƣ các khuyến nghị để có những chính

sách hỗ trợ nhóm phụ nữ đơn thân nuôi con nhỏđể họ có cuộc sống tốt hơn.

7. Kết cấu của luận văn

Kết cầu luận văn ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham

khảo và các phụ lục thì luận văn gồm có 3 chƣơng dƣới đây:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm việc đối

với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ

Chƣơng 2: Thực trạng công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối phụ nữ

nghèo đơn thân nuôi con nhỏ từ thực tiễn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội

Chƣơng 3: Giải pháp tổ chức các hoạt động công tác xã hội trong việc hỗ

trợ việc làm đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ từ thực tiễn huyện

Quốc Oai, thành phố Hà Nội trong những năm tới

13

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀCÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ

VIỆC LÀM ĐỐI VỚI PHỤ NỮ ĐƠN THÂN NUÔI CON NHỎ

1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1. Khái niệm về công tác xã hội

Có nhiều khái niệm khác nhau về công tác xã hội. Sau đây là một số

khái niệm về CTXH và nghề CTXH đƣợc rất nhiều các nhà nghiên cứu và

những ngƣời thực hành CTXH trên thế giới sử dụng và tham khảo:

Đối với Hiệp hội các quốc gia các nhân viên công tác xã hội Mỹ

(NASW) đƣa ra định nghĩa nhƣ sau: “Công tác xã hội là hoạt động mang

tính chuyên môn nhằm giúp đỡ các cá nhân, các nhóm, hoặc cộng đồng

tăng cường hoặc khôi phục năng lực thực hiện chức năng xã hội của họ

và tạo ra những điều kiện thích hợp nhằm đạt được mục tiêu ấy.” [14 ,40]

Tại hội nghị Liên đoàn quốc tế nhân viên công tác xã hội (IFSW)

diễn ra vào tháng 7/2000, các chuyên gia đã đƣa ra định nghĩa về CTXH

nhƣ sau: “Công tác xã hội chuyên nghiệp là thúc đẩy sự thay đổi xã hội,

giải quyết các vấn đề trong các mối quan hệ con người, tăng quyền lực và

giải phóng người dân nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải

mái, dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con người và hệ thống xã

hội, công tác xã hội can thiệp và những điểm tương tác giữa con người và

môi trường của họ. Nhân quyền và công bằng là các nguyên tắc căn bản

của nghề nghiệp công tác xã hội”[14,43].

Ở Việt Nam cũng có nhiều cách hiểu khác nhau về CTXH. CTXH có

thể hiểu là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá

nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng

cƣờng chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trƣờng xã hội về chính

14

sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải

quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội.

Theo Đề án phát triển nghề công tác xã hội Việt Nam giai đoạn 2010

-2020: “CTXH là hoạt động mang tính chuyên môn, được thực hiện theo

các nguyên tắc và phương pháp riêng nhằm hỗ trợ các cá nhân, gia đình,

nhóm xã hội và cộng đồng dân cư trong việc giải quyết các vấn đề của họ.

Qua đó, CTXH theo đuổi mục tiêu vì hạnh phúc cho con người và tiến bộ

xã hội”.

Theo TS Bùi Thị Xuân Mai: “Công tác xã hội là một nghề, một hoạt

động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng

nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội đồng

thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm

giúp cá nhân, gia đình, cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề

về xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội.” [9, tr.4].

Nhƣ vậy, có rất nhiều cách định nghĩa về CTXH, ta có thể tổng kết

“Công tác xã hội là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ

giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu

cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã

hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và

cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo

an sinh xã hội” [13, 19]

1.1.2. Khái niệm về nghèo

Nghèo là một hiện tƣợng kinh tế mang tính chất xã hội toàn cầu. Nó

không những tồn tại ở các nƣớc có nền kinh tế kém phát triển mà nó còn

tồn tại ở các nƣớc có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên mỗi quốc gia đều

sử dụng một khái niệm để xác định múc độ nghèo đồng thời đƣa ra các

15

tiêu chí xác định nghèo khổ. Giới hạn nghèo đói của các nƣớc đƣợc xác

định bằng mức thu nhập tối thiểu để ngƣời dân có thể tồn tại đƣợc, đó là

mức thu nhập mà một hộ gia đình có thể mua sắm đƣợc những vật dụng

cơ bản phục vụ cho việc ăn, mặc, nhà ở và các nhu cầu thiết yếu khác theo

mức giá cả hiện hành.

Theo Ngân hàng thế gới(WB): “ Đói nghèo không chỉ bao hàm sự

khốn cùng về vật chất ( được đo lường theo một khái niệm về thu nhập

hoặc tiêu dùng) mà còn là sự thiếu thốn trong việc giáo dục và y tế ( Theo

báo cáo phát triển Việt Nam 2000: Tấn công nghèo đói).

Tại hội nghị bàn về xoá đói giảm nghèo do ESCAP tổ chức tại Băng

Cốc- Thái Lan 9/1993, đã đƣa ra khái niệm về nghèo đói nhƣ sau: “

Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả

mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ

theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của các địa

phương”. Theo định nghĩa này thì mức độ nghèo đói ở các nƣớc khác

nhau là khác nhau.

Xác định giàu nghèo đói là một việc khó khăn vì nó gắn với từng

thời điểm, từng quốc gia và đƣợc xem xét dƣới nhiều góc độ khác nhau.

Ở Việt Nam, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành chuẩn nghèo tiếp cận

đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, gồm 2 tiêu chí là thu nhập và

mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.

1.1.3. Khái niệm về phụ nữ đơn thân

Về “phụ nữ đơn thân” đã có nhiều cách hiểu khác nhau:

Theo tác giả Lê Thi: “Phụ nữ đơn thân là những phụ nữ chƣa kết

hôn, đã từng kết hôn nhƣng vợ, chồng họ sống xa cách với rất nhiều lý do

16

cụ thể khác nhau” [tr.18-19; 12]. Với cách tiếp cận nhƣ vậy, tác giả đã

chia phụ nữ đơn thân thành hai nhóm chính:

Phụ nữ đã kết hôn: là những ngƣời phụ nữ đã rơi vào tình trạng góa

bụa, ly thân ,ly hôn hay thiếu vắng chồng trong một thời gian dài.

Phụ nữ chƣa kết hôn: Là những ngƣời phụ nữ không lấy chồng hoặc

không bao giờ lấy chồng. Họ đƣợc chia thành hai nhóm : đó là và những

ngƣời sống độc thân, không xây dựng gia đình, những ngƣời phụ nữ

không lấy chồng nhƣng có con ngƣời giá thú hoặc nhận con nuôi

Phụ nữ đơn thân đƣợc tác giả đề cập trong đề tài nghiên cứu này

đƣợc hiểu là những ngƣời phụ nữ chƣa lấy chồng hay không muốn lấy

chồng, những ngƣời phụ nữ góa bụa, ly thân hoặc bị chồng ruồng bỏ ly

hôn . Họ có thể có con (hay con nuôi) hoặc không có con. Họ có thể sống

một mình hay chung sống cùng con, gia đình, họ hàng [12].

Trong khuôn khổ phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu

về nhóm phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ đang đƣợc hƣởng chế độ

trợ cấp Bảo trợ xã hội.

1.1.4. Khái niệm công tác xã hội với phụ nữ nghèo đơn thân

CTXH với PNNĐT là hoạt động giúp đỡ chuyên nghiệp của nhân

viên CTXH nhằm hỗ trợ và tƣ vấn việc thực hiện các chức năng xã hội

của họ, huy động ngồn lực, xác định những dịch vụ cần thiết để hỗ trợ

nhóm PNNĐT, gia đình và cộng đồng triển khai hoạt động tƣ vấn, hỗ trợ

giúp họ một cách hiệu quả để họ vƣợt qua những rào cản và đảm bảo sự

tham gia đầy đủ vào các hoạt động xã hội trên nền tảng của sự công bằng

nhƣ mọi ngƣời trong xã hội.

Mục đích của CTXH với PNNĐT là: Đánh giá, tìm hiểu mong

muốn và nhu cầu về việc làm của phụ nữ nghèo đơn thân, Tƣ vấn và giới

17

thiệu việc làm , Kết nối các nguồn lực, Hỗ trợ tiếp cận các chính sách xã

hội, Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ việc

làm đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ. Trợ giúp, khuyến khích,

thúc đẩy và tăng cƣờng việc thực hiện các chức năng xã hội của cá nhân,

nhóm, các tổ chức và các cộng đồng của nhóm PNNĐT; Tham gia vào

việc hoạch định, xây dựng và thực thi các chính sách xã hội, các dịch vụ

xã hội, các nguồn tài nguyên và các chƣơng trình để đáp ứng những nhu

cầu của nhóm PNNĐT và hỗ trợ cho sự phát triển của họ; Theo đuổi

những chính sách, dịch vụ, tài nguyên và chƣơng trìnhthông qua công tác

biện hộ trong phạm vi cơ sở hay trong phạm vi quản trị cơ sở hoặc hành

động chính trị để tăng quyền lực cho họ nhằm đảm bảo sự công bằng và

sự tham gia đầy đủ của họ vào các hoạt động xã hội.

Do vậy NVCTXH có vai trò trực tiếp là ngƣời thu thập thông tin, lập

kế hoạch, thực hiện kế hoạch, giám sát, đánh giá, lƣợng giá,…và vai trò

gián tiếp là ngƣời tham vấn, tƣ vấn, ngƣời hoạch định chính sách, ngƣời

nghiên cứu, quản lý, điều phối các hoạt động…thì NVCTXH cần hỗ trợ,

phối hợp vận động các nguồn lực tài nguyên hỗ trợ họ, xây dựng các

chƣơng trình, kế hoạch hành động giúp đỡ họ và cung cấp cho PNNĐT và

ngƣời nhà họ các loại dịch vụ hỗ trợ để phát triển.

1.1.5. Khái niệm việc làm

Việc làm là một nhu cầu cơ bản của con ngƣời để đảm bảo đáp ứng

đầy đủ cuộc sống và sự phát triển toàn diện. Quyền lao động, đảm bảo

việc làm cho ngƣời lao động đã và đang đƣợc khẳng định trong Hiến pháp

nƣớc Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và đã đƣợc cụ thể hoá trong

Bộ luật Lao động đầu tiên ở nƣớc ta. Việc làm và giải quyết việc làm cho

18

ngƣời lao động là một trong những mục tiêu ƣu tiên trong các chính sách

phát triển kinh tế – xã hội của nƣớc ta.

Điều 13, Bộ Luật Lao Động Việt Nam định nghĩa khái niệm việc

làm: Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật

cấm đều đƣợc thừa nhận là việc làm.

Thực tế việc làm đƣợc thể hiện dƣới 03 hình thức nhƣ sau:

- Làm công việc để đƣợc nhận tiền lƣơng, tiền công hoặc hiện vật

cho công việc làm đó.

- Làm công việc để thu lợi cho bản thân, mà bản thân lại có quyền

sử dụng hoặc quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tƣ liệu sản xuất để tiến

hành công việc đó.

- Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhƣng không đƣợc trả

thù lao dƣới hình thức tiền lƣơng, tiền công cho công việc đó. Hình thức

này bao gồm sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do

chủ hộ hoặc một thành viên khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu

hoặc quản lý.

Ngoài ra, ngƣời ta có thể chia việc làm thành việc làm toàn thời

gian, bán thời gian và việc làm thêm.

- Việc làm toàn thời gian: Đó là một công việc làm trong 8 tiếng/

ngày, hoặc theo giờ hành chính 8 tiếng mỗi ngày và 5 ngày /tuần.

- Việc làm bán thời gian: Là một công việc làm không đủ thời gian,

giờ hành chính quy định của Nhà nƣớc 8 tiếng mỗi ngày và 5 ngày mỗi

tuần. Thời gian làm việc có thể dao động từ 1 đến 5 tiếng / ngày và không

liên tục.

- Việc làm thêm: Là một công việc không chính thức và không

thƣờng xuyên bên cạnh một công việc chính thức, ổn định.

19

1.1.6. Khái niệm hỗ trợ việc làm

Để hiểu khái niệm về hỗ trợ việc làm cần phải hiểu thế nào là hỗ trợ

và các hoạt động hỗ trợ, sau đó mới đến hỗ trợ việc làm. Đối với cách

hiểu thƣờng thì hỗ trợ là công việc, hoạt động và suy nghĩ của cá nhân/ tổ

chức nhằm giúp đỡ một ngƣời, nhóm ngƣời vƣợt qua vấn đề mà họ đang

gặp phải bằng các phƣơng thức, hình thức khác nhau, gồm cả về Tinh

thần, thể chất, tiền bạc nhằm khơi dậy tiềm lực của ngƣời đó để họ có đủ

khả năng đƣơng đầu với mọi hoàn cảnh khó khăn.

Hỗ trợ việc làm nói chung và việc làm cho phụ nữ nghèo đơn thân

nuôi con nhỏ nói riêng đƣợc hiểu là tổng thể các biện pháp, hoạt động của

tổ chức, cá nhân nhƣ tƣ vấn nghề nghiệp, tạo việc làmdạy nghề, hƣớng

dẫn cách làm ăn, hỗ trợ vốn, điều kiện phƣơng thức sản xuất kinh

doanh… để tạo cho đối tƣợng đƣợc hỗ trợ có việc làm, thu nhập, duy trì,

phát triển việc làm và ổn định cuộc sống. Trong đó Đảng và Nhà nƣớc,

ngành CTXH có nghĩa vụ, trách nhiệm tác động, hỗ trợ để PNNĐT phát

triển, tạo ra sự phát triển thúc đẩy họ duy trì việc làm.

1.1.7. Khái niệm công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm

Khái niệm CTXH trong hỗ trợ việc làm đóng vai trò chủ động, tích

cực giải quyết vấn đề việc làm một cách hiệu quả. Để đƣa ra đƣợc mục

tiêu có việc làm, CTXH phải thực hiện đƣợc việc đánh giá những khả

năng, xác định những thế mạnh và nguồn lực, nâng cao kỹ năng giải quyết

vấn đề trong cuộc sống, phát triển các kế hoạch để giải quyết và ủng hộ

các nỗ lực của phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ để tạo ra những thay

đổi trong cuộc sống cũng nhƣ hoàn cảnh của họ. Kết nối phụ nữ đơn thân

với các nguồn lực cần thiết. Đồng thời CTXH là công cụ để chính sách và

dịch vụ cung cấp phúc lợi tốt nhất, nâng cao chất lƣợng, chuyên nghiệp

20

hóa các dịch vụ công tác xã hội, xác định các lỗ hổng, những trở ngại

trong các dịch vụ xã hội cần giải quyết.

Công tác xã hội thúc đẩy môi trƣờng xã hội, bao gồm: chính sách,

pháp luật, cộng đồng thân thiện, đóng vai trò xúc tác, biện hộ để cá nhân,

gia đình ngƣời khuyết tật đƣợc hƣởng những chính sách an sinh xã hội

dành cho họ.

Đồng thời, CTXH có các hoạt động tƣ vấn để chính quyền có những

chính sách phù hợp nhằm ngăn ngừa sự phát sinh các vấn đề xã hội, đảm

bảo quyền và sự tham gia vào thị trƣờng việc làm của ngƣời lao động.

CTXH còn thực hiện các hoạt động nhƣ giáo dục phòng ngừa, tập

huấn, cung cấp kiến thức cho gia đình, ngƣời thân cách chăm sóc ngƣời

khuyết tật để giúp đối tƣợng nâng cao năng lực, nâng cao chắc năng của

họ, có khả năng tự chăm sóc, phòng ngừa các vấn đề trong cuộc sống, tự

tin và trở nên chủ động tìm kiếm, tiếp cận việc làm và có việc làm, hòa

nhập xã hội dễ dàng hơn.

1.1.8. Một số nguyên tắc cơ bản của công tác xã hội tỏng hỗ trợ phụ

ữn nghèo đơn thân nuôi con nhỏ

Nguyên tắc cá nhân hóa

Mỗi thân chủ phải đƣợc nhân viên xã hội hiểu và nhìn nhận nhƣ một

cá nhân độc lập có cá tính riêng biệt, không giống ai trong cộng đồng của

mình. Đây chính là điều quan trọng nhất trong nguyên tắc cá nhân hóa để

nhân viên xã hội can thiệp trong quá trình giúp đỡ thân chủ.

Chấp nhận thân chủ

Chấp nhận thân chủ có nghĩa đòi hỏi nhân viên xã hội phải nhìn nhận

thân chủ nhƣ vốn thân chủ đó có với mọi phẩm chất tốt và xấu, điểm

mạnh và điểm yếu,….của thân chủ. Điều đó có nghĩa, thân chủ đƣợc chấp

21

nhận là một con ngƣời bình thƣờng cho dù tội lỗi của họ là không thể

chấp nhận. Tuy nhiên, việc chấp nhận không có nghĩa là việc tha thứ thậm

chí biện hộ hay chạy tội cho những hành vi, hành động xã hội của thân

chủ mà xã hội không thể chấp nhận. Có nhƣ vậy, thân chủ mới bộc lộ

những vấn đề của họ cho mình.

Không phê phán

Không phê phán có nghĩa là đòi hỏi nhân viên xã hội trong quá trình

làm việc không đƣợc đƣa ra bất cứ một sự bình phẩm, kỳ thị hay tỏ vẻ bất

bình, bất hợp tác….về hành vi của thân chủ, cho dù họ trong cuộc sống có

thể họ là những ngƣời từng lầm lỡ. Nói chung, thân chủ của công tác xã

hội cá nhân là những ngƣời có khó khăn khi giải quyết vấn đề trong cuộc

sống. Họ có những căng thẳng dƣới dạng này hay dạng khác. Việc chấp

nhận, không phê phán của nhân viên xã hội sẽ giúp thân chủ yên tâm và

hoàn toàn sẻ chia những điều vƣớng mắc của mình cho nhân viên xã hội.

Quyền tự quyết của đối tượng

Quyền tự quyết, cùng sự tự do trong những quyết định của thân chủ

là một trong những quyên tắc căn bản của công tác xã hội cá nhân miễn

sao hậu quả của những quyết định ấy không làm ảnh hƣởng, thậm chí gây

tổn hại đến ngƣời khác và bản thân họ, điều này có nghĩa, những quyết

định này phải ở trong những chuẩn mực hành vi mà xã hội có thể chấp

nhận đƣợc và thân chủ với tƣ cách là ngƣời ra quyết định phải tự chịu

trách nhiệm thực hiện và gánh lấy những hậu quả (nếu xảy ra) từ những

quyết định của chính mình. Còn nhân viên xã hội không đƣợc đƣa ra

những quyết định, lựa chọn hay vạch kế hoạch giúp thân chủ đƣa ra

những giải pháp để thân chủ tự quyết định mà thôi.

Sự tham gia của đối tượng trong việc giải quyết vấn đề

22

Kết hợp chặt chẽ với nguyên tắc tự quyết là sự tham gia của thân chủ

trong việc giải quyết vấn đề. Thân chủ trở thành đối tƣợng chính trong

việc theo đuổi kế hoạch và thực hiện kế hoạch hành động và nhân viên xã

hội đóng vai trò là ngƣời tạo cơ hội cho thân chủ tham gia.

Sự bí mật của nhân viên xã hội

Sự chia sẻ thông tin của thân chủ với ngƣời khác của nhân viên xã

hội cho dù ngƣời đó là thành viên của gia đình mình hay một đồng nghiệp

thân cận…. mà chƣa có sự đồng ý của thân chủ thì đó là một điều tối kỵ

trong hành nghề công tác xã hội. Điều đó có nghĩa trong tiến trình hỗ trợ

của công tác xã hội, có nhiều điều chỉ nhân viên xã hội mới đƣợc thân chủ

chia sẻ. Những thông tin này đòi hỏi nhân viên xã hội phải giữ bí mật. Có

nhƣ vậy thì mối quan hệ giữa nhân viên xã hội với thân chủ mới bền chặt

và qua đó nhân viên xã hội mới hiểu, cảm nhận đƣợc xúc cảm của thân

chủ và nhìn nhận tình thế của thân chủ nhƣ vấn đề của mình.

Tự ý thức của nhân viên công tác xã hội

Trong thực hành Công tác xã hội, nhân viên công tác xã hội phải xây

dựng mối quan hệ tin tƣởng với thân chủ dựa trên những nguyên tắc chấp

nhận, không phê phán. Luôn đặt mình vào trong vị trí của thân chủ để

cảm nhận về mức độ cảm xúc của thân chủ để có thể nhìn vấn đề của thân

chủ nhƣ chính thân chủ. Tuy nhiên nhân viên xã hội cần phải có cái nhìn

khách quan để khỏi mù quáng bởi những cảm xúc quá độ về tình huống.

Sự can dự có kiểm soát sẽ giúp cho nhân viên xã hội duy trì một mức

độ suy xét độ lập nhất định bên cạnh một mức độ cảm xúc thích hợp nhằm

giúp cho thân chủ có cái nhìn khách quan về vấn đề của mình và xây dựng

kế hoạch một cách tinh tế.

1.2. Các Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu đề tài

23

1.2.1. Lý thuyết nhu cầu

Maslow nhìn nhận con ngƣời theo hƣớng nhân đạo vì vậy lý thuyết

của ông đƣợc xếp vào trƣờng phái nhân văn hiện sinh và đánh giá cao khả

năng của con ngƣời cũng nhƣ bản thân họ tự quyết định lấy cuộc sống

của mình. Ông cho rằng con ngƣời cần phải đáp ứng những nhu cầu cơ

bản để tồn tại và phát triển đó là nhu cầu thể chất, nhu cầu an toàn, nhu

cầu tình cảm xã hội, nhu cầu đƣợc tôn trọng và nhu cầu đƣợc hoàn thiện.

Những nhu cầu này đƣợc sắp xếp theo bậc thang từ nhu cầu cơ bản nhất,

có vị trí nền tảng và có ý nghĩa quan trọng nhất tới nhu cầu cao hơn và ở

vị trí thứ bậc thang cao hơn. Theo Maslow viên mãn (đạo đức, sáng tạo

chấp nhận thực tế, hoàn toàn tự chủ không bị ràng buộc bởi những khuôn

sáo) là tầng cao nhất trong 5 nhu cầu cơ bản của con ngƣời.

24

Hình 1.1. Mô hình hóa bậc thang nhu cầu của A. Maslow

(Nguồn: Bùi Thị Xuân Mai; Nguyễn Thị Thái Lan; Lim Shaw Hui, Giáo

trình Tham vấn, Đại học Lao động xã hội (2008))

* Nhu cầu thể chất/sinh lý: Đó là những nhu cầu cơ bản nhất trong cuộc sống

hàng ngày của mỗi con ngƣời nói chung và PNNĐT nói riêng : nhƣ ăn, ở, mặc,

đi lại, sức khỏe. Phần lớn những PNĐT là những ngƣời nghèo trong xã hội. Do

điều kiện kinh tế khó khăn cho nên đời sống vật chất cũng nhƣ tinh thần của họ

không đƣợc tốt . Vì vậy, để đảm bảo cho các nhu cầu sinh lý củaPNNĐT đƣợc

tốt cần phải hỗ trợ cho họ trong các hoạt động phát triển việc làm vì đây là nhu

cầu quan trọng của PNNĐT.

* Nhu cầu về an toàn, an ninh (safety needs): Nhu cầu an toàn và an ninh

này thể hiện trong cả thể chất lẫn tinh thần. Con ngƣời mong muốn có sự bảo vệ

cho sự sống còn của mình khỏi các nguy hiểm. Nhu cầu này sẽ trở thành động

cơ hoạt động trong các trƣờng hợp khẩn cấp, nguy khốn đến tính mạng nhƣ

chiến tranh, thiên tai, lũ lụt, hoả hoạn...

* Nhu cầu xã hội hay nhu cầu tình cảm xã hội hay nhu cầu được yêu

thương: Đó nhu cầu của xã hội nói chung và của PNNĐT nói riêng. Nhu cầu

yêu thƣơng sẽ giúp PNNĐT vốn đã có nhiều khó khăn, thiệt thòi trong cuộc

sống tạo đƣợc động lực thôi thúc ý chí và nghị lực của PNNĐT, giúp họchòa

nhập cộng đồng, tạo tinh thần lạc quan trƣớc những khó khăn của cuộc sống

bằng chính sự động viên của gia đình, cộng đồng và xã hội.

* Nhu cầu được tôn trọng: Theo A. Maslow đó là tôn trọng chính bản

thân mình, đƣợc tôn trọng và có địa vị xã hội. Đối với PNNĐT nhu cầu đƣợc

tôn trọng ở đây chính là sự bình đẳng, đƣợc lắng nghe, không bị coi thƣờng, ghi

nhận những chính kiến cá nhân, bình đẳng quyền lợi nhƣ những ngƣời bình

thƣờng khác.

25

* Nhu cầu hoàn thiện và phát triển: Đây là nấc cao thang nhất trong

thang nhu cầu của A. Maslow. Khi NKT đã đƣợc cộng đồng thừa nhận và tôn

trọng thì PNNĐT luôn muốn tự phát triển và thể hiện tiềm năng của mình và có

thể tự lao động, làm việc chăm lo tốt đƣợc bản thân.

Nhƣ vậy, theo lý thuyết này để tồn tại và phát triển con ngƣời cần phải đáp

ứng đƣợc các nhu cầu thiết yếu của bản thân, thỏa mãn từ nhu cầu bậc thấp đến

một mức độ nhất định sẽ nảy sinh các nhu cầu bậc cao hơn. Với các hoạt động

công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm cho PNNĐT cần tiếp cận theo nhu cầu và

sắp xếp thự tự nhu cầu ƣu tiên một cách hợp lý, nhu cầu nào đã đƣợc đảm bảo,

nhu cầu nào chƣa đƣợc bảo đảm, nhu cầu nào trƣớc, nhucầu nào sau [23, tr.62].

Thông qua lý thuyết về thang bậc nhu cầu đƣợc đề xƣớng bởi nhà tâm lý

học Abraham Maslow, nhân viên xã hội sẽ tìm hiểu và chỉ ra hệ thống những

nhu cầu của thân chủ. Phù hợp với nhu cầu của đối tƣợng là yêu cầu tiên quyết,

không thể thiếu quyết định hiệu quả của các hoạt động trợ giúp; việc tìm hiểu

nhu cầu của nhóm thân chủ là khâu không thể thiếu trong việc thực hành công

tác xã hội.

Thuyết nhu cầu của Maslow là căn cứ cho việc nhận định những nhu cầu

của con ngƣời nói chung. Đối tƣợng và vấn đề của họ đƣợc đặt vào vị trí trung

tâm chứ không phải ý muốn chủ quan của cơ quan hỗ trợ hay của nhân viên xã

hội. Cung cấp đúng các dịch vụ mà đối tƣợng mong muốn cũng nhƣ các hỗ trợ

cần thiết để giải quyết đúng và hiệu quả vấn đề mà đối tƣợng gặp phải.

Tiếp cận theo nhu cầu là cách tiếp cận mang tính nhân văn. Tính nhân văn

thể hiện ở việc coi trọng con ngƣời và những nhu cầu của chính bản thân họ.

Tiếp cận theo thuyết nhu cầu của Maslow, nhân viên CTXH đặt những ngƣời

phụ nữ nghèo đơn thân đang nuôi con nhỏ và những đặc điểm riêng của họ vào

vị trí trung tâm. Tiếp cận theo nhu cầu giúp nhân viên xã hội loại bỏ tính chủ

26

quan khi tiếp cận và nhận diện các đối tƣợng. Thay vào đó nhân viên xã hội cần

phải lắng nghe để cảm thông một cách sâu sắc với những mong muốn của đối

tƣợng. Tính nhân văn còn đƣợc thể hiện ở việc tin tƣởng vào khả năng của con

ngƣời trong việc tự làm chủ những vấn đề của mình. Nhân viên xã hội với cách

tiếp cận theo nhu cầu luôn tin tƣởng đối tƣợng có khả năng tự giải quyết vấn đề

của chính họ. Vì thế, sau khi tìm ra những nhu cầu của thân chủ, nhân viên xã

hội sẽ cố gắng một cách tối đa để động viên, khích lệ thân chủ tham gia vào quá

trình hiện thực hoá các nhu cầu của họ, cùng với sự hỗ trợ của các nguồn lực cần

thiết.

Cách tiếp cận dựa trên nhu cầu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ

đối tƣợng phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con:

Thứ nhất, đa số các phụ nữ đơn thân nuôi con bị thiếu thốn về các nguồn

lực để đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của cá nhân , gia đình. Bên cạnh đó có rất

nhiều ngƣời đặc biệt khó khăn không có khả năng tự đảm bảo cho cuộc sống

của cá nhân nhân của họ nhƣ việc, học hành, lo ăn, chữa bệnh cho con cái… và

thậm chí có nguy cơ bị đe doạ đến sự an toàn về cuộc sống của họ. Những đối

tƣợng này cần đến sự giúp đỡ của xã hội, nhà nƣớc và đặc biệt là ngành

CTXH.

Thứ hai, đó là việc đáp ứng những nhu cầu con ngƣời đó là động cơ thúc

đẩy họ tham gia , hoạt động xã hội, hoạt động sản xuất. Nếu không đáp ứng

đƣợc các nhu cầu của con ngƣời thì họ cũng dần mất đi động cơ tham gia đóng

góp cho xã hội.

Thứ ba, tiếp cận theo những nhu cầu sẽ giúp hỗ trợ giảm các chi phí ,

tăng hiệu quả để tránh đƣợc những dƣ thừa hay không đầy đủ khi trợ giúp cho

thân chủ.

1.2.2. Lý thuyết trao quyền

27

Theo Bradford W. Sheafor/Charle R. Horejsi: Thuật ngữ trao quyền điều đó

đƣợc hiểu là ủy quyền ai đó sức mạnh hay ủy quyền cho ai đó nắm lấy sức

mạnh. Ứng dụng trong công tác xã hội, thuật ngữ trao quyền chỉ dẫn cách thức

làm giúp cho đối tƣợng/PNNĐT đạt đƣợc sức mạnh cá nhân và sức mạnh chính

trị.

Việc sử dụng lý thuyết trao quyền nhằm giúp cho PNNĐT tự quyết định và

hành động thông qua cuộc sống của họ, giúp họ gia tăng khả năng và sự tự tin

của chính bản thân mình cũng nhƣ việc tìm kiếm các giải pháp đối với các vấn

đề mà họ đang gặp phải. Đồng thời giúp cho PNNĐT tự nhìn nhận bản thân để

tự có những điều chỉnh phù hợp với những hạn chế của mình, kịp thời giải quyết

vấn đề một cách hiệu quả nhất [41].

1.2.3. Lý thuyết hệ thống sinh thái

Các ý tƣởng về lý thuyết hệ thống trong công tác xã hội bắt nguồn từ lý

thuyết về hệ thống tổng quát đƣợc triển khai ở những thập kỷ 1940 và 1950

trong các ngành học về khoa học quản trị và tâm lý học và đƣợc Von Bertalanffy

(1971) tổng hợp lại.

Một hệ thống đƣợc định nghĩa bởi Bertalanffy là “một tập hợp các yếu

tố đứng trong sự tương tác”, một tập hợp có đủ điều kiện để xác định là

một nhóm thì sẽ đƣợc nhìn nhận giống nhƣ một hệ thống, những nhóm nhỏ

hơn tồn tại trong nhóm lớn. Mỗi hệ thống đƣợc phân định bởi một vài dạng

“ranh giới” – một đƣờng kẻ không có thực để xác định các yếu tố bên trong

và bên ngoài hệ thống. Những thế đa dạng vƣợt qua ranh giới của hệ thống,

có thể gọi là năng lƣợng. Chúng có thể tồn tại ở những dạng khác nhau và

có thể ảnh hƣởng tích cực hoặc tiêu cực tới tiến trình phát triển của cộng

đồng. Hệ thống đóng là những hệ thống không có những sự trao đổi vƣợt

qua ranh giới, hệ thống mở là những hệ thống xảy ra khi năng lƣợng vƣợt ra

28

đƣợc những ranh giới có thể thẩm thấu đƣợc [19, tr.31].

Pincus và Minahan (1973) xác định 3 loại hệ thống trong xã hội nhƣ

sau: Hệ thống không chính thức hay hệ thống tự nhiên (nhƣ gia đình, bạn

bè, các đồng nghiệp…); hệ thống chính thức: các tổ chức xã hội, hiệp đoàn

xã hội (nhƣ nhóm cộng đồng, công đoàn…); hệ thống xã hội: những

chƣơng trình, phong trào xã hội, hệ thống cung cấp dịch vụ phúc lợi xã hội

(nhƣ bệnh viện, trƣờng học…) [19, tr.33].

Lý thuyết hệ thống sinh thái nhấn mạnh đến việc cá nhân trong mối

quan hệ với các chủ thể khác nhau trong xã hội. Trong đó đặc biệt mô tả

đến mối liên hệ có sự tác động đến thân chủ. Đại diện cho những ngƣời

theo thuyết hệ thống là Hasson, Macoslee, Sipori…

Lý thuyết về hệ thống sinh thái trong công tác xã hội thì cho rằng các

hệ thống với tƣ cách là tập hợp các bộ phận tƣơng tác với nhau và hành xử

nhƣ toàn thể thống nhất. Với cách tiếp cận đó, chủ yếu quan tâm đến các

mối quan hệ tƣơng tác giữa các yếu tố hay thành phần của đối tƣợng để

phát hiện và tìm hiểu những thuộc tính mới có tính toàn thể mà từng thành

phần không có đƣợc khi nghiên cứu các đối tƣợng , thƣờng đƣợc gọi là tính

trội của hệ thống. Cùng với tính trội thì lý thuyết hệ thống cũng nghiên cứu

đƣợc những thuộc tính quan trọng khác nhƣ: tính có mục tiêu, tính đa chiều,

tính mở, , tính tự tổ chức… của các hệ thống đặc biệt là những hệ thống

phức tạp. Môi trƣờng bao gồm môi trƣờng xã hội và môi trƣờng tự nhiên .

Để hiểu rõ một yếu tố nào trong môi trƣờng thì chúng ta cần phải tìm hiểu

cả môi trƣờng xung quanh của họ. Vì vậy bất cứ sự giúp đỡ hoặc can thiệp

một cá nhân hay tổ chức xã hội nào đó cũng liên quan và ảnh hƣởng đến

toàn bộ hệ thống.

Thuyết hệ thống đƣợc ứng dụng trong hoạt động công tác xã hội hỗ trợ việc

29

làm cho PNNĐT để chỉ ra sự tác động mà các tổ chức, các chính sách, cộng

đồng, nhóm, gia đình ảnh hƣởng nhƣ thế nào. Lý thuyết hệ thống trợ giúp đề tài

trong việc tìm hiểu đặc điểm cộng đồng thực hiện nghiên cứu kinh tế, văn hóa,

chính trị, xã hội từ đó nhìn nhận những tác động từ phía cộng đồng chi phối tới

đời sống của PNNĐT và các hoạt động hỗ trợ việc làm cho PNNĐT.

Tập hợp về khái niệm hệ thống sinh thái trong công tác xã hội đƣợc hiểu

đó là sự tƣơng tác qua lại giữa cá nhân với môi trƣờng xung quanh. Khi tiến

Xã hội, hệ thống Chính sách, dịch vụ

Gia đình, bạn bè, trƣờng học

Cá nhân

hành nghiên cứu đặt PNNĐT trong môi trƣờng nghiên cứu của họ và xem xét sự

chi phối của môi trƣờng tác động trở lại đối với PNNĐT.

Hình 1.2. Các hệ thống sinh thái trong công tác xã hội

(Nguồn: Phạm Huy Dũng, Giáo trình Bài giảng công tác xã hội, (Lý thuyết và

thực hành CTXH trực tiếp) Nhà xuất bản Đại học Sư phạm)

Thuyết hệ thống ứng dụng trong công tác xã hội với hỗ trợ việc làm cho

PNNĐT để tìm ra đƣợc nguồn lực, sự kết nối, mối liên hệ giữa PNNĐT trong

mối quan hệ với gia đình, bạn bè, hàng xóm, các tổ chức xã hội, cũng nhƣ chính

quyền địa phƣơng…giúp cho PNNĐT tự tin hòa nhập cộng đồng.

30

Cả hệ thống lý thuyết hệ thống và sinh thái đều hỗ trợ rất lớn cho những

ngƣời làm công tác xã hội trong mọi lĩnh vực, nó cung cấp cho nhân viên CTXH

khuôn khổ để phân tích sự tƣơng tác luôn thay đổi và luôn tác động lên con

ngƣời.

Trên cơ sở đó thì NVXH khi xem xét về vấn đề của thân chủ, phải xem

xét thân chủ nhƣ một hệ thống và có mối liên hệ tổng hợp với các hệ thống khác

lớn hơn nhƣ , môi trƣờng gia đình, bối cảnh, cộng đồng… chứ không đƣợc xem

họ nhƣ các yếu tố tách biệt, tự thân và vận hành một mình. Vì thế khi tiến hành

phân tích, nhận diện về thân chủ cần đặt thân chủ trong hệ thống sinh thái môi

trƣờng, gia đình và cộng đồng… để hiểu rõ về các mối quan hệ cũng nhƣ các

vấn đề mà họ đang gặp phải. Bên cạnh đó nhân viên CTXH phải đặt thân chủ

trong hệ thống môi trƣờng cũng là để tìm ra cấp độ can thiệp (nghĩa là xem vấn

đề của họ nằm ở đâu và họ cần đƣợc giúp đỡ, can thiệp ở cấp độ nào).

Trong việc tìm hiểu các vấn đề về phụ nữ đơn thân nuôi con thì lý thuyết

này đƣợc ứng dụng vào việc đánh giá các chính sách, rà soát, các nguồn lực hỗ

trợ bên trong và bên ngoài cho thân chủ , các mối quan hệ xã hội, nhằm lý giải

và đánh giá đúng mức độ tác động đề tìm ra nguyên nhân, giải quyết vấn đề

bằng cách kết nối các nguồn lực. Song song với quá trình can thiệp với từng vấn

đề cụ thể thì NVXH có thể kết hợp, huy động đuợc các nguồn lực có sẵn, những

dịch vụ còn ẩn hoặc thân chủ chƣa có điều kiện tiếp nhận để giúp cho quá trình

can thiệp đƣợc hiệu quả hơn.

1.3. Đặc điểm của phụ nữ đơn thân và việc làm

1.3.1. Các đặc điểm của phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ

 Đặc điểm về tâm lý:

Mẹ đơn thân thƣờng có những bất ổn về tâm lý. Những phụ nữ khi bƣớc

chân lên con đƣờng làm mẹ đơn thân dù là tự nguyện hay bắt buộc, thì cũng đều

31

trải qua những đấu tranh về mặt tâm lý, họ phải lựa chọn giữa nên và không nên,

họ phải chuẩn bị chu đáo về mặt tài chính cũng nhƣ những kiến thức để trở

thành một bà mẹ hoàn hảo trong cả hai vai trò : Cha và Mẹ.

Vì trẻ em cần sự tác động song song từ hai phía, với sự mềm mỏng, ngọt

ngào, tinh tế của ngƣời mẹ và sự mạnh mẽ, quyết đoán, khả năng làm chủ từ

phía ngƣời cha để nhân cách trẻ phát triển hài hòa. Và mối lo ngại lớn nhất của

những mẹ đơn thân là sợ con mình phát triển tâm lý không ổn định, phải chuẩn

bị tinh thần để trả lời những câu hỏi của con.

Rồi những vấn đề về tài chính luôn đè lên vai họ, khi con ốm đau mà

không ai giúp đỡ. Tất cả những điều đó khiến cho tâm lý của ngƣời mẹ trở nên

lo âu, cáu gắt và dễ mất bình tĩnh, nặng nề, từ sự bất ổn đó sẽ dẫn đến những

hành động và lời nói thiếu sáng suốt, ảnh hƣởng đến sự phát triển của những đứa

trẻ trong gia đình

So với các bà mẹ bình thƣờng, mẹ đơn thân có nhiều vấn đề về sức khỏe

và tâm lý hơn. Ví dụ trung bình một ngƣời làm việc khoảng 40 giờ/một tuần là

đủ để đảm bảo chất lƣợng công việc và sức khỏe. Nhƣng các bà mẹ đơn thân

không thể cho phép mình một định mức làm việc nhƣ vậy, do nhu cầu của con

cái và chính bản thân họ nên họ phải gắng để làm việc nhiều hơn. Vì vậy, họ dễ

bị kiệt sức, suy giảm trí nhớ, stress thƣờng xuyên và hậu quả thì khó lƣờng ...

 Mối quan hệ xã hội:

Với tâm lý bất ổn của họ, điều này tạo ra rào cản cho họ không chỉ trong

việc học tập mà còn trong vấn đề kết bạn với những ngƣời khác. Họ dễ bị cô lập

trong tập thể, thậm chí phải nhận những ánh nhìn không mấy thân thiện cũng

nhƣ những lời châm chọc, đả kích của bạn bè xung quanh - những ngƣời hoàn

toàn có cuộc sống đầy đủ và gia đình hạnh phúc.

32

PNNĐT thƣờng kìm nén cảm xúc của mình, kìm nén những nhu cầu thiết

yếu của mình bởi không muốn đƣa ra những yêu cầu làm phiền mọi ngƣời xung

quanh.

Tiếp đến là sự ám ảnh sợ xã hội một kiểu trốn tránh và sợ hãi khi thực hiện

các hoạt động mang tính cộng đồng nhƣ giao lƣu gặp gỡ ở chỗ đông ngƣời. . Do

thƣờng bị ảnh hƣởng bởi quan điểm thiếu tích cực về PNNĐT từ chính những

ngƣời thân trong gia đình. Nhiều gia đình vẫn còn suy nghĩ khá nặng nề về

PNNĐT, vì họ cho đó là một điều không hay. Ở nông thôn, có nhiều gia đình rất

đỗi đắng cay và cho là nặng nề khi có PNĐT.

Bên cạnh những khó khăn trên mà ngƣời PNNĐT phải trải qua, họ lại là

ngƣời rất giàu về nghị lực, can đảm để vƣợt qua mọi khó khăn , vất vả trong

cuộc sống.

 Đời sống kinh tế:

Phần lớn PNĐT có trình độ học vấn thấp, số ngƣời này chỉ có thể làm lao

động phổ thông và thu nhập thấp nên dễ rơi vào bất ổn về kinh tế và tỉ lệ nghèo

đói cao hơn so với nhóm nhân khẩu học khác.

Đời sống của một bộ phận không nhỏ PNNĐT còn nhiều khó khăn, thuộc

hộ nghèo; vẫn còn PNNĐT chƣa đƣợc tiếp cận hoặc tiếp cận chƣa đầy đủ các

chính sách ƣu đãi của Nhà nƣớc về y tế, giáo dục, dạy nghề, việc làm…

Cũng theo nghiên cứu này, nhóm phụ nữ trẻ có cuộc sống “dƣ dả” hơn

nhóm phụ nữ lớn tuổi hơn, do nhận đƣợc nhiều hơn sự trợ giúp của gia đình,

ngƣời thân .

1.3.2. Các đặc điểm về việc làm của phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ

Mặc dù có những chuyển biến mang tính tích cực, PNNĐT ở Việt Nam

vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống nói chung và vấn đề việc làm

nói riêng. PNNĐT hiện vẫn đang phải đối mặt với những vấn đề về thái độ, cơ

33

hội để đóng góp và cơ hội tự phát triển cho sự phát triển xã hội. PNNĐT đƣợc

coi là một trong những nhóm đối tƣợng yếu thế tại Việt Nam.

Họ thuộc hộ nghèo và sống ở nhà tạm, chủ yếu sống dựa vào gia đình,

ngƣời thân và trợ cấp xã hội.

Nhóm PNNĐT thƣờng làm những công việc chân tay và lao động phổ

thông. Công việc của họ rất bấp bênh,thu nhập thấp . Họ ít đƣợc tiếp cận với

những cơ hội phát triển cá nhân, xã hội, kinh tế, ít đƣợc tiếp cận các dịch vụ y tế,

giáo dục, học nghề, tìm kiếm việc làm,...

PNNĐT chủ yếu làm những công việc mang tính tự phát do không có nhiều

lựa chọn. Chủ yếu là các lao động giản đơn, tỷ lệ đƣợc đào tạo nghề không cao

và đào tạo rồi cũng không phải ai cũng làm đƣợc và có thu nhập. Nghề nghiệp

của họ thƣờng làm là làm nông , may, buôn bán nhỏ ...Họ tự làm việc tại nhà và

một số ít làm trong

1.4. Mục đích, nội dung và quy trình công tác xã hội trong hỗ trợ sinh

kế đối vớiphụ nữ nghèođơn thân

1.4.1. Mục đích CTXH trong hỗ trợ việc làm cho PNNĐT

Hoạt động của CTXH là hƣớng tới sự thay đổi tích cực trong xã hội, nhằm

nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho mọi ngƣời đặc biệt là những ngƣời yếu thế ở

trong xã hội. CTXH thúc đẩy sự biến đổi xã hội và tăng cƣờng các mối tƣơng

tác hài hòa giữa cá nhân, gia đình và xã hội hƣớng tới tiến bộ công bằng xã hội.

Hoạt động CTXH trong hỗ trợ việc làm cho PNNĐT hƣớng tới những mục đích

cơ bản sau:

− Tƣ vấn về các dịch vụ xã hội để hỗ trợ cho nhóm PNNĐT và cộng đồng

thực hiện đƣợc các chức năng và vai trò của mình một cách có hiệu quả.

− Hỗ trợ và huy động các cá nhân, gia đình, nhóm, cộng đồng nâng cao

chất lƣợng sống cũng nhƣ năng lực giải quyết vấn đề về việc làm cho

34

PNNĐT.

Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm giúp cho PNNĐT có cơ hội −

và khả năng tiếp cận mọimặt của đời sống xã hội, tạo việc làm và thu nhập. Từ

đó nâng cao chất lƣợng cuộc sống và tiếp cận các nguồn lực xã hội ngày càng

cao, giúp cho PNNĐT giảm thiểu rủi ro, đa dạng hóa việc làm và tạo lập đƣợc

việc làm bền vững cho chính mình.

1.4.2. Hoạt động CTXH trong hỗ trợ việc làm đối với PNNĐT

− Hỗ trợ nâng cao nhận thức về việc làm

Hoạt động CTXH trong việc nâng cao nhận thức về việc làm cho PNNĐT là

một hoạt động quan trọng giúp cho PNNĐT có cơ hội tìm kiếm việc làm và

đƣợc hƣởng lƣơng từ chính việc làm đó. Mục tiêu của các hoạt động này chủ

yếu tập trung vào chủ sử dụng lao động và các tổ chức của họ, PNNĐT và các

cơ quan chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, ngƣời lao động và tổ chức công

đoàn, gia đình và cộng đồng. Sự tham gia của các cán bộ nhà nƣớc có ý nghĩa

tích cực trong các hoạt động này. Hoạt động chủ yếu là hoạt động tuyên truyền,

cung cấp các chế độ, chính sách, quyền lợi và trách nhiệm của các tổ chức, cơ

quan khi tham gia vào hoạt động hỗ trợ việc làm cho PNNĐT, tuyên truyền huy

động các cá nhân, tổ chức trong nƣớc và quốc tế cùng tham gia trợ giúp việc làm

cho PNNĐT.

− Hoạt động kết nối nguồn lực

Vai trò kết nối nguồn lực của CTXH là việc giới thiệu PNNĐT tiếp cận các

dịch vụ, chính sách, nguồn tài nguyên đang sẵn có trong cộng đồng trong việc hỗ

trợ việc làm cho PNNĐT. Là việc những ngƣời làm CTXH tìm hiểu nhu cầu,

mong muốn của PNNĐT về lĩnh vực việc làm, giáo dục, y tế, tiếp cận thông tin

tới các dịch vụ, chính sách, các tổ chức có liên quan để có sự hỗ trợ phù hợp và

tốt nhất.

35

− Hỗ trợ tiếp cận giáo dục và dạy nghề

Trong hoạt động này, nhân viên công tác xã hội là ngƣời nắm rõ hệ thống

chính sách về quyền của PNNĐT khi tham gia các chƣơng trình giáo dục để tƣ

vấn, tham vấn hỗ trợ cho PNNĐT tiếp cận đƣợc quyền của mình khi tham gia

vào các chƣơng trình giáo dục nhƣ: ƣu tiên trong tuyển sinh; miễn giảm một số

môn học hoặc hoạt động giáo dục trong chƣơng trình giáo dục; miễn giảm học

phí; hỗ trợ chi phí học tập…

Để thực hiện đƣợc hoạt động này nhân viên công tác xã hội cần phải nắm rõ

nhu cầu, sự thiếu hụt của PNNĐT để đƣa ra các dịch vụ hỗ trợ phù hợp với điều

kiện cũng nhƣ khả năng tiếp cận của PNNĐT.

Hoạt động đào tạo nghề cho PNNĐT là hoạt động thiết thực. PNNĐT có khả

năng lao động là một lực lƣợng không hề nhỏ trong xã hội. PNNĐT nếu đƣợc

tạo điều kiện về môi trƣờng làm việc, có công việc, có thu nhập sẽ mang lại

những đóng góp lớn cho cộng đồng. Nhân viên công tác xã hội cần phối hợp với

chính quyền địa phƣơng và các tổ chức đoàn thể hỗ trợ PNNĐT đƣợc tham gia

hỗ trợ học nghề miễn phí, dạy nghề gắn với tạo việc làm phù hợp cho PNNĐT.

Nhân viên công tác xã hội cần nắm vững chính sách liên quan đến việc dạy

nghề, đào tạo nghề để có sự trợ giúp phù hợp (tƣ vấn học nghề miễn phí; lựa

chọn và học nghề; đƣợc vay vốn với lãi suất ƣu đãi; đƣợc hỗ trợ chi phí học nghề

ngắn hạn; hỗ trợ tiền đi lại, tiền ăn khi tham gia đào tạo nghề…).

- Hỗ trợ tạo việc làm

Với hoạt động này, nhân viên công tác xã hội đóng vai trò là ngƣời tuyên truyền,

là ngƣời kết nối. Với hoạt động tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức cho

các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất khi nhận lao động là PNNDT sẽ đƣợc hƣởng

những ƣu đãi gì trong hoạt động sản xuất kinh doanh (hỗ trợ kinh phí cải tạo

điều kiện môi trƣờng làm việc phù hợp ; miễn thuế thu nhập doanh nghiệp; vay

36

vốn ƣu đãi theo dự án phát triển sản xuất kinh doanh; miễn hoặc giảm tiền thuê

đất mặt bằng làm sản xuất kinh doanh…). Với hoạt động kết nối, vai trò của

nhân viên tiêu thụ sản phẩm…)

− Hỗ trợ tiếp cận các chính sách xã hội

Hỗ trợ tốt về nhà ở, nƣớc sạch, điều kiện sinh hoạt và các chính sách xã hội

khác là một bƣớc quan trọng trong hoạt động đƣa PNNĐT có cuộc sống tốt hơn

nhƣ thực hiệc các hoạt động hỗ trợ tâm lý, khôi phục sự tự tin, hỗ trợ từng cá

nhân để họ phát huy đƣợc tiềm năng của mình ở mức độ cao nhất tại gia đình

cũng nhƣ tại cộng đồng. Có thể sử dụng hoạt động tƣ vấn đồng cảnh thông qua

việc tổ chức các hoạt động nhƣ: chia sẻ kinh nghiệm về sống độc lập, chia sẻ

hiểu biết về phƣơng pháp sử dụng các nguồn lực xã hội…giúp PNNĐT xây

dựng lại mối quan hệ con ngƣời trên cơ sở tin tƣởng lẫn nhau, hƣớng tới sự cải

thiện xã hội.

Nhân viên CTXH là những ngƣời có thể trực tiếp xuống cộng đồng để tiến

hành công tác xã hội cá nhân, công tác xã hội nhóm với PNNĐT ngay tại cơ sở.

Qua đó, nhân viên CTXH cũng có thêm kinh nghiệm thực tiễn khi làm việc với

PNNĐT đồng thời hiểu biết của cộng đồng cũng đƣợc nâng cao. Ngoài ra, để

hoạt động hỗ trợ cho PNNĐT tiếp cận với các chính sách xã hội đƣợc nâng cao,

nhân viên CTXH có thể cung cấp thêm những thông tin về phúc lợi xã hội, tổ

chức các hoạt động giao lƣu giữa các nhóm phụ nữ; tìm kiếm những hỗ trợ cá

nhân..…Làm tốt đƣợc những hoạt động này giúp cho PNNĐT tự tin và có cuộc

sống tốt hơn.

1.5. Cơ sở pháp lý trong hỗ trợ việc làm đối vơi phụ nữ nghèo đơn thân

Trong suốt quá trình xây dựng cũng nhƣ phát triển đất nƣớc, Đảng và Nhà

nƣớc ta luôn đề cao quyền bình đẳng giữa nam và nữ. Đồng thời luôn hỗ trợ,

khuyến khích, tạo điều kiện cho nữ giới phát huy đƣợc vai trò của mình trong xã

37

hội. Điều 9 Hiến pháp năm 1946 quy định: “Đàn bà ngang quyền vớiđàn ông

vềmọi phương diện”,Điều 26 Hiến pháp năm 2013quy định: “Công dân nam,

nữbìnhđẳng vềmọi mặt. Nhà nước có chính sách bảođảmquyền và cơ hội bình

đẳng giới. Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn

diện, phát huy vai trò của mình trong xã hội”. Vì vậy, nhằm tạođiều kiện cho nữ

giới tham gia các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể hóa quyền bình

đẳng và tăng cƣờng sự tham gia của nữ giới trong lĩnh vực lao động, việc làm,

Nhà nƣớc đã ban hành nhiều chủ trƣơng, chính sách và giải pháp đẩy mạnh giải

quyết việc làm cho lao động nữ, nhƣ:

Luật bình đẳng giới số 73/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc

hội khóa 11, trong đó dành riêng Điều 13 quy định bình đẳng giới trong lĩnh vực lao

động và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động;

Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2012 của Quốc

hội khóa 13, trong đó dành riêng một Chƣơng X. Những quy định riêng đối với

lao động nữ, quy định các chính sách của Nhà nƣớc, nghĩa vụ của ngƣời sử dụng

lao động đối với lao động nữ, bảo vệ thai sản, bảo vệ việc làm cho lao động nữ

nghỉ thai sản và những công việc không đƣợc sử dụng lao động nữ;

Luật việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội

khóa 13, trong đó cũng quy định về nguyên tắc bình đẳng về cơ hội việc làm và thu

nhập (khoản 2 Điều 4), hỗ trợ ngƣời sử dụng lao động sử dụng nhiều lao động là

ngƣời khuyết tật, lao động nữ, lao động là ngƣời dân tộc thiểu số (khoản 6 Điều 5);

Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ

quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm, trong

đó có các quy định liên quan hỗ trợ tạo việc làm cho lao động nữ nhƣ hỗ trợ tạo

việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm, chính sách việc làm công, hỗ trợ lao động

đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng;

38

Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Thủ tƣớng

Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lƣợc quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn

2011-2020; quy định về các mục tiêu cũng nhƣ giải pháp nhằm giảm khoảng

cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng cƣờng sự tiếp cận của

phụ nữ nghèo ở nông thôn và phụ nữ ngƣời dân tộc thiểu số đối với các nguồn

lực kinh tế và thị trƣờng lao động.

Bên cạnh đó thì các chính sách hỗ trợ về lao động thuộc 62 huyện nghèo

đi xuất khẩu lao động theo Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm

2009 của Thủ tƣớng Chính phủ; Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông

thôn đƣợc đƣa ra trong Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009

của Thủ tƣớng Chính phủ ; chính sách phát triển dịch vụ việc làm và thị trƣờng

lao động đều hƣớng tới việc hỗ trợ học nghề và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân

lực , góp phần giải quyết việc làm cho lao động nữ.

Tiểu kết chƣơng

Chƣơng 1 đã trình cơ sở lý luận về công tác xã hội đối với PNNĐT. Nội

dung lý luận đó bao gồm một số khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài nhƣ

công tác xã hội, khái niệm nghèo, phụ nữ nghèo, phụ nữ đơn thân, hỗ trợ việc

làm, các lý thuyết ứng dụng trong quá trình nghiên cứu cùng với nội dung công

tác xã hội trong việc hỗ trợ việc làm đối với PNNĐT. Bên cạnh đó nghiên cứu

của chƣơng 1 cũng chỉ ra những nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động của công tác

xã hội trong hỗ trợ việc làm cho PNNĐT, cùng với cơ sở pháp lý để thực hiện

công tác xã hội trong việc hỗ trợ việc làm cho PNNĐT thông qua hệ thống văn

bản, pháp luật của Nhà nƣớc ta. Đây là những cơ sở lý luận cho việc đánh giá

thực trạng công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm cho PNNĐT ở một địa phƣơng

ở chƣơng 2.

39

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VIỆC LÀM

ĐỐI VỚI PHỤ NỮ NGHÈO ĐƠN THÂN NUÔI CON NHỎ

TẠI HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu

2.1.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu

Quốc Oai là huyện ngoại thành nằm ở phía Tây của thủ đô Hà Nội, cách

trung tâm thành phố Hà Nội khoảng 20 km. Diện tích 147 km².

Dân số 163.355 ngƣời. (2009)

Huyện Quốc Oai có thị trấn Quốc Oai và 20 xã: Phú Mãn, Phú Cát, Hoà

Thạch, Tuyết Nghĩa, Đông Yên, Liệp Tuyết, Ngọc Liệp, Ngọc Mỹ, Cấn Hữu,

Nghĩa Hƣơng, Thạch Thán, Đồng Quang, Sài Sơn, Yên Sơn, Phƣợng Cách, Tân

Phú, Đại Thành, Tân Hoà, Cộng Hoà, Đông Xuân.

Theo báo cáo của UBND huyện Quốc Oai, năm 2018 tình hình an ninh

chính trị, trật tự an toàn xã hội trong huyện tiếp tục đƣợc đảm bảo ổn định. Tốc

độ tăng trƣởng kinh tế đạt mức khá, các ngành kinh tế đều giữ mức ổn định và

phát triển. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế đạt 11,79%, thu ngân sách nhà nƣớc đạt

930 tỷ đồng. Tỷ lệ hộ nghèo của huyện giảm mạnh từ 1,83% năm 2016 xuống

còn 0,46% năm 2018.

Về chƣơng trình xây dựng nông thôn mới (NTM), toàn huyện đã có 20/20

xã đƣợc công nhận đạt chuẩn NTM. Huyện phấn đấu năm 2018 về đích huyện

NTM. Qua đánh giá đến nay huyện có 8 tiêu chí đạt, gồm quy hoạch, thủy lợi,

điện, sản xuất, an ninh, trật tự xã hội, chỉ đạo xây dựng NTM, môi trƣờng, giao

thông. Còn tiêu chí y tế - văn hóa - giáo dục là chƣa đạt.

Về phƣơng hƣớng, nhiệm vụ trong năm 2019, huyện phấn đấu tốc độ tăng

tổng giá trị sản xuất trên địa bàn đạt 11,9%, trong đó: Công nghiệp - tiểu thủ

40

công nghiệp và xây dựng tăng 13,2%, thƣơng mại và dịch vụ tăng 14%, nông -

lâm - thủy sản tăng 1,6%. Cơ cấu giá trị sản xuất trên địa bàn của một số ngành

chủ yếu: Công nghiệp và xây dựng chiếm 57,9%, thƣơng mại và dịch vụ chiếm

28,3%, nông - lâm - thủy sản 13,9%. Thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 50 triệu

đồng/ngƣời/năm; thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn đạt 928,8 tỷ đồng; duy trì

100% các xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế; tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn

huyện giảm xuống còn dƣới 0,46%.

Bên cạnh đó, huyện Quốc Oai thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao

động nông thôn theo Quyết định 1956 ngày 27/11/2009 của Thủ tƣớng Chính

phủ với mục tiêu, quan điểm phấn đấu 80% trở lên lao động đƣợc đào tạo có

việc làm sau đào tạo. Từ năm 2015 - 2018 huyện Quốc Oai đã tổ chức 150 lớp

đào tạo nghề nông nghiệp với 5.240 học viên tham gia và 96 lớp đào tạo nghề

phi nông nghiệp cho 3.346 học viên, tổng kinh phí thực hiện 20 tỷ 175 triệu

đồng.

2.1.2. Khái quát về khách thể nghiên cứu

− Phân loại các loại hình đơn thân

Bảng 2.1. Phân loại các loại hình đơn thân

Loại hình đơn thân

Góa bụa Ly hôn Không có chồng nhƣng có con PN bị chồng ruồng bỏ Tỷ lệ (%) 31.6% 35% 13,4% 20%

TỔNG 100%

Số PNĐT (ĐVT: ngƣời) 19 21 8 12 60 ( Nguồn: Xử lý kết quả khảo sát bảng hỏi)

Qua khảo sát tìm hiểu cuộc sống của PNĐT tại 3 xã thuộc huyện Quốc Oai,

tác giả nhận thấy PNĐT gặp nhiều khó khăn, nhƣ: đời sống vật chất nghèo nàn,

gánh nặng kinh tế, áp lực tâm lý, khó khăn trong việc hòa nhập xã hội (đặc biệt

đối với nhóm phụ nữ không có chồng nhƣng có con). Những trở ngại trong việc

41

nuôi con luôn là gánh nặng đè nặng lên vai họ. Họ phải gồng mình lên để làm

việc, để nuôi dạy con cái, chăm lo cho gia đình khi thiếu vắng ngƣời đàn ông

bên cạnh. Vì vậy, PNĐT có rất ít thời gian để nghỉ ngơi, để hƣởng thụ nên đời

sống văn hóa, tinh thần của họ rất thiếu thốn, có ít điều kiện để chăm lo cho sức

khỏe bản thân.

− Về độ tuổi và số con đang nuôi

Bảng 2.2. Thống kê độ tuổi và số con đang nuôi của PNNĐT

Độ tuổi

0 1 đến 2 con

Số con Số lượng 0 60 0 Tỷ lệ 0% 100% 0% 25 đến 35 tuổi 35 đến 55 tuổi Tổng Số lượng 15 45 60 Tỷ lệ 25% 75% 100% <3 con

( Nguồn: Xử lý kết quả khảo sát bảng hỏi)

Nhìn chung, những phụ nữ này đều đang ở độ tuổi lao động, đặc biệt có

đến 25% số phụ nữ này ở tuổi đời rất trẻ, có khả năng học tập và thích ứng với

công việc mới một cách nhanh chóng.

Những phụ nữ này đều chung hoàn cảnh là có con nhỏ dƣới 16 tuổi, với số

con từ 1 đến 2 con, không có phụ nữ đang nuôi trên 3 con. Đây vừa là nỗi gánh

nặng của họ, nhƣng cũng là động lực để những ngƣời phụ nữ này vƣơn lên trong

cuộc sống.

− Về cơ cấu ngành nghề và Bình quân thu nhập/tháng

Bảng 2.3. Cơ cấu ngành nghề và bình quân thu nhập của PNNĐT

BQ thu nhập/ngƣời/tháng

Tỷ lệ Tỷ lệ

Ngành nghề Số lượng 12 38 7 thủy lâm 20% 63,3% 11,6% Dƣới 1 triệu đồng Trên 1 triệu đồng Số lượng 60 0 100% 0%

Thất nghiệp Tự do Nông sản Dịch vụ, thƣơng 3 5,1%

42

mại

Tổng 60 100%

( Nguồn: Xử lý kết quả khảo sát bảng hỏi)

Nhìn chung, những ngƣời phụ nữ sinh sống bằng rất nhiều nghề đa dạng

nhƣ: làm các nghề tự do, ai kêu gì làm nấy, hoặc tham gia sản xuất nông nghiệp,

chăn nuôi, hoặc buốn bán nhỏ lẻ. Tuy nhiên mức độ phân bố không đều, trong

đó tỷ lệ số phụ nữ tham gia công việc sản xuất nông nghiệp tại gia đình chiếm

đến 11,6%, đây là công việc dễ làm, không đòi hỏi trình độ và không cần nhiều

vốn, đồng thời tận dụng đất nông nghiệp của gia đình để trồng trọt, chăn nuôi.

Đáng chú ý nhất là số phụ nữ tham gia làm nghề tự do chiếm đa số (63,3%), bao

gồm những công việc nhƣ: làm theo màu vụ, ai kêu gì làm đó, buôn bán ve chai,

giúp việc gia đình,…tỷ lệ này dễ dàng rơi vào trạng thái thất nghiệp vì công việc

không ổn định và phụ thuộc vào thị trƣờng lao động thất thƣờng. Bên cạnh đó,

một tỷ lệ phụ nữ đang thất nghiệp (20%), không có nguồn thu và phụ thuộc vào

nguồn trợ cấp xã hội hoặc sự hỗ trợ của ngƣời thần trong gia đình, những ngƣời

này hầu hết có trình độ thấp, không đƣợc đào tạo tay nghề và thiếu thông tin việc

làm. Một số chị em không thể đi làm vì sức khỏe yếu.

Bình quân thu nhập đầu ngƣời/tháng rất thấp (dƣới 1.000.000đ/tháng) đạt

chuẩn nghèo theo quy định Nhà nƣớc. Đây cũng là đối tƣợng đáng quan tâm của

chính quyền địa phƣơng. Mức thu nhập thấp dẫn đến việc đảm bảo các nhu thiết

yếu hàng ngày hạn hế, nếu không có sự quan tâm đúng mức, các con nhỏ trong

gia đình này có nguy cơ bỏ học, hoặc có thể di cƣ đến những vùng khác để sinh

sống. Vì vậy, nhu cầu cần có việc làm phù hợp, để tăng thu nhập và nâng cao

cuộc sống gia đình là vô cùng cấp thiết.

2.2. Thực trạng hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với

phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà

Nội

43

2.2.1. .Đánh giá, tìm hiểu mong muốn và nhu cầu về việc làm của phụ

nữnghèo đơn thân nuôi con nhỏ

Khảo sát, đánh giá, tìm hiểu mong muốn và nhu cầu việc làm là một hoạt

động quan trọng và đầu tiên nhất trong hoạt động hỗ trợ việc làm, nó là cơ sở

thực tế để nắm bắt tình hình lao động, nhu cầu thực tế, từ đó xây dựng các

chƣơng trình chính sách cũng nhƣ hỗ trợ phù hợp, đồng thời chủ động trong việc

đào tạo nghề cũng nhƣ kết nối với các doanh nghiệp đang thiếu nguồn nhân lực,

từ đó cân bằng đƣợc giữa cung và cầu trong việc làm.

Thực hiện Đề án “Tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động Sàn giao dịch việc

làm thành phố Hà Nội giai đoạn 2014 - 2015 và định hƣớng đến 2020” của

UBND thành phố Hà Nội. Sở Lao động - Thƣơng Binh và Xã hội Hà Nội chỉ

đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm số 2 Hà Nội phối hợp với Phòng Lao động -

Thƣơng binh xã hội huyện Quốc Oai tổ chức Phiên GDVL huyện Quốc Oai lần

thứ VII – Hỗ trợ tuyển dụng ngƣời lao động thuộc hộ thu hồi đất nông nghiệp,

hộ nghèo và hộ cận nghèo thành phố Hà Nội năm 2019.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của phiên Giao dịch việc làm và tăng tỷ lệ

kết nối Cung - Cầu đáp ứng giải quyết việc làm; Bên cạnh đó quan tâm, hỗ trợ

ngƣời lao động thuộc hộ thu hồi đất nông nghiệp, hộ nghèo và hộ cận nghèo tại

huyện Quốc Oai và các huyện lân cận. Trung tâm Dịch vụ việc làm số 2 Hà Nội

phối hợp với Phòng Lao động – Thƣơng binh và Xã hội Hà Nội huyện Quốc Oai

tổ chức Khảo sát, thu thập thông tin về nhu cầu và nguyện vọng tìm việc làm,

học nghề và xuất khẩu lao động của 407 ngƣời lao động thuộc hộ bị thu hồi đất

nông nghiệp, hộ nghèo và hộ cận nghèo tại huyện Quốc Oai.

Đối với 60 phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ tại huyện Quốc Oai, thì kết

quả khảo sát nhƣ sau:

44

Biểu đồ 2.1 Tỷ lệ số phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ được tham gia khảo sát nhu cầu việc làm năm 2019

Số phụ nữ được tham gia khảo sát

Số phụ nữ chưa được tham gia khảo sát

36%

64%

( Nguồn: Xử lý kết quả khảo sát bảng hỏi)

Qua bảng biểu trên, ta thấy rằng, các cấp chính quyền địa phƣơng đã có sự

quan tâm đến công tác khảo sát nhu cầu việc làm của ngƣời dân, đặc biệt là

những ngƣời phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ tại địa phƣơng. Tuy nhiên số

phụ nữ đƣợc tham gia khảo sát vẫn còn rất ít, chỉ chiếm 36%. Còn một số lƣợng

lớn phụ nữ này vẫn chƣa đƣợc tham gia khảo sát nhu cầu (64%). Nguyên nhân

của việc bỏ sót này bắt nguồn từ việc nắm và lập danh sách của các thôn, tổ chƣa

chặt chẽ, công tác khảo sát diễn ra chỉ trong 2 ngày và chƣa có độ phủ thông tin

rộng rãi tới ngƣời dân.

Trong 36% số phụ nữ đƣợc tham gia khảo sát, thì kết quả trình độ chuyên

môn nhƣ sau:

45

Bảng 2.4. Kết quả khảo sát trình độ chuyên môn của phụ nữ nghèo đơn

thân nuôi con nhỏ

Chƣa qua đào Sơ cấp nghề − Cao đẳng – Đại học trở lên

tạo qua đào tạo Trung cấp

81,8% 18,2% 0% 0%

( Nguồn: Xử lý kết quả khảo sát bảng hỏi)

Hầu hết những phụ nữ này đều có trình độ thấp, có đến 81,8% số phụ nữ

tham gia khảo sát chƣa qua đào tạo ngành nghề, thiếu kỹ năng nghề nghiệp và

kém tự tin để có thể xin làm một công việc ổn định. Số còn lại rất ít ỏi (18,2%)

đƣợc đào tạo thông qua chƣơng trình hỗ trợ việc làm của Đoàn thanh niên, hầu

hết tỷ lệ này đều có tuổi đời rất trẻ và chủ động tìm kiếm nguồn hỗ trợ từ nhiều

nguồn khác nhau.

Vậy, từ những số liệu và kết quả khảo sát trên, ta thấy rằng, công tác khảo

sát nắm bắt nhu cầu việc làm của những ngƣời phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con

nhỏ tại địa bàn huyện Quốc Oai đã đƣợc các cấp chính quyền quan tâm và thực

hiện đồng loạt ở tất cả đối tƣợng. Tuy nhiên, còn một bộ phận chƣa đƣợc quan

tâm và thiếu thông tin kịp thời. Vì vậy cần có kế hoahcj rà soát tổng thể và tiến

hành thêm nhiều đợt khảo sát để những ngƣời đang thực sự có nhu cầu hỗ trợ

việc làm đƣợc quan tâm đúng mức. Bên cạnh đó, trình độ chuyên môn những

ngƣời phụ nữ này còn rất thấp, hoặc chƣa qua đào tạo, dẫn đến những ngƣời phụ

nữ này lao vào vòng luẩn quẩn: nghèo – thiếu thông tin – thiếu việc làm – nghèo.

2.2.2. Công tác đào tạo nghề cho phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ

Đào tạo nghề nghiệp luôn đƣợc coi là một hoạt động dạy và học nhằm

trang bị kỹ năng, kiến thức, thái độ nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học để giúp

họ có thể tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học

nhằm để nâng cao tay nghề, trình độ nghề nghiệp.

46

Những năm qua, huyện Quốc Oai đã thực hiện có hiệu quả Chƣơng trình

đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhờ vậy, tỷ lệ lao động sau khi học nghề

có việc làm khá cao, góp phần đáng kể vào công tác xóa đói, giảm nghèo, từng

bƣớc nâng cao chất lƣợng cuộc sống ngƣời dân trên địa bàn.

Căn cứ cơ cấu, tỷ trọng phát triển kinh tế của huyện năm 2017 và những

năm tiếp theo; chƣơng trình xây dựng nông thôn mới (NTM) từng xã, thị trấn và

huyện, năm 2017, huyện tiếp tục mở 65 lớp đào tạo nghề cho 2.225 lao động

nông thôn. Trong đó, nghề phi nông nghiệp 23 lớp (790 lao động) với các ngành,

nghề nhƣ: Hàn điện, may công nghiệp, sản xuất hàng mây tre, giang đan, kỹ

thuật điêu khắc gỗ; nghề nông nghiệp 42 lớp (1.465 lao động) với các ngành

nghề chủ yếu nhƣ chăn nuôi thú y, kỹ thuật chăn nuôi lợn, trồng cây ăn quả,

trồng lúa chất lƣợng cao, rau hữu cơ, rau an toàn, kỹ thuật trồng chăm sóc cây

cảnh, kỹ thuật chăn nuôi gia cầm. Năm 2018, huyện đã tổ chức khai giảng và

thực hiện đào tạo nghề cho 56 lớp với 1.959 lao động. Trong đó, nghề phi nông

nghiệp 25 lớp (875 lao động); nghề nông nghiệp 31 lớp (1.084 lao động).

Huyện Quốc Oai xác định mô hình điểm đào tạo nghề cho lao động nông

thôn là các nghề may công nghiệp, hàn điện tại các công ty, xƣởng sản xuất có

cam kết tuyển dụng 100% lao động sau học nghề. Đến nay, ngƣời lao động sau

khi đƣợc đào tạo nghề theo mô hình điểm đã có việc làm, thu nhập ổn định từ 4-

8,5 triệu đồng/ngƣời/tháng. Bên cạnh việc tổ chức mở các lớp, đào tạo nghề cho

lao động thì huyện Quốc Oai cũng đã chú trọng tới việc phát triển đội ngũ giáo

viên dạy nghề, tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với

các cơ sở dạy nghề công lập nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả cao nhất trong

công tác đào tạo nghề . Đƣa ra nhiều chính sách khuyến khích, cơ chế, kêu gọi

các doanh nghiệp vào đầu tƣ xây dựng, công ty, phát triển trên địa bàn, coi đây

47

là một trong những giải pháp trong công tác đào tạo nghề cho ngƣời lao động

nông thôn.

Đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ, chính sách đào tạo nghề của

địa phƣơng giúp cho những phụ nữ có thêm cơ hội để tìm kiếm và ổn định việc

Biểu đồ 2.2. Số phụ nữ nghèo đơn thân được tham gia đào tạo nghề

51

39

22

17

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

làm. Trong 60 khách thể thuộc mẫu nghiên cứu của đề tài, thì:

( Nguồn: Xử lý kết quả khảo sát bảng hỏi)

Qua bảng biểu đồ 2.2 trên, ta thấy rằng công tác đào tạo nghề đã đƣợc

chính quyền địa phƣơng quan tâm và tổ chức cho các đối tƣợng thực sự có nhu

cầu. Số lƣợng ngƣời tham gia tăng lên theo từng năm. Năm 2016 số phụ nữ

nghèo đơn thân nuôi con nhỏ đƣợc tham gia đào tạo là 17 ngƣời, đến năm 2019

là 51 ngƣời. Tăng 34 ngƣời trong vòng 4 năm.

Trong số 51 phụ nữ đƣợc tham gia đào tạo nghề, thì mức độ phù hợp nhƣ

sau:

48

Biểu đồ 2.3. Phản hồi của người học sau các khóa đào tạo nghề

Cảm thấy phù hợp, có thể áp dụng vào công việc

Không phù hợp, không thể ứng dụng vào thực tế

25%

75%

( Nguồn: Xử lý kết quả khảo sát bảng hỏi)

Qua biểu đồ 2.3 trên, ta thấy rõ hiệu quả của các khóa đào tạo dạy nghề cho

ngƣời lao động, 75% số phụ nữ đã tham gia lớp đào tạo, sau khi đƣợc hỏi thì cho

rằng kiến thức và nội dung các khóa đào tạo ó thể ứng dụng vào thực tế. Tuy

nhiên, có một số tỷ lệ nhỏ (25%) cho rằng nội dung tập huấn chƣa đáp ứng đƣợc

nhu cầu công việc. Điều này xuất phát từ nguyên nhân khảo sát nhu cầu ban đầu,

chƣa nắm rõ đƣợc nhu cầu thực tế của ngƣời lao động, và thiếu việc tìm hiểu

nhu cầu của nhà tuyển dụng hay các cơ sở sử dụng lao động.

Tóm lại, công tác hỗ trợ đào tạo nghề cho phụ nữ nghèo đơn thân đã đƣợc

chính quyền địa phƣơng quan tâm và có những hành động cụ thể, bằng các lớp

đào đạo ngắn hạn đáp ứng nhu cầu thực tế của ngƣời lao động. Tuy nhiên, cần

lƣu ý khâu khảo sát đánh giá nhu cầu của ngƣời học để có những lớp đào tạo phù

hợp hơn, đáp ứng việc ứng dụng kiến thức vào tìm kiếm việc làm ổn định.

2.2.3. Tư vấn và giới thiệu làm cho phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ

Tƣ vấn đƣợc xem là hoạt động cung cấp, giải đáp và phản hồi thông tin

liên quan đến lĩnh vực việc làm cho ngƣời có nhu cầu, mà cụ thể ở đây là phụ nữ

nghèo đơn thân nuôi con nhỏ.

49

Để tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết

việc làm, trong thời gian qua, huyện Quốc Oai tập trung chỉ đạo đẩy mạnh công

tác tuyên truyền, vận động ngƣời dân tham gia học nghề; tăng cƣờng kiểm tra,

khảo sát nhu cầu học nghề để xây dựng những mô hình dạy nghề gắn với giải

quyết việc làm, góp phần đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình

xây dựng nông thôn mới. Huyện cũng đã phối hợp với các đơn vị mở phiên giao

dịch việc làm tại huyện, thƣờng xuyên, liên tục, kịp thời tạo kết nối nhiều mối

quan hệ lao động mới. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo nghề, các chƣơng

trình quốc gia về đào tạo nghề, giải quyết việc làm.

Mức độ tiếp cận với dịch vụ tƣ vấn hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ nghèo

đơn thân nuôi con nhỏ:

Bảng 2.5. Mức độ tiếp cận dịch vụ tƣ vấn hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ

nghèo đơn thân nuôi con nhỏ

Mức độ Rất ít

Không bao giờ 18 37 Thƣờng xuyên 5 Rất thƣờng xuyên 0

Số lƣợng trả lời Tỷ lệ 30% 61.6% 8,4% 0%

( Nguồn: Xử lý kết quả khảo sát bảng hỏi)

Qua bảng 2.5 trên, mặc dù chính quyền địa phƣơng có tổ chức các phiên

giao dịch việc làm, tuy nhiên mức độ tiếp cận còn quá ít, chỉ có 8,4% là thƣờng

xuyên đƣợc tham gia các phiên giao dịch việc làm và đƣợc hƣớng dẫn, cung cấp

thông tin liên quan đến lĩnh vực việc làm. Nguyên nhân do một số phụ nữ ở các

vùng xa trung tâm, hoặc phiên giao dịch việc làm diễn ra vào ngày bận rộn công

việc khác.

50

Qua khảo sát, hiện Quốc Oai có 8 trung tâm cung cấp dịch vụ hỗ trợ việc

làm, trong đó bao gồm các dịch vụ đa dạng nhƣ: Tƣ vấn, giới thiệu việc làm cho

ngƣời lao động và cung cấp thông tin thị trƣờng lao động miễn phí;Cung ứng và

tuyển lao động theo yêu cầu của ngƣời sử dụng lao động; Thu thập thông tin thị

trƣờng lao động; Phân tích và dự báo thị trƣờng lao động; Thực hiện các chƣơng

trình, dự án về việc làm; Đào tạo kỹ năng, dạy nghề theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, hiệu qủa hoạt động chƣa cao, mức độ tiếp cận của ngƣời dân nói

chung và phụ nữ nghèo đơn thân nói riêng còn hạn chế.

2.2.4. Kết nối các nguồn lực trong trong hỗ trợ việc làm cho phụ nữ nghèo

đơn thân

Xuất phát từ nhu cầu thực tế, trong năm 2019, huyện Quốc Oai đã tổ chức

“Ngày hội việc làm”, việc tổ chức Ngày hội này nhằm thúc đẩy sự quan tâm của

toàn xã hội, trách nhiệm của tổ chức Đoàn với việc học nghề, tạo việc làm cho

lao động trẻ; giới thiệu và quảng bá, tƣ vấn về du học, xuất khẩu lao động.

Ngày hội thu hút 36 đơn vị tham gia, trong đó có 29 doanh nghiệp tuyển

dụng và 7 đơn vị đào tạo tuyển sinh học nghề. Tại đây, các doanh nghiệp mang

đến cho huyện Quốc Oai 2.434 chỗ làm, gồm: 221 vị trí có trình độ đại học, cao

đẳng; 147 vị trí trình độ trung cấp và 2.066 vị trí là lao động phổ thông. Lĩnh vực

tuyển dụng nhƣ: Thiết kế website, xuất nhập khẩu, kế toán tài chính, nhân viên

kế hoạch, nhân viên kinh doanh maketing, nhân viên hành chính văn phòng, tƣ

vấn tài chính, xuất khẩu lao động tại các thị trƣờng nhƣ Nhật Bản, Đài Loan,

Trung Đông, Malaysia...

Bên cạnh đó, các đơn vị tuyển sinh cũng mang đến 3.712 chỉ tiêu tuyển

sinh gồm cả bậc học ngắn hạn, trung cấp, cao đẳng và đại học cho các đối tƣợng

là học sinh lớp 12 trên địa bàn huyện Quốc Oai.

51

Đồng thời, đẩy mạnh công tác truyền thông, tạo điều kiện để lao động tiếp

cận với thị trƣờng lao động với thông tin tuyển dụng, đồng thời kết nối nhà tuyển

dụng với nguồn lao động dồi dào ở khu vực ngoại thành Hà Nội; tăng cƣờng

công tác tƣ vấn nghề, định hƣớng bản thân và lựa chọn nghề nghiệp, học nghề

phù hợp với khả năng của lao động trẻ và nhu cầu của doanh nghiệp.

Bảng 2.6. Mức độ tham gia của phụ nữ nghèo đơn thân vào chƣơng

trình kết nối việc làm tại địa phƣơng

Mức độ tham gia

Số PNĐT (ĐVT: ngƣời) 11 47 Tỷ lệ (%) 18.3% 78,3% − Không tham gia − Tham gia nhƣng không tìm đƣợc việc

làm phù hợp

− Tham gia và tìm đƣợc việc làm phù hợp

2 60 3,4% 100%

TỔNG

( Nguồn: Xử lý kết quả khảo sát bảng hỏi)

Huyện Quốc Oai đã có sự quan tâm đến việc kết nối các doanh

nghiệp để tổ chức Ngày hội việc làm, kết nối giữa doanh nghiệp và ngƣời lao

động. Có đến 81,7% số phụ nữ đơn thân nằm trong mẫu nghiên cứu của đề tài

đƣợc tham gia ngày hội việc làm, tuy nhiên mức hiệu quả của ngày hội việc làm

này chƣa cao, chỉ có 3,4% số phụ nữ đƣợc tham gia đó có việc làm, số còn lại

(78,3%) cảm thấy chƣa tìm đƣợc việc làm phù hợp, Nguyên nhân là do những

ngày hội việc làm này tập trung vào các doanh nghiệp với yêu cầu có trình độ từ

cao đẳng, đại học, và đối tƣợng nhắm đến là nguồn nhân lực trẻ nhƣ sinh viêc

mới ra trƣờng hoặc những thanh niên học hết cấp 3, hoặc các việc làm liên quan

đến lĩnh vực: Thiết kế website, xuất nhập khẩu, kế toán tài chính, nhân viên kế

hoạch, nhân viên kinh doanh maketing, nhân viên hành chính văn phòng, tƣ vấn

tài chính, xuất khẩu lao động tại các thị trƣờng nhƣ Nhật Bản, Đài Loan, Trung

Đông, Malaysia…. Chính vì vậy, với những ngƣời phụ nữ đơn thân, đặc biệt là

52

tuổi đời trên 35 thì rất khó để đáp ứng yêu cầu. Đồng thời, công việc đòi hỏi phải

đi xa, hoặc xuất khẩu lao động nƣớc ngoài, điều này là một bất lợi đối với phụ

nữ đơn thân nuôi con nhỏ, vì họ không thể xa con của họ để đi làm. Qua bảng

khảo sát, tác giả cũng thấy rằng còn một bộ phận nhỏ (18,3%) chƣa đƣợc tiếp

cận với các nguồn lực hỗ trợ việc làm, việc làm tại địa phƣơng chƣa có nhiều đa

dạng và phù hợp với đối tƣợng đặc thù là phụ nữ nghèo đơn thân.

2.2.5. Hỗ trợ tiếp cận các chính sách xã hội

Thực hiện kế hoạch số 138 ngày 22/8/2016 của UBND huyện Quốc Oai về việc

hỗ trợ hộ nghèo và thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững gắn với chƣơng

trình xây dựng Nông thôn mới huyện Quốc Oai giai đoạn 2016- 2020.UBND

huyện, Ủy ban MTTQ huyện đã tổ chức trao tặng sổ tiết kiệm cho 27 hộ nghèo

trên địa bàn huyện Quốc Oai.

Trong những năm qua, chƣơng trình giảm nghèo, tăng giàu đƣợc huyện

Quốc Oai đặc biệt quan tâm. UBND huyện đã giao cho cơ quan thƣờng trực Ủy

ban MTTQ phối hợp với Phòng LĐTBXH xây dựng chƣơng trình tổ chức thực

hiện đồng bộ các chính sách với 7 nhóm giải pháp giảm nghèo sát với nhu cầu

thực tế của các hộ nghèo. Trong năm, huyện đã tổ chức hỗ trợ, trao tặng và giúp

đỡ giảm 966 hộ thoát nghèo bền vững đạt 120% so với kế hoạch đầu năm và đƣa

tỷ lệ giảm hộ nghèo trong toàn huyện xuống 1,91%, tổng kinh phí hỗ trợ là hơn

8,7 tỷ đồng. Ngoài những việc hỗ trợ trực tiếp nhà ở, tặng sổ tiết kiệm, con giống

và dụng cụ sản xuất, xe máy cho các hộ nghèo, UBND và UBMTTQ huyện đã

phối hợp tổ chức tiếp cận với các Doanh nghiệp, các Công ty, Ngân hàng chính

sách của huyện giới thiệu việc làm và hỗ trợ cho các hộ vay vốn phát triển kinh

tế vƣơn lên làm giàu.

Trong 3 năm 2016-2018, UBND huyện Quốc Oai đã giao Phòng Lao

động, Thƣơng binh và Xã hội phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể trong huyện

53

trao tặng 837 sổ tiết kiệm cho 837 hộ nghèo, tập trung ở những hộ ngƣời già cô

đơn, hộ nghèo là ngƣời cao tuổi, thiếu lao động, không có sinh kế làm ăn, với

tổng kinh phí gần 4,2 tỷ đồng; trao tặng 30 xe đạp cho 30 học sinh nghèo, với

tổng kinh phí 60 triệu đồng...

UBND huyện cũng đã chỉ đạo Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Quốc

Oai thực hiện tốt các hoạt động cho vay vốn với lãi suất ƣu đãi để hộ nghèo, hộ

cận nghèo và các hộ chính sách khác phát triển sản xuất, tăng thu nhập. Theo đó,

trong 2 năm 2016-2017, có 14.446 hộ (bao gồm: Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ

mới thoát nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn) đƣợc vay vốn với

lãi suất ƣu đãi, với tổng số tiền gần 343,5 tỷ đồng.

Bảng 2.7. Số PNNĐT nuôi con nhỏ đƣợc tiếp cận các chính sách hỗ trợ

Nội dung hỗ trợ

Tỷ lệ (%)

Tặng sổ tiết kiệm Vay vốn từ ngân hàng chính sách Hỗ trợ nhà tình thƣơng Đƣợc tặng quà dịp tết Phụ nữ nghèo đơn thân (ĐV: ngƣời) 27 13 8 60 45% 21,6% 13,3% 100%

( Nguồn: Xử lý kết quả khảo sát bảng hỏi)

Chính quyền địa phƣơng đã có rất nhiều quan tâm đến những ngƣời

nghèo nói chung và phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ nói riêng, với nhiều nội

dung hoạt động nhƣ: tặng sổ tiết kiệm, xét duyệt vay vốn ngân hàng chính sách

để có vốn đầu tƣ sản xuất, hỗ trợ xây tặng nhà tình thƣơng, tặng quà, thăm hỏi

các dịp tết nguyên đán. Tuy nhiên, số lƣợng phụ nữ đƣợc tiếp cận nguồn vốn vay

của ngân hàng chính sách còn hạn chế (chỉ 21,6%), một số phụ nữ chƣa dám

mạnh dạn vay vốn để đầu tƣ sản xuất, sợ rủi ro hoặc không đƣợc định hƣớng nên

đầu tƣ nhƣ thế nào, nuôi con gì, trồng cây gì.

54

2.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động công tác xã hội trong hỗ

trợ việc làm của phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ huyện Quốc Oai,

thành phố Hà Nội

2.3.1. Yếu tố thuộc về chính bản thân PNNĐT nuôi con nhỏ

Hầu hết PNNĐT nuôi con nhỏ đều có đời sống vật chát thiếu thốn, nghèo

nàn. Phần đông, các hộ gia đình đều rơi vào hoàn cảnh túng quấn, nghèo khó. Là

bởi một gia đình không đầy đủ, hay nói cách khác “một chèo, một lái” tất sẽ dẫn

đến những khó khăn về kinh tế. Họ là lao động chính, đảm nhận tất cả các công

việc nặng nhọc nhƣ làm kinh tế, nội trợ, nuôi dạy con cái,…với phụ nữ ở nông

thôn thì công việc hính là làm nông thì sản xuất đối với họ là vô cùng khó khăn.

Hơn nữa, sức khỏe của phụ nữ hạn chế hơn nam giới. Chính vì vậy, dù có đảm

đang đến đâu thì họ cũng phải chịu nhiều vất vả hơn, lao động bị phân tán, thu

nhập thấp hơn, không đảm bảo đƣợc các khoản chi tiêu trong gia đình, nhất là

việc đầu tƣ cho giáo dục. Do vậy việc thoát nghèo, cải thiện kinh tế gia đình trở

thành bài toán nan giải.

Bảng 2.8. Trình độ học vấn PNNĐT nuôi con nhỏ

Trình độ học vấn

Mù chữ Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ thông Sơ cấp, Trung cấp Đại học, trên đại học

TỔNG PNNĐT (ĐV: ngƣời) 0 11 30 17 02 0 60 Tỷ lệ (%) 0% 18,3% 50% 28,3% 3,4% 0% 100%

( Nguồn: Xử lý kết quả khảo sát bảng hỏi)

Một điểm thuận lợi là hầu hết những ngƣời phụ nữ này đều biết chữ và có

thể xử đọc thông tin bằng chữ viết, hoặc thể hiện đƣợc mong muốn nguyện vọng

55

của mình bằng văn bản. Tuy nhiên, trình độ vẫn chƣa có sự đồng đều. Số phụ nữ

tốt nghiệp trong học cơ sở chiếm 50%, tập trung ở những phụ nữ có tuổi đời từ

35 đến 55 tuổi, số phụ nữ có tuổi đời trẻ hơn thì trình độ học vấn cao hơn, có

28,3% tốt nghiệp cấp 3, và một số ít (3,4%) đã trải qua các lớp sơ cấp hoặc trung

cấp. Không có ngƣời tốt nghiệp ở trình độ đại học.

Trình độ học vấn không đồng đều cũng là một khó khăn trong việc tổ

chức tập huấn, đào tạo nghề nghiệp chuyên môn. Đồng thời trở thành rào cản khi

tham gia xin việc làm tại các doanh nghiệp, vì xu hƣớng tuyển dụng lao động

hiện nay yêu cầu tốt nghiệp trung học phổ thông.

Bên cạnh đó, việc nhìn nhận và quan điểm về bản thân của chính những

ngƣời phụ nữ này cũng là một rào cản, thậm chí làm cho họ tự tách biệt với giao

tiếp xã hội. Sau đây là bảng thống kê mức độ nhìn nhận bản thân của phụ nữ

nghò đơn thân nuôi con nhỏ:

Bảng 2.9. Sự nhìn nhận của Phụ nữ nghèo đơn thân về chính họ

Nội dung nhìn nhận

PNNĐT (ĐV: ngƣời) 42 Tỷ lệ (%) 70%

51 33 85% 55%

47 78,3%

Trả lời là “KHÔNG” với câu hỏi “Chị có cảm thấy tự tin về bản thân mình không?” (trong mối giao tiếp xã hội, xin việc làm, tham gia các hoạt động chung của cộng đồng…) Không tự tin vì nguyên nhân: Nghèo Không tự tin vì nguyên nhân: thiếu hụt sự đầy đủ một ngƣời đàn ông trong gia đình. Không tự tin vì nguyên nhân: trình độ học vấn thấp, không có tay nghề. Xác định đƣợc ít nhất 2 điểm mạnh của bản thân 11 18,3%

( Nguồn: Xử lý kết quả khảo sát bảng hỏi)

Hầu hết những ngƣời phụ nữ đều cảm thất mất tự tin vào chính bản thân

mình, chỉ có 18,3% đƣợc hỏi có thể xác định đƣợc điểm mạnh và sở trƣờng của

bản thân, 85% mặc cảm vì hoàn cảnh gia đình nghèo khó, đặc biệt, sự thiếu thốn

56

vai trò ngƣời đàn ông trong gia đình cũng làm những ngƣời phụ nữ kém đi sự tự

tin của mình (55%). Họ luôn sống trong mặc cảm và kém đƣợc ra quyết định,

khả năng chịu tổn thƣơng cao…

Ngay chính yếu tố thuộc về bản thân của những ngƣời phụ nữ đã tồn tại

rất nhiều rào cản để giúp họ hòa nhập với cộng đồng chung, thiếu sự vƣơn lên để

khắc phục hoàn cảnh. Vì vậy, để các hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ

những ngƣời phụ nữ này, cần chú ý đến yếu tố cá nhân nội tại của chính những

ngƣời phụ nữ ấy, cần có kỹ năng thúc đẩy phát huy nội lực, nhìn hấy điểm mạnh

của bản thân và vƣợt qua nỗi mặc cảm.

2.3.2. Yếu tố thuộc về cộng đồng, hàng xóm, nơi những người PNNĐT

nuôi con nhỏ đang sinh sống

Bảng 2.10. Nhìn nhận cộng đồng về “mẹ đơn thân”

(Thực hiện khảo sát trên 30 ngƣời ngẫu nhiên)

Nội dung quan điểm Số câu trả lời Số câu trả lời

“ĐÚNG” “SAI”

27 3

17 13

5 25

1 29

30 0

Làm phụ nữ đơn thân, đó là một sự lựa chọn, chứ không phải “quả báo” Phụ nữ đơn thân họ thƣờng có suy nghĩ tiêu cực về hôn nhân Một số phụ nữ đơn thân do chồng bỏ là lỗi của ngƣời phụ nữ, không biết cách vun vén gia đình. Phụ nữ đơn thân có khả năng tự lập cao, họ có thể gánh vác gia đình nhƣ một ngƣời đàn ông khác. Phụ nữ đơn thân cần sự thông cảm, chia sẻ và hỗ trợ của cộng đồng

( Nguồn: Xử lý kết quả khảo sát bảng hỏi)

So với 3 – 4 thập kỷ trƣớc, ngƣời phụ nữ đơn thân ít nhận đƣợc sự quan

tâm, hỗ trợ từ cộng đồng, xã hội. Tuy nhiên, hiện nay vấn đề phụ nữ đơn thân

57

không còn quá xa lạ với cộng đồng, xã hội, họ dần chấp nhận và có cái nhìn

thiện cảm hơn, chia sẻ hơn và sẵn sàng hỗ trợ những ngƣời phụ nữ này khi cần

thiết. Tuy nhiên, sự nhìn nhận về vai trò của ngƣời phụ nữ đơn thân trong xã hội

vẫn còn hạn chế, họ cho rằng dù ngƣời phụ nữ đó có giỏi, có mạnh mẽ nhƣ thế

nào chăng nữa cũng “là phận đàn bà”, chứ không thể hoàn toàn gánh vác đƣợc

những công việc nhƣ một ngƣời nam giới. Bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại một bộ

phận nhỏ có cái nhìn tiêu cực về ngƣời phụ nữ đơn thân, họ cho rằng đó là do

“quả báo”, do cái tính “trăng hoa” hoặc do kiếp trƣớc “phá tan chia rẽ gia đình

ngƣời khác”…nên kiếp này phải “trả nợ”….

2.3.3. Yếu tố thuộc về cán bộ phụ trách tại cơ sở.

Trong mọi giai đoạn phát triển của đất nƣớc, cán bộ luôn đƣợc nhìn nhận

là “gốc của công việc”, đặc biệt đối với cán bộ cấp cơ sở - nơi gần dân nhất. Đội

ngũ cán bộ xã/phƣờng/thị trấn (gọi tắt là cơ sở) chiếm một lực lƣợng đông đảo,

đóng vai trò nòng cốt, trực tiếp triển khai thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng, nghị

quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc tại cơ sở. Chất lƣợng và

hiệu quả công việc nói trên phụ thuộc một phần đáng kể vào chất lƣợng đội ngũ

cán bộ cơ sở.

Xác định công tác cán bộ là khâu đột phá, quan trọng, Huyện ủy đã lãnh

đạo, chỉ đạo, quán triệt, triển khai đầy đủ, kịp thời các chỉ thị, nghị quyết, sự chỉ

đạo của cấp trên về công tác cán bộ, ban hành đƣợc đầy đủ các văn bản để triển

khai thực hiện. Công tác quy hoạch, nhận xét, đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý

ngày càng có nề nếp, số lƣợng, chất lƣợng cán bộ quy hoạch ngày càng đƣợc

nâng cao; tỷ lệ cán bộ nữ, cán bộ trẻ đƣợc quy hoạch tăng lên; trình độ chuyên

môn, lý luận chính trị, tinh thần trách nhiệm, hiệu quả làm việc của cán bộ, đảng

viên đƣợc nâng lên. Công tác điều động, luân chuyển cán bộ đƣợc quan tâm

thƣờng xuyên, từng bƣớc bố trí, sắp xếp cán bộ theo hƣớng phù hợp với chuyên

58

môn và sở trƣờng công tác; công tác bổ nhiệm cán bộ đƣợc thực hiện đúng quy

trình, bảo đảm công tâm, khách quan, dân chủ.

Với nguồn cán bộ dồi dào, có năng lực phù hợp, thì việc ban hành và thực

hiện các chính sách hỗ trợ an sinh xã hội sẽ đảm bảo tính hiệu quả và thực thi

trong thực tế, góp phần hỗ trợ thực hiện các hoạt động công tác xã hội trong hỗ

trợ việc làm cho phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ tại địa phƣơng đƣợc hiệu

quả.

Biểu đồ 2.4. Số lượng cán bộ tốt nghiệp chuyên ngành công tác xã hội làm việc tại địa phương

Cán bộ địa phương tốt nghiệp chuyên ngành Công tác xã hội

Số cán bộ thuộc chuyên ngành khác

8%

92%

( Nguồn: Xử lý kết quả khảo sát bảng hỏi)

Mặc dù số lƣợng cán bộ tại địa phƣơng dồi dào về số lƣợng và đạt chất

lƣợng nhằm phục vụ tốt nhu cầu phát triển của địa phƣơng, tuy nhiên, theo khảo

sát thì số lƣợng cán bộ tốt nghiệp chuyên ngành công tác xã hội làm việc ở các

phòng ban còn hạn chế (8%), một số xã không có nhân viên công tác xã hội và

thƣờng do các cán bộ tốt nghiệp chuyên ngành khác kiêm nghiệm.

2.3.4. Chính sách pháp luật, quy định Nhà nước trong lĩnh vực hỗ trợ Phụ

nữ nghèo đơn thân.

59

Chính sách có vai trò định hƣớng mục tiêu và tạo động lực cho những

ngƣời phụ nữ nghèo đơn thân có thể tham gia hoạt động kinh tế - xã hội.

Hiện nay có rất nhiều chính sách hỗ trợ cho phụ nữ nghèo nói chung và

phụ nữ nghèo đơn thân nói riêng:

Quyết định Số: 1956/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê

duyệt nội dung Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.

Trong đó Quyết định có nêu rõ đối tƣợng hƣởng lợi của đề án là “Lao động nông

thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề

cần học. Trong đó ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người thuộc diện được

hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu

nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người

tàn tật, người thị thu hồi đất canh tác”.

Nghị định Số:136/2013/NĐ-CP của Chính phủ về quy định chính sách trợ

giúp xã hội đối với đối tƣợng bảo trợ xã hội, Khoản 4 Điều 5 Nghị định

136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tƣợng bảo trợ

xã hội có quy định nhƣ sau:

Ngƣời đơn thân nuôi con không hẳn là một mình ngƣời đó nuôi con. Theo

khoản 4 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã

hội với đối tƣợng bảo trợ xã hội, mẹ đơn thân nghèo là ngƣời không có chồng,

chồng đã chết, chồng mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con

dƣơi 16 tuổi hoặc nuôi con từ 16 tuổi đến 22 tuổi nhƣng đang học phổ thông,

học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất (gọi

chung là ngƣời đơn thân nghèo đang nuôi con).

Bên cạnh đó, nếu đứa con của ngƣời mẹ đơn thân muốn làm giấy khai

sinh cho mà không có cha, thì vẫn đƣợc pháp luật bảo hộ, điều này đƣợc quy

60

định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 123/2015 NĐ-CP quy định về việc đăng ký

khai sinh cho trẻ.

Về địa bàn huyện Quốc Oai, mục tiêu chung của huyện Quốc Oai là đẩy

nhanh tốc độ giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh hộ nghèo

mới, từng bƣớc cải thiện và nâng cao điều kiện sống của ngƣời nghèo, ƣu tiên

ngƣời nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số và thôn, làng đặc biệt khó khăn. Tạo sự

chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện về công tác giảm nghèo, góp phần thu hẹp

khoảng cách về chênh lệch mức sống giữa các vùng và các nhóm dân cƣ….

Trong thời gian tới, huyện sẽ thống kê số hộ nghèo của từng xã theo đúng

tiêu chí mới của Thành phố. UBND huyện sẽ tiếp tục quan tâm đến chính sách

an sinh xã hội, chăm lo, hỗ trợ hộ nghèo, quyết tâm xóa nghèo bằng nhiều giải

pháp: xây dựng nhà ở mới, cấp đất (cho những hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,

ngƣời già neo đơn không nơi nƣơng tựa, không có đất ở), sửa chữa nhà ở, tặng

sổ tiết kiệm, cấp giống chăn nuôi, đào tạo nghề. Bên cạnh việc hỗ trợ về vật chất,

các cấp chính quyền từ huyện tới cơ sở động viên, khuyến khích về tinh thần, hỗ

trợ kỹ thuật, phƣơng pháp để ngƣời dân nỗ lực vƣơn lên thoát nghèo. Đồng thời,

các xã, thị trấn sắp xếp hộ nghèo theo các danh mục cần ƣu tiên: hộ đặc biệt khó

khăn, hộ có khả năng thoát nghèo để qua đó đánh giá đƣợc các nhu cầu cấp thiết

của hộ nghèo…

Cùng với đó, huyện cũng kiến nghị Thành phố bố trí thêm nguồn ngân

sách hỗ trợ hộ nghèo thuộc các huyện ngoại thành để thoát nghèo nhanh và bền

vững nhƣ công tác hỗ trợ xây, sửa nhà ở; phƣơng tiện sản xuất; cây con giống…

Các quận nội thành quan tâm, trích Quỹ vì ngƣời nghèo để hỗ trợ giảm nghèo

cho các huyện ngoại thành. Sửa đổi quyết định 53/2011/QĐ-UBND để mở rộng

đối tƣợng đến hộ cần nghèo đƣợc hƣởng trợ cấp hàng tháng đối với ngƣời mắc

bệnh hiểm nghèo không có khả năng lao động…

61

Với những chính sách của Nhà nƣớc, cũng nhƣ của địa phƣơng huyện

Quốc Oai, chắc chắn đây sẽ là hành lang pháp lý để những ngƣời phụ nữ nghèo

đƣợc hỗ trợ, các hoạt động công tác xã hội gắn với chƣơng trình an sinh xã hội

tại địa phƣơng thực hiện thuận lợi và hiệu quả hơn.

Tiểu kết chƣơng

Trong phần chƣơng 2, nghiên cứu đã đi sâu tìm hiểu thực trạng các hoạt

động hỗ trợ tạo việc làm cho phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ tại huyện

Quốc Oai (Hà Nội), bao gồm các hoạt động nhƣ: khảo sát nắm bắt nhu cầu việc

làm của ngƣời lao động; hoạt động đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu thực tế; hoạt

động tƣ vấn kết nối nguồn lực trong tạo việc làm, … và tìm hiểu một số yếu tố

tác động đến các hoạt động công tác xã hội tỏng hỗ trợ phụ nữ nghèo đơn thân,

trong đó có một số yếu tố đáng quan tâm nhƣ: cách tự nhìn nhận bản thân của

chính ngƣời phụ nữ đơn thân, quan điểm và sự nhìn nhận của cộng đồng về phụ

nữ đơn thân, yếu tố thuộc về cán bộ cấp cơ sở và một số chính sách của Nhà

nƣớc cũng nhƣ quan điểm phát triển của chính quyền địa phƣơng về việc xóa đói

giảm nghèo, trong đó có công tác hỗ trợ việc làm.

62

Chƣơng 3

GIẢI PHÁP TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI

TRONG HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI PHỤ NỮ NGHÈO ĐƠN THÂN

NUÔI CON NHỎ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ

HÀ NỘI TRONG NHỮNG NĂM TỚI

3.1 Định hƣớng các hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối

với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà

Nội

3.1.1. Bối cảnh và định hướng phát triển của huyện Quốc Oai

Là một trong những huyện đang tiếp tục hoàn thiện, nâng cao các tiêu chí

để hoàn thành mục tiêu huyện đạt chuẩn nông thôn mới, huyện Quốc Oai đã nỗ

lực không ngừng nâng cao từng tiêu chí, trong đó vấn đề kinh tế của huyện đã có

bƣớc phát triển nổi bật, đi theo đúng hƣớng của nền kinh tế thị trƣờng.

Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Quốc Oai trong những năm qua luôn ổn

định và phát triển. Tốc độ tăng trƣởng bình quân đạt 11,6%, các chỉ tiêu pháp

lệnh đều đạt và vƣợt kế hoạch thành phố giao. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển

dịch đúng hƣớng, tăng tỷ trọng Công nghiệp - Xây dựng và Thƣơng mại - Dịch

vụ, giảm tỷ trọng ngành Nông nghiệp. Năm 2018, thu nhập bình quân đầu ngƣời

đạt 44 triệu đồng/ngƣời/năm. Tổng giá trị sản xuất năm 2018 đạt 6.634 tỷ đồng.

Số lao động có việc làm qua đào tạo là 76.235 ngƣời, đạt tỷ lệ 69,35% so với số

lao động có việc làm, giải quyết việc làm thƣờng xuyên và ổn định cho 8.900 lao

động.

Cụ thể, sản xuất nông nghiệp đã từng bƣớc phát triển theo hƣớng nông

nghiệp hàng hoá, hiệu quả, bền vững và có giá trị kinh tế cao, phát triển theo

hƣớng nông nghiệp đô thị sinh thái. Tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản

năm 2018 đạt 1.461,1 tỷ đồng. Giá trị sản phẩm trên 1 ha trồng trọt và nuôi trồng

63

thủy sản năm 2017 đạt 138,3 triệu đồng, tăng 23,3 triệu đồng so với năm 2015,

năm 2018 đạt 145,5 triệu đồng.

Về trồng trọt, năm 2018 diện tích gieo trồng lúa của huyện còn 4.966 ha;

năng suất trung bình vụ xuân đạt 62 tạ/ha, vụ mùa đạt 57 tạ/ha. Trong đó diện

tích đƣợc gieo trồng bằng các giống tiến bộ kỹ thuật, giống chất lƣợng ngày

càng tăng. Giá trị sản xuất tại các khu lúa trung bình đạt 70-80 triệu đồng/ha (lúa

2 vụ); diện tích tại các mô hình lúa chất lƣợng, lúa tiến bộ kỹ thuật giá trị trung

bình đạt 90-100 triệu đồng/ha.

Về chăn nuôi, huyện có nhiều chuyển biến cả về số lƣợng, quy mô, cũng

nhƣ chất lƣợng, giá trị; phát triển theo hƣớng trang trại, gia trại, bán công

nghiệp, đảm bảo an toàn dịch bệnh, vệ sinh phòng dịch và chiếm tỷ trọng ngày

càng cao trong giá trị sản xuất nông nghiệp.

Huyện đã phê duyệt 16 xã vùng quy hoạch chuyển đổi cây trồng, vật nuôi

với tổng diện tích chuyển đổi 2.702,6 ha, định hƣớng cho các xã ven sông Đáy

tập trung phát triển vùng cây ăn quả, rau an toàn; các xã bán sơn địa phát triển

cây ăn quả và chăn nuôi. Trong năm 2017-2018 trồng mới 10,4 ha ghép cải tạo

hơn 200 cây nhãn chín muộn Đại Thành tại các xã miền núi và bán sơn địa.

Công nghệ tiên tiến vào sản xuất đƣợc coi trọng, đƣa cơ giới hóa vào sản xuất

nông nghiệp, thay đổi bộ giống lúa có năng suất, giá trị kinh tế cao.

Về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề, dịch vụ, tổng giá trị sản

xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng năm 2018 trên địa bàn huyện

Quốc Oai ƣớc đạt 6.634 tỷ đồng, đạt 113,4% so với năm trƣớc. Đến nay huyện

có 17 làng nghề đƣợc công nhận là làng nghề truyền thống. Tình hình sản xuất

công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở các làng nghề và các cụm công nghiệp tập

trung tiếp tục duy trì tốc độ tăng trƣởng. Các ngành nghề sản xuất, kinh doanh

chủ yếu nhƣ: Dệt may, sản xuất bánh kẹo, chế biến nông sản, đồ thờ, cơ khí tiếp

64

tục giữ vững và ổn định đƣợc thị trƣờng, tạo thu nhập, giải quyết việc làm

thƣờng xuyên tại các làng nghề góp phần ổn định, nâng cao đời sống của nhân

dân. Đồng thời sản phẩm hàng hóa ngày càng đƣợc ngƣời tiêu dùng trong nƣớc

tin tƣởng, ƣa chuộng, bƣớc đầu một số sản phẩm có vị trí tại thị trƣờng nƣớc

ngoài nhƣ: Dệt may, đồ mỹ nghệ, nông sản, thực phẩm. Công tác bảo vệ môi

trƣờng, khuyến công hỗ trợ xây dựng phát triển làng nghề đƣợc quan tâm hỗ trợ.

Về thƣơng mại - dịch vụ, tổng giá trị thƣơng mại - dịch vụ - du lịch đến

năm 2018 ƣớc đạt 3.183 tỷ đồng, đạt 114,2% so với năm trƣớc, tốc độ tăng bình

quân 3 năm đạt 14,63%.

Thu nhập bình quân đầu ngƣời của huyện tăng mạnh từ 29 triệu đồng năm

2015 đến năm 2018 đạt 44 triệu đồng/ngƣời/năm. Các hộ nghèo trên địa bàn đều

đƣợc quan tâm hỗ trợ xây sửa nhà ở, tƣ liệu sản xuất, thăm hỏi, tặng quà, hỗ trợ

khám, chữa bệnh, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm…để ổn định cuộc sống, từng

bƣớc thoát nghèo. Đến hết năm 2018, số hộ nghèo giảm còn 253 hộ, tỷ lệ 0,46%.

Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm luôn đƣợc quan tâm, nhất là ở

những nơi bị thu hồi đất nông nghiệp. Bình quân mỗi năm giới thiệu và giải

quyết việc làm cho trên 3.000 lao động.

Với những kết quả đạt đƣợc, trong thời gian tới, huyện Quốc Oai sẽ tiếp tục

duy trì và phát triển kinh tế theo hƣớng tích cực, nâng cao tỷ trọng công nghiệp,

tiểu thủ công nghiệp và thƣơng mại dịch vụ du lịch. Tỷ trọng nông nghiệp giảm

và phát triển nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp sinh thái, hình thành các vùng

sản xuất hàng hóa tập trung chuyên canh theo quy hoạch vùng sản xuất, ứng

dụng công nghệ cao. Đồng thời đẩy mạnh hình thành và phát triển liên kết chuỗi

sản phẩm nông nghiệp.

3.1.2. Định hướng về công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ

nghèo đơn thân nuôi con nhỏ huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội

65

Về quan điểm vấn đề an sinh xã hội, Huyện Quốc Oai luôn khẳng định:

tăng trƣởng kinh tế phải tiến hành song song với tiến bộ và công bằng xã hội

trong quá trình phát triển, đáp ứng nhu cầu sống của con ngƣời và vì mục tiêu

phát triển con ngƣời. Mục đích cuối cùng của tăng trƣởng kinh tế là cải thiện

điều kiện và nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân. Thực hiện các chính

sách an sinh xã hội, do vậy, là nhằm bảo đảm phân phối những thành quả tăng

trƣởng kinh tế theo hƣớng bảo đảm công bằng xã hội và hài hòa lợi ích giữa các

chủ thể, nhóm xã hội và tạo sự đồng thuận xã hội.

Về việc làm và thị trường lao động, huyện luôn hỗ trợ tạo việc làm cho

ngƣời lao động, góp phần khôi phục các ngành, nghề truyền thống, hỗ trợ các cơ

sở sản xuất, kinh doanh và hộ gia đình mở rộng sản xuất, thu hút tạo việc làm

cho nhiều ngƣời lao động. Ngoài ra, hoạt động đƣa lao động đi làm việc có thời

hạn ở nƣớc ngoài cũng đƣợc quan tâm. Các phiên giao dịch việc làm, hệ thống

thông tin thị trƣờng lao động đƣợc gắn kết ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao

động.

Về giảm nghèo, huyện Quốc Oai ƣu tiên tập trung nguồn lực để thực hiện

các chính sách giảm nghèo bao gồm: hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế đối với hộ

cận nghèo, cấp miễn phí thẻ bảo hiểm y tế đối với hộ nghèo; miễn, giảm học phí,

trợ cấp học bổng, hỗ trợ điều kiện học tập cho học sinh, sinh viên thuộc hộ

nghèo, hộ cận nghèo, hộ dân tộc thiểu số, học sinh các trƣờng dân tộc nội trú và

bán trú; hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nƣớc sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu

số; hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm xuất khẩu lao động; hỗ trợ nhà ở cho

hộ nghèo; hỗ trợ tiền điện... Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền

vững đã đƣợc thực hiện hiệu quả với sự nỗ lực của toàn thể hệ thống chính trị,

cộng đồng, đồng thời phát động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội chung tay

vì ngƣời nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau.

66

Về trợ giúp xã hội, Hiện nay, huyện đang trợ giúp bằng tiền mặt hằng tháng

và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tƣợng nghèo. Mức chuẩn trợ cấp đƣợc điều

chỉnh tăng tƣơng ứng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc và nguồn lực

thực hiện của địa phƣơng. Trợ giúp khẩn cấp cho những ngƣời, hộ gia đình gặp

rủi ro do thiên tai, đáp ứng đƣợc nhu cầu về bảo đảm an sinh cho ngƣời dân

trong tình trạng khẩn cấp.

3.2. Các giải pháp phát triển công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối

với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà

Nội

3.2.1. Phương hướng

Đồng thời tiếp tục thực hiện mục tiêu nhằm nâng cao nănglực của mỗi gia

đình trong phát triển kinh tế và ứng phó với thiên tai cũng nhƣ khủng hoảng

kinh tế; tăng thu nhập và phúc lợi, tạoviệc làm, , đặc biệt đối với các hộ gia đình

chính sách, hộ nghèo và cận nghèo theo Chiến lƣợc phát triển giađình Việt Nam

đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.

Tăng quyền và nâng cao năng lực kinh tếcho các đối tƣợng là PNNĐT, đặc

biệt là nhữngPNNĐT ở khu vực nông thôn.

Tăng cƣờng vai trò của cộng đồng, chính quyền địa phƣơng và các tổ chức

đoàn thểtrong việc hỗ trợ PNNĐT trên các lĩnh vực đờisống kinh tế, văn hóa tinh

thần…

Nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở vànhững ngƣời làm công tác phụ nữ

để họ triểnkhai một cách hiệu quả các hoạt động trợ giúpđến nhóm đối tƣợng là

PNNĐT.

Khơi dậy tiềm năng, sức mạnh nội lực củachính bản thân ngƣời PNĐT để

họ phát huyvai trò của mình trong việc cải thiện chấtlƣợng cuộc sống gia đình

một cách bền vững.

67

3.2.2. Giải pháp

Cần tập trung chủ yếu vào nhóm giải pháp hỗ trợ việc làm cho nhóm thân

chủ là PNNĐT nuôi con nhỏ, vì kinh tế góp một phần quan trọng trong việc

khẳng định vị thế, vai trò và giải quyết các vấn đề liên quan. Cụ thể là:

‾ Đẩy mạnh thực hiện các chính sách ổn định kinh tế vĩ mô, đẩy mạnh cải cách

kinh tế, tái cơ cấu nền kinh tế; phát triển hài hoà, bền vững các vùng để tận dụng

lợi thế cạnh tranh của đất nƣớc, thu hút và giải quyết việc làm cho lao động,

trong đó có lao động nữ.

‾ Hoàn thiện thể chế, chính sách về việc làm, thị trƣờng lao động phù hợp với định

hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong bối cảnh hội nhập; xây dựng

các chính sách hỗ trợ việc làm cho lao động nữ, chính sách hỗ trợ các doanh

nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ...

‾ Tăng cƣờng lồng ghép nội dung bình đẳng giới, quan tâm giải quyết việc làm

cho lao động nữ, nhất là ở khu vực nông thôn thông qua các Chƣơng trình mục

tiêu quốc gia và Chƣơng trình mục tiêu giáo dục nghề nghiệp - việc làm và an

toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2016 - 2020.

‾ Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề gắn với tạo việc làm; xã hội hóa công

tác dạy nghề, khuyến khích doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề cho ngƣời lao

động, nhất là lao động nữ nông thôn lớn tuổi.

‾ Ƣu tiên cho vay vốn giải quyết việc làm đối với các dự án tạo nhiều việc làm

cho lao động nữ nông thôn từ Quỹ quốc gia về việc làm.

‾ Đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, nhất là sàn giao dịch việc làm, tổ

chức thƣờng xuyên phiên giao dịch việc làm lƣu động đến các vùng nông thôn,

tăng cơ hội tiếp cận thông tin việc làm phù hợp với trình độ và khả năng cho lao

động nữ.

68

‾ Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền chính sách, pháp luật về lao động nữ,

song song với việc giáo dục, nâng cao nhận thức về giới và bình đẳng

giới.

‾ Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách bình đẳng

giới về lao động – việc làm.

Bên cạnh đó, cũng thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:

Nâng cao nhận thức của cộng đồng và PNNĐT về bình đẳng giới, quyền

của phụ nữ nói chung và PNNĐT nói riêng thông qua hoạt động tuyên truyền,

giáo dục:Tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục về các vấn đề: Quyền

của con ngƣời, quyền của phụ nói chung và PNNĐT nói riêng, sức khỏe sinh

sản, bình đẳng giới. Nhằm mục đích nâng cao nhận thức của ngƣời dân về các

vấn đề trên.Hình thức: Tuyền truyền, giáo dục qua các phƣơng tiện thông tin đại

chúng, tổ chức các buổi sinh hoạt, thảo luận với chủ đề về quyền của PNNĐT, tổ

chức triển lãm…

Phát huy vai trò của hội LHPN và các tổ chức đoàn thể cấp cơ sở trong việc

hỗ trợ phụ nữ nghèo đơn thân:Hội LHPN phối hợp với đoàn thanh niên cấp cơ

sở triển khai hoạt động hỗ trợ ngày công lao động đối với những hộ gia đình

PNNĐT; Hội LHPN phối hợp với phòng khuyến nông tổ chức các buổi tập huấn

phổ biến kiến thức, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi cũng nhƣ các kiến thức để phát

triển kinh tế hộ gia đình; Hội LHPN phối hợp với Ngân hàng chính sách xã hội

triển khai hoạt động vay vốn, xây dựng các quỹ tín dụng để hỗ trợ phụ nữ đơn

thân nguồn vốn phát triển kinh tế gia đình.

Phối hợp với các trung tâm dạy nghề tổ chức: Tƣ vấn nghề, đào tạo dạy

nghề cho phụ nữ đơn thân có nhu cầu học nghề, kiếm việc làm.

Nâng cao năng lực cho ngƣời PNNĐT thông qua hoạt động của các nhóm

tự giúp tại cộng đồng:Tổ chức các câu lạc bộ dành cho ngƣời PNNĐT, chia sẻ,

69

trao đổi kinh nghiệm trong việc phát triển kinh tế hộ gia đình, chăm lo cho cuộc

sống bản thân, gia đình, nuôi dạy con cái…Lồng ghép các hoạt động trợ giúp

PNNĐT với các hoạt động của hội phụ nữ các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở.

Hỗ trợ các chƣơng trình, chính sách và các dịch vụ xã hội đối với đối tƣợng

là PNNĐT:Phổ biến các chƣơng trình, chính sách dành cho phụ nữ đơn thân

nhằm mục đích giúp cho ngƣời dân nói chung và bản thân ngƣời phụ nữ đơn

thân nói riêng biết đƣợc các chế độ và quyền lợi mà họ đƣợc hƣởng; Cung cấp

các dịch vụ xã hội xã hội nhằm hỗ trợ hiệu quả cho những ngƣời PNNĐT.

Cần có các giải pháp để nhằm chuyển đổi nhận thức của nông dân trong xã

hội từ phƣơng thức chăn nuôi truyền thống chuyển sang chăn nuôi theo phƣơng

pháp khoa học hơn, chất lƣợng sản phẩm, nâng cao năng suất, tiến tới thoát

nghèo bền vững cho các hộ gia đình.

Vận động các nguồn lực để xây dựng dự án hỗ trợ con giống cây giống cho

hộ gia đình PNNĐT.

Tập huấn chuyển giao kỹ thuật và trao đổi kinh nghiệm chăn nuôi trồng trọt

cho các hộ tham gia.

Bên cạnh đó cần lƣu ý đến nhóm giải pháp nhằm phát huy vai trò của cộng

đồng trong việc hỗ trợ PNNĐT phát triển kinh tế hộ gia đình. Qua phỏng vấn

sâu hầu hết các PNNĐT ởxã đều chia sẻ rằng họ nhận đƣợcrất ít sự quan tâm từ

phía cộng đồng, làngxóm. Điều này đã phản ánh một phần thựctrạng trong công

tác trợ giúp cho các đốitƣợng là PNĐT. Nguyên nhân cơ bản là docông tác tuyên

truyền vận động chƣa hiệuquả, ngƣời dân chƣa nhận thức đƣợc vai tròcủa mình

trong việc trợ giúp cho những đốitƣợng yếu thế. Mặt khác điều kiện kinh tế

khókhăn chung cũng là nguyên nhân của tìnhtrạng này. Việc huy động các

nguồn lực từphía cộng đồng xã hội sẽ đem lại hiệu quảtrong quá trình trợ giúp

cho các đối tƣợng yếu thế nếu nhƣ biết phát hiện, đánh giá và khaithác hiệu quả.

70

Tiểu kết chƣơng

Trên cơ sở lý luận về công tác xã hội trong việc hỗ trợ việc làm đối với phụ

nữ nghèo đơn thân và đánh giá thực trạng các hoạt động công tác xã hội hỗ trợ

PNNĐT nuôi con nhỏ tại địa bàn huyện Quốc Oai trong những năm vừa qua,

nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp nhằm giúp các hoạt động công tác xã hội

trong hỗ trợ việc làm cho PNNĐT nuôi con nhỏ tại địa phƣơng hiệu quả hơn.

Trong đó bao gồm các giải pháp nâng cao nhận thức cộng đồng, phát huy vai trò

của Hội LHPN, vận động nguồn lực và các hỗ trợ dịch vụ xã hội cần thiết. Hy

vọng các giải pháp này sẽ góp phần làm phong phú các hoạt động công tác xã

hội ở địa phƣơng; góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội để phát triển

kinh tế - xã hội ở địa phƣơng trong bối cảnh mới.

71

KẾT LUẬN

PNNĐT là một trong những nhóm phụ nữ yếu thế. Gia đình phụ nữ đơn

thân là một gia đình khuyết thiếu, có những đặc thù riêng trong đời sống gia

đình: thiếu ngƣời đàn ông với tƣ cách là chồng, là cha đứa trẻ, thiếu nguồn nhân

lực lao động nên phần lớn đời sống kinh tế của những họ đều rơi vào tình trạng

khó khăn, thiếu thốn, một phần nguyên nhân xuất phát từ thiếu việc làm ổn định.

Bên cạnh đó, do hoàn cảnh bản thân, những ngƣời PNNĐT luôn có tâm lý tự ti,

mặc cảm, không nhìn thấy tiềm năng của bản thân để phát huy.

Với những ngƣời phụ nữ bình thƣờng, thì nhu cầu cuộc sống, nhu cầu cơ

bản cần đƣợc đáp ứng và quan tâm, nhƣ: giáo dục, tạo việc làm, hoạt động xã

hội, chăm sóc y tế và đóng góp cho xã hội. Thì với PNNĐT nuôi con nhỏ cũng

nhƣ thế, từ những khó khăn đặc trƣng vốn có của mình, nhu cầu căn bản đó lại

càng phải đƣợc quan tâm và cần thiết hơn bao giờ hết.

Xuất phát từ những nhu cầu thực tế tại địa phƣơng, chính quyền địa

phƣơng huyện Quốc Oai đã có rất nhiều chính sách nhằm hỗ trợ tạo việc làm

cho phụ nữ nghèo nói chung và PNNĐT nói riêng nhƣ: khảo sát nắm bắt nhu

cầu, tổ chức tập huấn trang bị kiến thức, tƣ vấn và kết nối với các doanh nghiệp

để tạo ra việc làm… tuy nhiên, bên cạnh đó còn một bộ phận nhỏ PNNĐT chƣa

đƣợc tiếp cận việc khảo sát nắm bắt nhu cầu, việc tham gia tập huấn và và đào

tạo nghề chƣa mang lại hiệu quả vì không áp dụng đƣợc vào công việc thực tế,

ngày hội việc làm chỉ hƣớng đến các đối tƣợng xuất khẩu lao động hoặc đòi hỏi

chuyên môn cao, những yêu cầu đó trở thành rào cản với những PNNĐT muốn

tiếp cận việc làm.

Và để các hoạt động công tác xã hội hỗ trợ hiệu quả cho PNNĐT thì cần

lƣu ý đến các yếu tố tác động nhƣ: chính bản thân của ngƣời PNNĐT, họ có tâm

lý tự ti, mặc cảm, không dám thiết lập mối quan hệ xã hội, ít tìm thấy động lực

72

vƣơn lên trong cuộc sống. Vì thế, làm sao để khơi dậy nguồn lực từ chính họ,

phát huy khả năng của bản thân chính những ngƣời phụ nữ này là vô cùng quan

trọng. Bên cạnh đó còn nhiều yếu tố nhƣ: cán bộ địa phƣơng, còn thiếu nhân lực

là chuyên ngành công tác xã hội, cán bộ phụ trách còn kiêm nghiệm nhiều, hoặc

chƣa phù hợp chuyên ngành.

Để giải quyết vấn đề khó khăn về kinh tế cho các hộ gia đình PNNĐT

thông qua tạo việc làm ổn định. Đầu tiên, cần nhấn mạnh đến việc phát huy vai

trò của cộng đồng trong việc hỗ trợ nhóm đối tƣợng này. Bởi các nguồn lực từ

cộng đồng sẽ giúp các hộ gia đình phụ nữ nghèo đơn thân phát triển kinh tế gia

đình một cách hiệu quả, bền vững nhất.Tiếp đó là phát huy vai trò của Hội

LHPN, đây là cơ quan trực tiếp quản lý và nắm bắt tâm tƣ nguyện vọng của

ngƣời PNNĐT một cách sâu sắc nhất, cần có các chƣơng trình tuyên truyền để

PNNĐT thấy đƣợc quyền lợi của mình, phát huy tiềm năng bản thân và vƣơn lên

thoát nghèo bằng chính công việc mà mình có. Sự vào cuộc của các ban ngành,

sự hỗ trợ các nguồn lực từ bên ngoài cũng vô cùng quan trọng góp phần vào việc

hỗ trợ PNNĐT nuôi con nhỏ tại địa phƣơng.

Với những giải pháp đƣợc đề xuất từ góc nhìn của công tác xã hội, chắc

chắn những ngƣời PNNĐT sẽ có đƣợc việc làm, từ đó có thu nhập ổn định, phát

triển kinh tế và vƣơn lên trong cuộc sống.

73

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Thị Minh Hiền (2005), Công cụ/ kỹ thuật hỗ trợ thực hành công

tác xã hội và phát triển cộng đồng, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trƣờng,

Trƣờng Đại học Đà Lạt.

2. Đỗ Phú Hải (2015), Bài giảng Nguồn lực Công tác xã hội, Học viện Khoa

học xã hội.

3. Trƣơng Phúc Hƣng (2005), Các trường phái lý thuyết trong tâm lý học xã

hội, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

4. Nguyễn Thị Thái Lan, Bùi Thị Xuân Mai (2011), Giáo trình Công tác xã

hội cá nhân và gia đình, Nxb Lao động – Xã hội.

5. Bùi Thị Xuân Mai (2012), Nhập môn Công tác xã hội, Nxb Lao động – Xã

hội.

6. Nguyễn Thị Oanh (1997), Công tác xã hội đại cương, Ban xuất bản Đại

họcMBC TP.HCM.

7. Lê Văn Phú (2004), Nhập môn Công tác xã hội, Nxb Đại học Quốc gia Hà

Nội.

8. Nguyễn Hữu Tân (2013), Bài giảng Phương pháp luận nghiên cứu khoa

học, Trƣờng Đại học Đà Lạt.

9. Trần Đình Tuấn (2010), Công tác xã hội- Lý thuyết và thực hành, Nxb Đại

học Quốc gia Hà Nội.

10. Võ Thuấn (2013),Bài giảng Nhập môn Công tác xã hội, Khoa Công tác xã

hội, trƣờng Đại học Đà Lạt.

11. UBND huyện Quốc Oai, Báo cáo tổng kết tình hình nhiệm vụ phát triển

kinh tế xã hội đầu năm 2018 và phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm

2018

74

12. UBND huyện Quốc Oai, Báo cáo thống kê đối tượng được nhận trợ cấp xã

hội hàng tháng

13. Lê Thi (2005), Cuộc sống của những người phụ nữ đơn thân ở Việt Nam,

Nxb. Thế giới, Hà Nội.

14. Lê Thi (2006), Cuộc sống và biến động của hôn nhân, gia đình Việt Nam

hiện nay, Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội.

15. Mai Huy Bích (1993), Đặc điểm gia đình đồng bằng sông Hồng, Nxb. Văn

hóa Thông tin, Hà Nội.

16. Lee Mi-jeong (2011), “Phƣơng án cải thiện hệ thống phúc lợi đối với ngƣời

mẹ đơn thân lựa chọn nuôi con”, Viện nghiên cứu chính sách phụ nữ Hàn

Quốc

17. Cho Eun-hee (2009),“Những vấn đề về luật pháp đối với những gia đình

chung sống không kết hôn và phƣơng án giải quyết”, Viện nghiên cứu Luật,

Đại học Inha, Vol.12. 8.

75

PHỤ LỤC

PHIẾU KHẢO SÁT THÔNG TIN

Chào các chị!

Tôi là học viên cao học chuyên ngành Công tác xã hội của Học viện Khoa học

xã hội Việt Nam. Hiện nay tôi đang tiến hành khảo sát và thực hiện đề tài nghiên

cứu“Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con

nhỏ từ thực tiễn huyện Quốc Oai, Hà Nội”.

Để đề tài nghiên cứu thực sự khách quan và mang tính khoa học cao, tôi rất

mong nhận đƣợc sự hợp tác từ các chị.

Tôi xin cam đoan, những thông tin thu thập trong bảng hỏi chỉ sử dụng phục vụ

mục đích nghiên cứu và đảm bảo tính bí mật cá nhân.

Phần I. THÔNG TIN CÁ NHÂN (Trả lời bằng cách đánh dấu  vào )

1. Tôi thuộc loại hình đơn thân…

 Góa bụa

 Ly hôn

 Không chồng nhƣng có con

 Bị chồng ruồng bỏ

2. Độ tuổi

 Từ 25 đến 35 tuổi

 Từ 36 đến 55 tuổi

3. Số con hiện nuôi:

 Không có con

 1 hoặc 2 con

 Trên 3 con

76

 Mù chữ

 Tiểu học

 Trung học cơ sở

 Trung học phổ thông

 Sơ cấp, trung cấp

 Cao đẳng, đại học

4. Trình độ học vấn:

5. Công việc hiện nay

 Thất nghiệp

 Làm tự do, ai kêu gì làm nấy

 Nông lâm, thủy sản

 Dịch vụ, thƣơng mại

6. Bình quân thu nhập/ngƣời/tháng

 Dƣới 1 triệu đồng

 Trên 1 triệu đồng

7. Chị có cảm thấy tự tin về bản thân mình không? (trong mối giao tiếp xã hội, xin

việc làm, tham gia các hoạt động cộng đồng)

 Có (Chuyển câu 8)

 Không (Chuyển câu 9)

8. Hãy liệt kê ít nhất 2 điểm mạnh về bản thân?

.................................................................................................................................................

.................................................................................................................................................

9. Nguyên nhân nào khiến chị cảm thấy thiếu tự tin vào bản thân?

77

 Mặc cảm, thiếu hụt vai trò ngƣời đàn ông trong gia đình.

 Học vấn thấp, không có tay nghề.

 Khác (ghi rõ):…………………….

 Nghèo, hoàn cảnh gia đình khó khăn.

78

Phần II.

THÔNG TIN VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ VIỆC LÀM CHO PHỤ NỮ

NGHÈO ĐƠN THÂN TẠI ĐỊA PHƢƠNG

10. Chị có đƣợc tham gia chƣơng trình khảo sát nhu cầu và mong muốn việc làm

trong năm vừa qua hay không?

 Có

 Không

11. Chị đã đƣợc tham gia đào tạo nghề tại địa phƣơng những thời gian nào?

 Năm 2016

 Năm 2017

 Năm 2018

 Năm 2019

12. Sau khi tham gia các khóa đào tạo nghề tại địa phƣơng, đánh giá của chị là:

 Phù hợp, có thể áp dụng vào thực tế công việc.

 Không phù hợp, không thể ứng dụng vào thực tế.

13. Với các chƣơng trình tƣ vấn giới thiệu việc làm đƣợc tổ chức tại địa phƣơng,

mức độ tham gia của chị ra sao?

 Không bao giờ tham gia

 Rất ít tham gia

 Thƣờng xuyên tham gia

 Rất thƣờng xuyên tham gia.

14. Trong chƣơng trình “Ngày hội việc làm” vừa qua, thì chị:

 Không tham gia

 Tham gia nhƣng không tìm đƣợc việc làm phù hợp

79

 Tham gia và tìm đƣợc việc làm phù hợp.

15. Trong năm vừa qua, chị đã nhận đƣợc những hỗ trợ gì từ chính quyền địa

phƣơng các cấp?

 Tặng sổ tiết kiệm

 Vay vốn ngân hàng chính sách

 Hỗ trợ nhà tình thƣơng

 Nhận quà vào dịp tết Nguyên đán.

16. Nếu để chị có việc làm ổn định, có thể nuôi gia đình và phát triển kinh tế, chị

có đề xuất gì?

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn!

80

BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU

(Dành cho cán bộ lãnh đạo xã, huyện và cán bộ Phòng LĐTBXH)

1. Ông/bà vui lòng cho biết thông tin cá nhân, chức vụ và thâm niên công tác?

2. Ở vai trò là ngƣời lãnh đạo tại địa phƣơng, ông/bà cho biết quan điểm và định

hƣớng của địa phƣơng nhƣ thế nào về tạo việc làm cho ngƣời nghèo nói chung

và phụ nữ nghèo đơn thân nói riêng?

3. Trong những năm vừa qua, địa phƣơng đã thực hiện các chƣơng trình an sinh xã

hội trong việc hỗ trợ phụ nữ nghèo đơn thân ra sao? Một vài kết quả cụ thể?

4. Những thuận lợi và khó khăn nào trong quá trình thực hiện chính sách Nhà

nƣớc đối với tạo việc làm cho phụ nữ nghèo đơn thân hiện nay tại địa phƣơng?

5. Hiện nay tại địa phƣơng, chính quyền có những chính sách cụ thể nào nhằm hỗ

trợ cho phụ nữ nghèo đơn thân, đặc biệt là tạo việc làm ổn định, phát triển kinh

tế và xóa đói giảm nghèo?

6. Ông/bà có đề xuất nào để công tác hỗ trợ việc làm cho phụ nữ nghèo đơn thân

tại địa phƣơng thực sự hiệu quả?

Xin chân thành cảm ơn!

81