intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Công văn số 8769/CT-TTHT

Chia sẻ: Jiangwanyin Jiangwanyin | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:3

15
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Công văn số 8769/CT-TTHT năm 2019 về trích lập và sử dụng các khoản dự phòng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung công văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Công văn số 8769/CT-TTHT

  1. TỔNG CỤC THUẾ CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CỤC THUẾ TP HỒ CHÍ  Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  MINH ­­­­­­­­­­­­­­­ ­­­­­­­ Số: 8769/CT­TTHT Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 8 năm 2019 V/v: chính sách thuế   Kính gửi: Công ty TNHH Một Thành viên Karcher Địa chỉ: 811A ­ 811B Trường Chinh, P. Tây Thạnh, Q. Tân Phú, TP.HCM Mã số thuế: 0311978722 Trả lời văn bản số 0607/2019/CV­CT ngày 08/7/2019 của Công ty về chính sách thuế; Cục Thuế  Thành phố có ý kiến như sau: Căn cứ Thông tư số 228/2009/TT­BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ  trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài  chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp: + Tại Điều 3 quy định nguyên tắc chung trong trích lập các khoản dự phòng: “1. Các khoản dự phòng nêu tại điểm 1, 2, 3, 4 Điều 2 Thông tư này được trích trước vào chi phí  hoạt động kinh doanh năm báo cáo của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính  để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, nhằm bảo toàn vốn kinh doanh; đảm bảo  cho doanh nghiệp phản ánh giá trị vật tư hàng hóa tồn kho, các khoản đầu tư tài chính không cao  hơn giá cả trên thị trường và giá trị của các khoản nợ phải thu không cao hơn giá trị có thể thu  hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính. 2. Thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm cuối kỳ kế toán năm. Trường  hợp doanh nghiệp được Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng năm tài chính khác với năm dương  lịch (bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc 31/12 hàng năm) thì thời điểm lập và hoàn nhập các khoản  dự phòng là ngày cuối cùng của năm tài chính. Đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán phải lập báo cáo tài chính giữa  niên độ thì được trích lập và hoàn nhập dự phòng ở cả thời điểm lập báo cáo tài chính giữa niên  độ. …" + Tại Điều 4 quy định dự phòng giảm giá hàng tồn kho: “1. Đối tượng lập dự phòng bao gồm nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất, vật tư, hàng  hóa, thành phẩm tồn kho (gồm cả hàng tồn kho bị hư hỏng, kém mất phẩm chất, lạc hậu mốt,  lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời, ứ đọng, chậm luân chuyển...), sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ dở  dang (sau đây gọi tắt là hàng tồn kho) mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể  thực hiện được và đảm bảo điều kiện sau: ­ Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng chứng khác  chứng minh giá vốn hàng tồn kho.
  2. ­ Là những vật tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại thời điểm lập báo  cáo tài chính. Trường hợp nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá gốc  nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ nguyên vật liệu này không bị giảm giá thì  không được trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho đó. 2. Phương pháp lập dự phòng: Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau: Lượng vật tư  Giá trị thuần  Mức dự phòng  hàng hóa thực tế  Giá gốc hàng tồn  có thể thực  giảm giá vật tư  = tồn kho tại thời  x kho theo sổ kế  ­ hiện được của  hàng hóa điểm lập báo cáo  toán hàng tồn kho tài chính Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp  khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại theo quy định tại  Chuẩn mực kế toán số 02 ­ Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ­BTC  ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi) là giá bán (ước  tính) của hàng tồn kho trừ (­) chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí tiêu thụ (ước tính). Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn kho bị giảm giá và  tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá  thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp. Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính theo từng loại  dịch vụ có mức giá riêng biệt. 3. Xử lý khoản dự phòng: Tại thời điểm lập dự phòng nếu giá gốc của hàng tồn kho cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện  được của hàng tồn kho thì phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo các quy định tại  điểm 1, điểm 2 Điều này. ­ Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho,  thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho; ­ Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn  kho, thì doanh nghiệp được trích thêm phần chênh lệch vào giá vốn hàng bán ra trong kỳ. ­ Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì  doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm giá vốn hàng bán. …" Căn cứ Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT­BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi,  bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT­BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) quy định các 
  3. khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp  (TNDN): "... 2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: ... 2.19. Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính  về trích lập dự phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài  chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp  và dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ  kiểm toán độc lập. …" Căn cứ các quy định trên, thời điểm trích lập, phương pháp lập, xử lý các khoản dự phòng giảm  giá hàng tồn kho được quy định cụ thể tại Điều 3, Điều 4 Thông tư số 228/2009/TT­BTC, đề  nghị Công ty nghiên cứu thực hiện. Trường hợp Công ty thực hiện trích lập dự phòng giảm giá  hàng tồn kho (theo quy định của Công ty mẹ tại Đức) không theo đúng hướng dẫn về trích lập  dự phòng tại Thông tư số 228/2009/TT­BTC thì khoản trích lập dự phòng này không được tính  vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Cục Thuế Thành phố thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản  quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.   KT. CỤC TRƯỞNG Nơi nhận: PHÓ CỤC TRƯỞNG ­ Như trên; ­ P. NV­DT­PC; ­ P. TT­KT 7; ­ Lưu VT; TTHT. 1272­CST­tran trang Nguyễn Nam Bình  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1