intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm các trường hợp dậy thì sớm trung ương tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ năm 2008 đến nay

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

55
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong đề tài này được thực hiện nhằm nghiên cứu đặc điểm các trường hợp dậy thì sớm trung ương tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ năm 2008 đến nay. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm các trường hợp dậy thì sớm trung ương tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ năm 2008 đến nay

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƯỜNG HỢP DẬY THÌ SỚM TRUNG ƯƠNG<br /> TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 TỪ NĂM 2008 ĐẾN NAY<br /> Nguyễn Phương Khanh*, Hùynh Thoại Loan*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Dậy thì sớm (DTS) được định nghĩa khi sự phát triển các đặc tính sinh dục trước 8 tuổi ở bé gái<br /> và trước 9 tuổi ở bé trai. Cơ chế DTS chưa được hiểu rõ. Các yếu tố góp phần trong DTS bao gồm: chủng tộc,<br /> tình trạng kinh tế xã hội, yếu tố dinh dưỡng…DTS đang ngày càng được quan tâm nhiều hơn do tỉ lệ bệnh ngày<br /> càng tăng dần và những hậu quả của nó gây giảm chiều cao cũng như rối loạn tâm lý của trẻ.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo 36 trường hợp DTS tại bệnh viện trong 5 năm.<br /> Kết quả: Tuổi chẩn đoán trung bình của nghiên cứu là 66,22 ± 29,85 tháng với tuổi nhỏ nhất là 12 tháng,<br /> tuổi lớn nhất 108 tháng. Năm mươi phần trăm bé trai được chẩn đoán trước 6 tuổi trong khi đó 61,6% bé gái<br /> được chẩn đoán sau 6 tuổi. Tỉ lệ nữ gấp 2,6 lần nam. Các triệu chứng DTS ở bé gái bao gồm 100% phát triển<br /> ngực, 80% xuất hiện lông mu và tỉ lệ khá cao bé gái xuất huyết âm đạo (34,6%). Còn ở bé trai, các triệu chứng<br /> DTS xuất hiện khá đầy đủ với 100% phát triển bộ phận sinh dục ngoài, 80% có lông mu, 70% hiện diện mụn<br /> trứng cá và 80% bị khàn giọng, 27,8% trường hợp DTS hiện diện u não với 8 harmatoma, 1 microadenoma và 1<br /> astrocytoma được xem là 1 loại u não hiếm gặp. Tỉ lệ u não ở bé trai là 60%.<br /> Kết luận: Ngày nay, khi tình hình kinh tế xã hội và dinh dưỡng tại Việt Nam đang ngày càng được cải<br /> thiện, DTS nên được quan tâm nhiều hơn. Việc phát hiện sớm bệnh và điều trị sớm sẽ giúp cải thiện chiều cao<br /> của trẻ lúc trưởng thành, và giúp cải thiện chất lượng cuộc sống.<br /> Từ khóa: dậy thì sớm, Bệnh viện Nhi Đồng 1.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> CLINICAL FEATURES OF CENTRAL PRECOCIOUS PUBERTY IN CHILDREN’S HOSPITAL 1<br /> Nguyen Phuong Khanh, Huynh Thoai Loan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 33 - 40<br /> Objectives: Central precocious puberty (CPP) is more and more increasing and its consequence results in<br /> adult stature and emotional distress. The present was designed to describe clinical features, lab results and causes<br /> of children with CPP in Children’s Hospital 1 (CH1).<br /> Methods: We reviewed the medical records of 36 patients who admitted in CH1 between 2008 and 2013<br /> with ICD code E30.1.<br /> Results: Mean age at diagnosed time was 66.22 ± 29.85 months (12-108 months); Năm mươi phần trăm<br /> males were diagnosed before the age of six whereas 61.6% females discovered after six years-old. Female: male<br /> ratio was 2.6:1. Clinical characteristics in female were 100% breast development, 80% pubic hair and 34.6%<br /> vaginal bleeding; while the signs and symptoms of PP in male nearly appear with 100% external reproductive<br /> organs development, 80% pubic hair, 70% acne and 80% deep voice existence. 27.8% PP related to brain tumors:<br /> 8 harmatomas, 1 microadenoma and 1 astrocytoma which is rarely seen. The percentage of brain tumor in male<br /> was 60%.<br /> Conclusions: When the socioeconomic and nutritional status in Viet Nam is improved nowadays, we should<br /> be interested in PP. Early PP diagnosis and treatment will improve the adult stature and the quality of life.<br /> Keywords: precocious puberty, children’s hospital 1<br /> * Khoa Thận – Nội Tiết, Bệnh viện Nhi Đồng 1<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS Ng Phương Khanh ĐT:0908.118.400<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Email: drphuongkhanhnguyen@gmail.com<br /> <br /> 33<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> <br /> ĐẠI CƯƠNG<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> Dậy thì sớm (DTS) được định nghĩa khi các<br /> đặc tính sinh dục phụ như sự phát triển ngực,<br /> lông mu ở bé gái xuất hiện trước 8 tuổi hoặc<br /> kinh nguyệt xuất hiện trước 9,5 tuổi; và ở bé trai,<br /> sự phát triển tinh hoàn, lông mu xảy ra trước 9<br /> tuổi(8,11,13,15,19). Sự phát triển dậy thì sớm ở nữ gấp<br /> 5 lần ở nam. Tỉ lệ DTS ở bé gái tăng từ 2,5% năm<br /> 1969 lên 10% vào những năm 1990, và chưa có<br /> nghiên cứu nào công bố tần suất ước tính DTS ở<br /> bé trai. Tác giả Ho – Seong – Kim ghi nhận số<br /> bệnh nhi điều trị DTS trung ương ở Hàn Quốc<br /> tăng đáng kể từ 226 năm 2004 lên 1707 năm<br /> 2008(4,8,15). Hậu quả của sự phát triển DTS gây ra<br /> giảm chiều cao của trẻ lúc trưởng thành, mặc dù<br /> có sự phát triển chiều cao vượt trội trước đó.<br /> Ngoài ra sự xuất hiện sớm của tuyến vú và kinh<br /> nguyệt ở bé gái cũng như sự xuất tinh ở bé trai<br /> gây ra những rối loạn tâm lý cho trẻ(17). Cơ chế<br /> DTS vẫn chưa được hiểu rõ. Nhiều yếu tố góp<br /> phần vào sự phát sớm của dậy thì bao gồm: Yếu<br /> tố về gen, yếu tố môi trường như tình trạng kinh<br /> tế xã hội, dinh dưỡng, điều kiện khí hậu, địa lý,<br /> stress...(8,9,10,11).Trên thế giới, nhiều nghiên cứu về<br /> DTS đã được công bố từ rất lâu.Tình trạng dậy<br /> thì sớm tại Việt Nam chỉ mới được quan tâm<br /> những năm gần đây và rất ít nghiên cứu được<br /> thực hiện. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này<br /> với mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm<br /> sàng và nguyên nhân các trường hợp DTS trung<br /> ương tại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ năm 2008.<br /> <br /> Nghiên cứu hồi cứu, mô tả các trường hợp<br /> bệnh. Tất cả bệnh nhi được đo chiều cao và cân<br /> nặng được tính theo chỉ số khối cơ thể (theo độ<br /> lệch chuẩn của WHO 2007). Đánh giá dậy thì<br /> theo Marshall và Tanner. Tuổi xương ước tính<br /> theo Greulich và Pyle. Siêu âm bụng. Nghiệm<br /> pháp kích thích GnRH được thực hiện với<br /> Triptorelin 0,1 mg tiêm dưới da, LH và FSH đo ở<br /> các thời điểm 0, 60, 120, 180 phút. Sau khi được<br /> chẩn đoán DTS thực, bệnh nhi được chụp MRI<br /> não để loại trừ khối u não.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Đối tượng<br /> Tất cả các bệnh nhi được chẩn đoán DTS<br /> trung ương từ năm 2008 đến nay với các tiêu<br /> chuẩn chẩn đoán bao gồm: sự phát triển dậy thì<br /> ở bé gái trước 8 tuổi và bé trai trước 9 tuổi, chiều<br /> cao tăng trên 2 độ lệch chuẩn so với tuổi, tuổi<br /> xương tăng trên 1 năm so với tuổi thật,<br /> Testosterone > 10 ng/dl hoặc Estradiol > 10<br /> pg/ml, LH tăng trên 5 mUI/mL (mẫu máu ban<br /> đầu hoặc sau test kích thích GnRH).<br /> <br /> 34<br /> <br /> Phân tích thống kê<br /> Các biến số được thu thập và trình bày trên<br /> bảng biểu bằng số trung bình (với các biến số<br /> định lượng), tỉ lệ phần trăm (với các biến số định<br /> tính) bằng phần mềm SPSS 16.0 và WORD 2013.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Tổng số các trường hợp DTS từ năm 2008 tại<br /> bệnh viện là 36 với tuổi trung bình: 66,22 ± 29,85<br /> tháng, tuổi nhỏ nhất là 12 tháng và lớn nhất là<br /> 108 tháng. Nhóm tuổi thường gặp > 72 tháng<br /> (50%). Tỉ lệ nam:nữ = 1:2,6 (lần lượt là 28,6% và<br /> 71,4%). (Biểu đồ 1 & 2).<br /> [50]%<br /> <br /> [27,8]%<br /> <br /> 8<br /> <br /> [18]<br /> <br /> 10<br /> <br /> < 24 THÁNG 24-72 THÁNG > 72 THÁNG<br /> Số ca<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> <br /> Biểu đồ 1: Phân bố theo nhóm tuổi.<br /> Khi phân bố theo giới, nhóm tuổi thường<br /> gặp ở nam là 24-72 tháng (50%), trong khi đó ở<br /> nữ nhóm > 72 tháng chiếm 61,6%.<br /> Đa số các trẻ sanh thường, đủ tháng, cân<br /> nặng lúc sanh > 2500 gr và không bệnh lý gì<br /> trước đó. Tuy nhiên có 1 trường hợp bị viêm<br /> màng não sơ sinh và 1 trường hợp với u thượng<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> thận phải phẫu thuật.Tuổi dậy thì của cha mẹ ><br /> 13 tuổi.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> triệu chứng xuất hiện gần như đầy đủ của<br /> trường hợp DTS trung ương. (Bảng 3 & 4).<br /> XUẤT TINH<br /> DƯƠNG VẬT TO<br /> <br /> > 72 THÁNG<br /> <br /> DỊCH ÂM ĐẠO<br /> 24-72 THÁNG<br /> <br /> XHAD<br /> <br /> < 24 THÁNG<br /> <br /> LÔNG MU<br /> 0<br /> <br /> 20<br /> Nữ<br /> <br /> 40<br /> <br /> 60<br /> <br /> 80<br /> <br /> NGỰC TO<br /> 0<br /> <br /> Nam<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> Biểu đồ 2: Phân bố theo nhóm tuổi và giới.<br /> Thời gian từ lúc xuất hiện triệu chứng đầu<br /> tiên đến khi đi khám trung bình: 10 ± 9,25 tháng.<br /> Đa số các bé trai đến khám sau 6-12 tháng (70%)<br /> từ khi phát hiện bệnh, trong khi đó các bé gái<br /> đến khám sớm hơn < 6 tháng (57,8%) (Bảng 1). Ở<br /> bé gái, ngực to là lý do đến khám chủ yếu<br /> (46,2%) nhưng xuất huyết âm đạo là lý do đến<br /> khám sớm nhất, ngược lại ở bé trai dương vật to<br /> (60%) là lý do đến khám nhiều nhất. (Bảng 2 và<br /> biểu đồ 3).<br /> Bảng 1: Phân bố theo thời gian đến khám bệnh.<br /> < 6 tháng<br /> 6-12 tháng<br /> 12-24 tháng<br /> > 24 tháng<br /> <br /> Nam<br /> 2 (20%)<br /> 7 (70%)<br /> 1 (10%)<br /> 0<br /> <br /> Nữ<br /> 15 (57,8%)<br /> 9 (34,6%)<br /> 1 (3,8%)<br /> 1 (3,8%)<br /> <br /> Tổng<br /> 17<br /> 16<br /> 2<br /> 1<br /> <br /> Bảng 2: Phân bố lý do khám bệnh theo thời gian<br /> khám bệnh<br /> Xuất huyết âm đạo<br /> Ngực to<br /> Dương vật to<br /> Lông mu<br /> Dịch âm đạo<br /> Xuất tinh<br /> <br /> < 6 tháng 6-12 tháng > 12 tháng<br /> 9 (100%)<br /> 0<br /> 0<br /> 5 (41,7%)<br /> 6 (50%)<br /> 1 (8,3%)<br /> 2 (33,3%) 4 (66,7%)<br /> 0<br /> 1 (14,2%) 3 (42,9%) 3 (42,9%)<br /> 1 (100%)<br /> 1 (100%)<br /> <br /> Chiều cao trung bình của nghiên cứu: 121,76<br /> ± 17,66 cm và theo SDS: 2,82 ± 2,49 SD (- 0,62;<br /> 11,55). Cân nặng được tính theo BMI, trung bình<br /> 1,34 ± 0,83 SD (0,05; 3,47). Về triệu chứng thực<br /> thể, 100% bé gái có phát triển ngực nhưng chỉ<br /> 34,5% xuất hiện kinh nguyệt. Ở bé trai, đa số các<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> 20<br /> <br /> 40<br /> <br /> 60<br /> <br /> 80<br /> <br /> Nam<br /> <br /> Biểu đồ 3: Phân bố lý do khám bệnh theo giới<br /> Bảng 3: Đặc điểm các triệu chứng dậy thì ở bé gái:<br /> Ngực to<br /> <br /> Số ca Tỉ lệ %<br /> 26<br /> 100<br /> <br /> Lông mu<br /> <br /> 11<br /> <br /> 44%<br /> <br /> Kinh nguyệt<br /> Mụn trứng cá<br /> <br /> 9<br /> 2<br /> <br /> 34,6<br /> 8<br /> <br /> Đánh giá theo Tanner<br /> Giai đoạn 2: 16 (61,5%)<br /> Giai đoạn 3: 10 (38,5%)<br /> Giai đoạn 2: 9 (81,8%)<br /> Giai đoạn 3: 2 (18,2%)<br /> <br /> Bảng 4: Đặc điểm các triệu chứng dậy thì ở bé trai:<br /> Tinh hoàn to<br /> <br /> Số ca Tỉ lệ %<br /> 10<br /> 100<br /> <br /> Dương vật to<br /> <br /> 10<br /> <br /> 100<br /> <br /> Lông mu<br /> Mụn trứng cá<br /> Khàn giọng<br /> <br /> 8<br /> 7<br /> 8<br /> <br /> 80<br /> 70<br /> 80<br /> <br /> Đánh giá theo Tanner<br /> Giai đoạn 2: 6 (60%)<br /> Giai đoạn 3: 4 (40%)<br /> Giai đoạn 3: (30%)<br /> Giai đoạn 4: (20%)<br /> Giai đoạn 5: 5 (50%)<br /> <br /> Hầu hết các xét nghiệm chức năng tuyến<br /> giáp, 17-OH Progesterone và Prolactine đều<br /> trong giới hạn bình thường. Có 8 bé gái (30,7%)<br /> và 3 bé trai (30%) có tăng LH (> 5 mUI/ml) khi<br /> lấy mẫu máu ban đầu nên không cần thực hiện<br /> test kích thích GnRH với Triptorelin. Khi thực<br /> hiện test kích thích GnRH, mức LH trung bình<br /> của 18 bé gái (69,3%) và 7 bé trai (70%) qua từng<br /> thời điểm và mức Estradiol và Testosterone<br /> trung bình trước và sau test kích thích GnRH<br /> như sau: (biểu đồ 4 & 5).<br /> <br /> 35<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> 35<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> <br /> 30.16<br /> <br /> 30<br /> <br /> 26.17<br /> 23.82<br /> <br /> 25<br /> 20<br /> <br /> 23.01<br /> <br /> 24.9<br /> <br /> 23.32<br /> <br /> 15<br /> 10<br /> 1.61<br /> <br /> 5<br /> <br /> 2.9<br /> <br /> 0<br /> 0 phút<br /> <br /> 60 phút<br /> Bé trai<br /> <br /> 120 phút<br /> <br /> 180 phút<br /> <br /> Bé gái<br /> <br /> Biểu đồ 4: Mức LH trung bình sau test kích thích<br /> GnRH<br /> 800<br /> 600<br /> 400<br /> 200<br /> 0<br /> 0 phút<br /> <br /> 24 giờ<br /> <br /> Testosterone ()<br /> <br /> Estradiol (pg/ml)<br /> <br /> Biểu đồ 5: Testosterone và Estradiol sau test kích<br /> thích GnRH<br /> Tuổi xương tại thời điểm chẩn đoán của bé<br /> gái và bé trai ngang nhau (khoảng 8 tuổi) nhưng<br /> ở bé trai tuổi xương hơn tuổi thực nhiều hơn bé<br /> gái. Tỉ lệ u não chung ở cả hai giới là 27,8%. Kết<br /> quả MRI não ở bé gái đa số là bình thường<br /> (86,4%), ngược lại 60% bé trai có u não.<br /> Harmatoma là tổn thương hệ thần kinh trung<br /> ương thường gặp nhất, ở cả hai giới.Chỉ duy<br /> nhất 1 trường hợp là astrocytoma + glioma, cũng<br /> là một dạng tổn thương hiếm gặp (Bảng 5).<br /> Bảng 5: Đặc điểm xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh<br /> Bé gái (n=26)<br /> 8,17 ± 3,19 tuổi<br /> 24,55 ± 14,7 tháng<br /> <br /> Bé trai (n=10)<br /> Tuổi xương<br /> 8,11 ± 3,2 tuổi<br /> Tuổi xương hơn<br /> 43,33 ± 39,2<br /> tuổi thực<br /> tháng<br /> Siêu âm bụng Tử cung dạng dậy thì: 9 Bình thường<br /> Nang buồng trứng: 2<br /> MRI não<br /> Bình thường: 22<br /> Bình thường: 4<br /> U não: 4 (15,4%)<br /> U não: 6 (60%)<br /> Harmatoma: 2<br /> Harmatoma: 6<br /> Microadenoma: 1<br /> Astrocytoma + Glioma: 1<br /> <br /> 36<br /> <br /> Theo định nghĩa, DTS khi sự phát triển dậy<br /> thì xảy ra trước tuổi theo chuẩn của từng quốc<br /> gia, do sự khác nhau về chủng tộc, điều kiện môi<br /> trường, vị trí địa lý và dinh dưỡng(8,9,10). Ở Châu<br /> Âu, người ta sử dụng mốc 8 tuổi nhưng ở Mỹ lại<br /> sử dụng mốc 7 tuổi cho sự phát triển dậy thì ở bé<br /> gái(11). Tuy nhiên ở Việt Nam chúng ta chưa có<br /> thống kê về tuổi dậy thì trung bình ở cả hai giới<br /> nam và nữ nên chúng tôi dựa vào tiêu chuẩn của<br /> Châu Âu.<br /> Theo Peter A Lee và cộng sự, sự phát triển<br /> tuyến vú và lông mu ở bé gái (từ Tanner 2) thay<br /> đổi theo chủng tộc, 15% và 18% ở trẻ da đen<br /> nhưng chỉ gặp 5% và 3% ở trẻ da trắng. Tương<br /> tự năm 2010, Biro và cộng sự ghi nhận sự phát<br /> triển dậy thì bé gái 7-8 tuổi là 10,4% ở trẻ da<br /> trắng, 23,4% ở trẻ da đen và 14,9% trẻ da<br /> màu(17,19). Tỉ lệ phát triển dậy thì ở các quốc gia<br /> Châu Á rất khác nhau. Những nghiên cứu về sự<br /> phát triển dậy thì ở các quốc gia Châu Á như<br /> Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Ấn Độ cho<br /> thấy tuổi bắt đầu phát triển ngực và lông mu (từ<br /> Tanner 2) sau 9 tuổi. Rất ít nghiên cứu trên thế<br /> giới đưa ra những con số về phát triển dậy thì ở<br /> bé trai. Một nghiên cứu ở Đan Mạch cho thấy<br /> tuổi trung bình phát triển tinh hoàn ở bé trai<br /> giảm từ 11,92 tuổi xuống 11,66 tuổi giữa những<br /> giai đoạn 1991-1993 và 2006-2008. Tương tự, một<br /> nghiên cứu dịch tễ ở Trung Quốc năm 2013 cho<br /> thấy tuổi để phát triển tinh hoàn ở bé trai từ<br /> Tanner 2 là 11,25 tuổi. Như vậy ở Châu Á vẫn<br /> dùng mốc 8 tuổi cho bé gái, và 9 tuổi cho bé trai.<br /> Năm 2013, tác giả Miagqiang Zhu và cộng sự ở<br /> Trung Quốc khi nghiên cứu sự phát triển dậy thì<br /> ở những trẻ em tuổi học đường ở 6 thành phố<br /> lớn đã công bố tần suất dây thì sớm chung cho<br /> cả hai giới là 0,43% (37 nam và 43 nữ tương<br /> đương 1:1,16)(9,16,22).<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, tổng số các<br /> trường hợp DTS trong 5 năm là 36 trường hợp<br /> với tuổi trung bình 66,22 ± 29,85 tháng (5,5 ± 2,48<br /> tuổi) tuổi nhỏ nhất là 12 tháng và tuổi lớn nhất là<br /> 108 tháng, trong đó tỉ lệ nam:nữ là 1:2,6 (lần lượt<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> là 28,6% và 71,4%). Khác với chúng tôi, tác giả<br /> Bùi Phương Thảo và cộng sự khi nghiên cứu<br /> trên những trẻ DTS thực tại miền Bắc Việt Nam<br /> ghi nhận tỉ lệ nam:nữ là 1:6,5 (lần lượt là 13,4%<br /> và 87,6%), tuổi trung bình của nhóm là 83,5 ±<br /> 29,3 tháng(1). Sự khác nhau này có thể do thời<br /> gian, đối tượng nghiên cứu và tiêu chuẩn chọn<br /> mẫu khác nhau. Tuy nhiên, nhóm tuổi thường<br /> gặp giữa hai nghiên cứu giống nhau, đa số > 72<br /> tháng. Khi phân bố theo giới, nhóm tuổi thường<br /> gặp ở nam trong nghiên cứu của chúng tôi là 2472 tháng (50%) trong khi đó 61,6% bé gái > 72<br /> tháng. Điều này có thể do DTS ở nam thường<br /> liên quan đến u não, trong khi đó ở nữ đa số là<br /> vô căn và DTS có liên quan đến bất thường hệ<br /> thần kinh trung ương thường tiến triển nhanh(15).<br /> Theo Peter A Lee, sự phát triển dậy thì ở cá<br /> thể bình thường là một tiến trình trải qua nhiều<br /> giai đoạn, trung bình khoảng 2 năm. Ở bé gái<br /> khởi đầu là sự phát triển của tuyến vú, sự tăng<br /> vọt về chiều cao, kế đến là sự phát triển của lông<br /> mu và cuối cùng là sự xuất hiện của kinh<br /> nguyệt. Ngược lại, ở bé trai, sự phát triển của<br /> tinh hoàn rồi dương vật, sự xuất hiện của lông<br /> mu và sự tăng vọt về chiều cao(19). Trong nghiên<br /> cứu của chúng tôi, thời gian trung bình từ lúc<br /> xuất hiện triệu chứng đến khi đi khám ở bé trai<br /> thường muộn hơn bé gái (70% bé trai đến khám<br /> sau 6-12 tháng so với 57,8% bé gái đến khám<br /> trước 6 tháng), có thể do biểu hiện triệu chứng<br /> DTS ở bé trai thường kín đáo và ít được cha mẹ<br /> nhận biết. Ngực to ở bé gái là lý do đến khám<br /> nhiều nhất, trong khi đó xuất huyết âm đạo lại là<br /> triệu chứng đến khám sớm nhất. Điều này cũng<br /> dễ hiểu vì so với ngực to, xuất huyết âm đạo<br /> được xem là một biểu hiện khẩn cấp và không<br /> dễ dàng chấp nhận trên một lứa tuổi nhỏ.<br /> Chiều cao trung bình của nghiên cứu là<br /> 121,76 ± 17,66 cm và theo SDS: 2,82 ± 2,49 SD,<br /> phù hợp y văn (chiều cao trẻ DTS thường tăng ><br /> 2SD)(10,11,19). Cân nặng tính theo BMI ở mức trung<br /> bình (1,34 ± 0,83 SD) mặc dù người ta cho rằng<br /> DTS có thể chịu ảnh hưởng của yếu tố dinh<br /> dưỡng đặc biệt trên những trẻ béo phì. Sự tích tụ<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhiều của mô mỡ ở vú có thể bị nhầm lẫn với sự<br /> phát triển của tuyến vú trên những trẻ này.<br /> Ngoài ra người ta ghi nhận tuổi xương có thể<br /> tiến triển nhanh ở những trẻ béo phì(12). Theo tác<br /> giả Bùi Phương Thảo và cộng sự, các biểu hiện<br /> dậy thì sớm ở bé gái bao gồm sự phát triển tuyến<br /> vú 99,4%, lông mu 40,1% và kinh nguyệt 19,1%.<br /> Trong khi đó ở bé trai thể tích trung bình của<br /> tinh hoàn là 6,8 ± 3,2 ml, chiều dài dương vật<br /> trung bình 6,9 ± 1 cm, sự xuất hiện lông mu<br /> chiếm 80,9%(1). Tương tự trong nghiên cứu của<br /> chúng tôi, 100% bé gái có ngực to và 44% có lông<br /> mu, chủ yếu ở giai đoạn 2 theo Tanner; tuy<br /> nhiên, 34,6% bé gái bị xuất huyết âm đạo, nhiều<br /> hơn trong nghiên cứu của Bùi Phương Thảo và<br /> cộng sự. Ở bé trai, 100% có sự phát triển tinh<br /> hoàn (chủ yếu giai đoạn 2) và dương vật (chủ<br /> yếu giai đoạn 4-5), sự phát triển lông mu (chủ<br /> yếu giai đoạn 2) chiếm 80%. Ngoài ra, chúng tôi<br /> còn ghi nhận 70% bé trai có mụn trứng cá và<br /> 80% bị khàn giọng, tương tự nghiên cứu của tác<br /> giả Bùi Phương Thảo. Tất cả các trường hợp DTS<br /> trung ương trong nghiên cứu chúng tôi đều<br /> không có triệu chứng thần kinh trung ương cả<br /> về cơ năng lẫn thực thể.<br /> Theo phân nhóm, DTS được chia thành<br /> trung ương và ngoại biên. DTS trung ương do<br /> sự trưởng thành của trục hạ đồi tuyến yên gây<br /> sự tăng tiết hormone hướng sinh dục của tuyến<br /> yên, kích thích tuyến sinh dục tiết hormone sinh<br /> dục. Ngược lại, DTS ngoại biên là kết quả của sự<br /> kích thích hormone sinh dục, có thể là suy tuyến<br /> giáp nguyên phát lâu dài không được phát hiện,<br /> tăng sinh tuyến thượng thận bẩm sinh, các khối<br /> u thượng thận hoặc u tiết hCG (human chorionic<br /> gonadotropin), LH (luteizing hormone)…(19).<br /> Hầu hết các xét nghiệm về chức năng tuyến<br /> giáp, 17-OH Progesterone, hCG và Prolactine<br /> trong nghiên cứu chúng tôi đều trong giới hạn<br /> bình thường, loại trừ DTS do các nguyên nhân<br /> ngoại biên. Trong chẩn đoán DTS trung ương,<br /> LH được xem là có giá trị chẩn đoán nhất so với<br /> FSH, Estradiol và Testosteron. Theo Peter A Lee,<br /> khi sử dụng mốc LH trên mức tiền dậy thì (0,2<br /> <br /> 37<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2