intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

CYTOMEGALOVIRUS VÀ THAI KỲ

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

114
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

CMV (Cytomegalovirus) là một loại virus thường gặp và dễ lây truyền. Ở Mỹ, có khoảng 50-80% người trưởng thành nhiễm CMV. Đây cũng là loại virus mà bà mẹ mang thai có thể truyền sang cho thai nhi với tỷ lệ khoảng 33% (1/3) khi nhiễm trong thời gian mang thai. Tỷ lệ nhiễm CMV bẩm sinh khoảng 1/150. Ở các nước công nghiệp, 50% phụ nữ có nhiễm CMV. Ở Úc, tỷ lệ nhiễm CMV trong thai kỳ khoảng 6/1000 và mỗi năm có từ 200 - 600 trẻ sơ sinh dị tật do CMV. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: CYTOMEGALOVIRUS VÀ THAI KỲ

  1. CYTOMEGALOVIRUS VÀ THAI KỲ CYTOMEGALOVIRUS VAØ THAI KYØ BS. Lê Tiểu My, HOSREM Sơ LƯỢC VỀ CYTOMEGALOVIRUS Mỗi năm có khoảng 8000 trẻ sinh ra với CMV (Cytomegalovirus) là một loại virus những thương tật vĩnh viễn do CMV như dị thường gặp và dễ lây truyền. Ở Mỹ, có tật ống thần kinh, hội chứng Down… khoảng 50-80% người trưởng thành nhiễm CMV. Đây cũng là loại virus mà bà mẹ mang CMV được tìm thấy ở khắp nơi trên thế giới thai có thể truyền sang cho thai nhi với tỷ nhưng thường lan rộng ở các nước đang lệ khoảng 33% (1/3) khi nhiễm trong thời phát triển và những vùng có điều kiện kinh gian mang thai. Tỷ lệ nhiễm CMV bẩm sinh tế xã hội thấp. khoảng 1/150. Ở các nước công nghiệp, 50% phụ nữ có nhiễm CMV. Ở Úc, tỷ lệ CMV thuộc họ Herpesvirus, bao gồm nhiễm CMV trong thai kỳ khoảng 6/1000 và HSV (Herpes simplex virus) và varicella- mỗi năm có từ 200 - 600 trẻ sơ sinh dị tật zoster virus (virus gây nên bệnh thủy đậu), do CMV. YHSS 17
  2. CYTOMEGALOVIRUS VÀ THAI KỲ Epstein-Barr virus. Chúng tồn tại trong dịch KHI NHIễM CMV TRONG THAI KỲ tiết của cơ thể, bao gồm nước tiểu, nước bọt, nước mắt, sữa mẹ, máu, tinh dịch và Các triệu chứng thường gặp khi nhiễm dịch âm đạo. Sự lây nhiễm CMV xảy ra khi CMV: sốt, mệt mỏi, ăn uống kém, đau có sự tiếp xúc trực tiếp với các dịch này họng, nổi ban, đau nhức cơ…Triệu chứng như truyền máu, giao hợp, lây qua đường ít gặp hơn bao gồm: đau ngực, đau đầu, hô hấp khi tiếp xúc gần, thường gặp nhất ho, nhịp tim bất thường, lách to… là khi thay tã, chăm sóc bé có mang CMV, và nhiều nhất là lây truyền từ mẹ sang con. Nếu nhiễm CMV lần đầu trong khi mang Khi nhiễm CMV, virus sẽ tồn tại trong cơ thể thai, khả năng mẹ truyền virus sang cho suốt đời, nhưng thường ở trạng thái “ngủ bé là 30 - 40% (có tài liệu còn cho rằng tỷ yên”. Virus chỉ tấn công khi hệ miễn dịch suy lệ này lên đến 50%). Trẻ nhiễm CMV bẩm yếu, thường nhất là ở những người ghép sinh 20% sẽ tử vong, 10% trẻ có biểu hiện tạng, nhiễm HIV, và gây tác động bất lợi cho triệu chứng ngay sau sinh, 80% trẻ sống thai nhi khi bà mẹ mang thai nhiễm virus. thường có dị tật liên quan thần kinh. Ở người lớn, sau khi nhiễm, CMV sẽ tồn tại Nguy cơ lây truyền virus từ mẹ sang con trong cơ thể suốt đời mà không biểu hiện thường xảy ra ở ba tháng cuối thai kỳ. Tuy bất kỳ triệu chứng nào, nếu có thường chỉ nhiên, các dị tật nặng ở bé thường xảy ra là các triệu chứng không điển hình. Thời khi mẹ nhiễm CMV lần đầu trong ba tháng gian ủ bệnh khoảng 28 đến 60 ngày. Giai đầu mang thai. Nếu mẹ đã nhiễm CMV đoạn virus tồn tại ở trạng thái ngủ yên trước khi mang thai và virus tái hoạt động được đánh dấu bằng kết quả xét nghiệm trong thai kỳ thì tỷ lệ truyền cho con khoảng IgG huyết thanh dương tính. Virus tái hoạt 0.15 – 2%, trường hợp này thường ít gây dị động tự phát, hoặc khi miễn dịch của cơ tật cho bé hơn là nhiễm lần đầu tiên trong thể giảm, trong thai kỳ… thai kỳ. Đặc điểm trẻ nhiễm CMV bẩm sinh (do mẹ truyền cho con trong thời gian mang thai) ƒ Tật đầu nhỏ ƒ Tràn dịch màng bụng ƒ Tràn dịch màng phổi, màng tim ƒ Não úng thuỷ ƒ Thai chậm tăng trưởng trong tử cung (suy dinh dưỡng bào thai) ƒ Vôi hóa nội sọ ƒ Vôi hóa tạng ổ bụng. YHSS 18
  3. CYTOMEGALOVIRUS VÀ THAI KỲ Xét nghiệm dịch ối (PCR – polymerase ƒ Khi sinh ra trẻ thường nhẹ cân so với tuổi chain reaction hoặc culture): chỉ định cho thai, gan, lách to, chậm phát triển tâm thai phụ có bằng chứng nhiễm CMV lần thần, mất hoặc giảm thị lực và thường đầu trong tam cá nguyệt đầu của thai kỳ, gặp nhất là điếc (18%). thường thực hiện sau 6 tuần khi phát hiện bị nhiễm CMV. Kỹ thuật PCR có độ nhạy Nếu bà mẹ mang thai nhiễm CMV trong khoảng 45% nếu thực hiện khi thai dưới 20 tam cá nguyệt đầu hoặc nửa đầu thai kỳ tuần và nhạy 80-100% nếu thực hiện khi thì trẻ sinh ra thường có dị tật về thần kinh thai trên 20 tuần. Tuỳ tuổi thai mà xem xét như tật đầu nhỏ, vôi hóa nội sọ, thai chậm khả năng chấm dứt thai kỳ. tăng trưởng. Nếu nhiễm ở giai đoạn sau của thai kỳ thì trẻ dễ gặp các vấn đề về nội Siêu âm: tạng như viêm gan, viêm phổi, thiếu máu tán huyết… CMV bẩm sinh thường được chẩn đoán dựa vào các dấu hiệu bất thường trên siêu Phần lớn trẻ sinh ra bị nhiễm CMV đều âm (khi thai được 18 đến 22 tuần). sống. Với những bé có biểu hiện dị tật Tuy nhiên các phương pháp này không ngay sau sinh có đến 80-90% trẻ sẽ biểu chẩn đoán được hết các trường hợp nhiễm hiện tất cả triệu chứng trong năm đầu tiên, CMV và cũng không xác định được mức đa phần là mù, điếc, chậm phát triển tâm độ bất thường hoặc dị tật ở trẻ. thần nhiều mức độ khác nhau. Những trẻ Các xét nghiệm tầm soát cần được thực không biểu hiện triệu chứng ngay lúc sinh hiện ở nhóm nguy cơ cao nhiễm CMV: thì có 5 - 10% sẽ bị mất thính lực, thị lực và chậm phát triển tinh thần vài tháng hoặc vài năm sau đó. ƒ Cô nuôi dạy trẻ (tỷ lệ mới mắc khoảng 11% mỗi năm). TẦM SOÁT CMV CHO PHỤ NỮ MANG ƒ Cha mẹ các bé độ tuổi mầm non (tỷ lệ THAI mới mắc 20-30% mỗi năm) Xét nghiệm máu: Nên xét nghiệm huyết thanh nếu tiền sử ƒ IgM âm tính, IgG dương tính cho thấy đã có triệu chứng nhiễm CMV, có tiếp xúc với nhiễm CMV trước đây. nguồn lây CMV. ƒ IgM dương tính và IgG âm tính hoặc dương tính cần xét nghiệm lại 2 - 4 tuần Nguy cơ nhiễm CMV bẩm sinh nếu một thai sau. phụ có nhiễm CMV lần đầu trong thai kỳ vẫn còn ảnh hưởng đến các thai kỳ sau do ƒ IgG từ âm tính sang dương tính hay gia hiện tượng phát triển của kháng thể trong tăng nồng độ IgG có nghĩa là mới nhiễm huyết thanh (IgG từ âm tính sang dương CMV gần đây. YHSS 19
  4. CYTOMEGALOVIRUS VÀ THAI KỲ nơi trên thế giới có sử dụng Ganciclovir tính). Khả năng cao nhất xảy ra trong 2 điều trị cho các bé nhiễm CMV bẩm sinh, năm đầu có hiện tượng phát triển kháng tuy nhiên chưa thấy báo cáo hiệu quả điều thể và có thể kéo dài đến 4 năm sau. Đây trị cũng như tác dụng phụ. là điều đáng lưu ý cho các bà mẹ chuẩn bị mang thai. Để hạn chế lây nhiễm có thể áp dụng một số biện pháp sau: ƒ Rửa tay bằng xà phòng diệt khuẩn thường xuyên, đặc biệt là sau khi thay tã, lau mặt, mũi cho trẻ nhỏ. Nếu có thể cần sử dụng găng tay cao su khi làm vệ sinh cho trẻ. ƒ Lau sạch những nơi trẻ chơi đùa hoặc có nước tiểu của trẻ bằng xà phòng và nước sạch. KHI NGHI NGỜ TRẻ NHIễM CMV BẩM ƒ Không dùng chung chén, ly và muỗng SINH với trẻ. ƒ Tránh hôn môi trẻ nhỏ dưới 6 tuổi. ƒ Trẻ cần được xét nghiệm tìm CMV trong ƒ Phụ nữ mang thai làm việc tại các nhà huyết thanh trong 3 tuần đầu sau sinh. trẻ chỉ nên chăm sóc các bé lớn hơn 2.5 ƒ Xét nghiệm chức năng gan và cần định tuổi, đặc biệt khi chưa nhiễm CMV. lượng bilirubin. ƒ Siêu âm thóp. Tài liệu tham khảo: ƒ Phân tích nước tiểu, dịch hầu họng, cũng CDC thực hiện trong 2-3 tuần đầu sau sinh. Cytomegalovirus in pregnancy, The Management ƒ X- quang ngực of Perinatal guideline by the Australian Society ƒ TORCH for Infections Diseases 2006 ƒ Đôi khi cần CT-scan hoặc MRI. Cytomegalovirus diseases, UPHS / IDSA ƒ Trẻ cần được khám định kỳ mỗi 3-6 tháng guidelines trong suốt 2 năm đầu đời, bao gồm cả Screening for cytomegalovirus, Maternity Care theo dõi sự phát triển tâm thần và vận Calendar and Guidelines động, khám nhãn khoa, thính lực. PHòNG BỆNH Hiện nay chưa có vaccin phòng CMV, cũng chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Ở một vài YHSS 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0