intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm của bệnh huyết khối vi mạch liên quan đến lupus tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

10
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị của bệnh nhi chẩn đoán bệnh huyết khối vi mạch liên quan đến lupus ở khoa Thận, bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 01-1-2010 đến 30-4-2016.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm của bệnh huyết khối vi mạch liên quan đến lupus tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM BỆNH HUYẾT KHỐI VI MẠCH LIÊN QUAN ĐẾN LUPUS<br /> TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG I<br /> Trần Hữu Minh Quân*, Phạm Nam Phương*, Huỳnh Thoại Loan*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị của bệnh nhi chẩn đoán<br /> bệnh huyết khối vi mạch liên quan đến lupus ở khoa Thận, bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 01-1-2010 đến 30-4-2016.<br /> Thiết kế nghiên cứu: hồi cứu, mô tả hàng loạt ca.<br /> Kết quả: 5 trường hợp được chẩn đoán bệnh huyết khối vi mạch liên quan đến lupus tại bệnh viện Nhi Đồng<br /> 1. Tuổi trung bình 11,4 ± 2 tuổi. Tất cả bệnh nhân là nữ. Lâm sàng thường gặp hồng ban cánh bướm (4), nhạy<br /> cảm ánh sáng (4), huyết áp cao (4), viêm khớp (3), phù (3). Tất cả bệnh nhân đều có albumin máu thấp (1,79 <br /> 0,54 g/dl), nồng độ bổ thể trong máu thấp và tổn thương thận (3/5 nhóm IV, 2/5 là nhóm III, 4 tiểu đạm ngưỡng<br /> thận hư, 4 có tổn thương thận cấp). Ngoài ra, tổn thương huyết học cũng rất thường gặp với 4 bị giảm tiểu cầu.<br /> 4/5 trường hợp được truyền tĩnh mạch Cyclophosphamide, 1 dùng mycophenolate mofetil uống. 3 ca theo dõi<br /> được đều đạt lui bệnh.<br /> Kết luận: Mặc dù số lượng bệnh nhi còn ít, bệnh huyết khối vi mạch trong lupus thường biểu hiện trong<br /> bệnh cảnh nặng, gây khó khăn trong điều trị.<br /> Từ khóa: lupus ban đỏ hệ thống, bệnh huyết khối vi mạch, viêm mạch máu<br /> ABSTRACT<br /> THE CHARACTERISITCS LUPUS-ASSOCIATED THROMBOTIC MICROANGIOPATHIES AT<br /> CHILDREN’S HOSPITAL No1<br /> Tran Huu Minh Quan, Pham Nam Phuong, Huynh Thoai Loan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 4 - 2016: 249 - 256<br /> <br /> Objective: To describe the epidemiology, clinical, laboratory manifestations and treatment of Lupus-<br /> associated thrombotic microangiopathies at the Department of Nephrology in Children’s hospital No 1 since<br /> January, 2010 to April, 2016.<br /> Study design: Retrospective, case series.<br /> Results: From January 2010 to April 2016, there were 5 patients diagnosed Lupus-associated thrombotic<br /> microangiopathies collected at Children’s Hospital No 1. The average age was 11.4 ± 2 SD years. All patients were<br /> girls. The most common clinical manifestations were malar rash (4), photo sensitivity (4), hypertension (4),<br /> arthritis (3) and edema (3). All patients had low albuminemia (1.79  0.54 g/dl), low serum complements and<br /> nephritis (3/5 class IV, 2/5 class III, 4 had nephrotic range proteinuria, 4 had acute kidney injuries). Besides,<br /> hematologic manifestations were common with 4 had thrombocytopenia. 4/5 patients were conducted with<br /> monthly intravenous pulses of cyclophosphamide for six months, 1 with oral mycophenolate mofetil. Remission<br /> was achieved in 3 cases.<br /> Conclusions: Lupus-associated thrombotic microangiopathies often manifested in severe lupus nephritis,<br /> which caused challenge in treatment.<br /> <br /> * Khoa Thận, bệnh viện Nhi Đồng 1<br /> Tác giả liên lạc: ThS Trần Hữu Minh Quân, ĐT: 0937008683, Email: minhquan389112@gmail.com<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa 249<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016<br /> <br /> Key words: Systemic lupus erythematosus, thrombotic microangiopathy, vasculitis.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ nhuộm IgM và fibrinogen, có hoặc không với C3<br /> khi soi dưới miễn dịch huỳnh quang.<br /> Bệnh huyết khối vi mạch liên quan đến<br /> Tiểu đạm khi đạm/creatinin niệu > 0,02<br /> lupus là bệnh lý hiếm gặp trong lupus ban đỏ g/mmol hoặc đạm niệu 24 giờ > 150<br /> hệ thống ở người lớn cũng như trẻ em. Mặc dù mg/ngày/1,73 m2. Tiểu đạm ngưỡng thận hư:<br /> hiếm gặp nhưng nhiều nghiên cứu đã cho đạm/creatinin niệu > 0,2 g/mmol hoặc đạm niệu<br /> thấy bệnh nhân lupus bị huyết khối vi mạch 24 giờ > 3 g/ngày/1,73 m2. Tăng huyết áp khi chỉ<br /> có nguy cơ cao tiến triển thành bệnh thận giai số huyết áp > 95 bách phân vị theo tuổi, giới và<br /> đoạn cuối. Ngoài ra, do hiếm gặp nên việc chiều cao. Độ lọc cầu thận được ước lượng theo<br /> chẩn đoán cũng như điều trị còn khó khăn, công thức Schwartz cải tiến, eGFR = 36,5 x chiều<br /> chưa có chiến lược điều trị rõ ràng thống nhất. cao (cm)/creatinin máu (mol/l).<br /> Do đó chúng tôi báo cáo 5 ca này nhằm mô tả Lui bệnh hoàn toàn khi bệnh nhân đạt được<br /> đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và 2 tiêu chuẩn sau: giảm bài xuất đạm đáng kể qua<br /> điều trị của bệnh nhi chẩn đoán bệnh huyết nước tiểu với đạm niệu 24 giờ  0,33 g/ngày/1,73<br /> khối vi mạch liên quan đến lupus ở khoa m2; GFR bình thường (> 90 ml/phút/1,73 m2)<br /> Thận, bệnh viện Nhi Đồng I. hoặc ổn định (nếu có suy thận trước đó thì có sự<br /> ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU cải thiện creatinine máu về mức ổn định trong<br /> khoảng 10% giá trị GFR bình thường. Lui bệnh<br /> Phương pháp nghiên cứu một phần khi đạm niệu 24 giờ  0,5 g/ngày/1,73<br /> Hồi cứu, mô tả hàng loạt ca. m2 và GFR bình thường hoặc ổn định (nếu có<br /> Đối tượng nghiên cứu suy thận trước đó thì sự giảm GFR chỉ cho phép<br /> Tất cả các kết quả sinh thiết thận trên bệnh < 10%).<br /> nhân lupus ban đỏ hệ thống có kết luận bệnh KẾT QUẢ<br /> huyết khối vi mạch kèm viêm thận lupus từ<br /> Trong hơn sáu năm từ tháng 1-2010 đến<br /> tháng 1-2010 đến tháng 04-2016 được chọn vào<br /> tháng 04-2016, tại khoa Thận Bệnh viện Nhi<br /> nghiên cứu. Mẫu mô sinh thiết thận được bác sĩ<br /> Đồng I, chúng tôi ghi nhận có 5 trường hợp bị<br /> giải phẫu bệnh chuyên về thận nhi đọc dưới<br /> huyết khối vi mạch trên tổng số 352 bệnh nhân<br /> kính hiển vi quang học với bốn phép nhuộm HE,<br /> lupus có chỉ định sinh thiết thận, chiếm tỉ lệ 1,4<br /> PAS, Methenamine bạc và Trichrome, miễn dịch<br /> %.<br /> huỳnh quang với các phép nhuộm cho IgG, IgA,<br /> Tuổi trung bình mắc bệnh là 11,4 ± 2 tuổi (8-<br /> IgM, C1q, C3 và fibrinogen. Chẩn đoán lupus<br /> 13 tuổi). Tất cả bệnh nhân là nữ. Các biểu hiện<br /> khi bệnh nhân nhập viện có tối thiểu 4 tiêu<br /> lâm sàng ban đầu gồm: hồng ban cánh bướm<br /> chuẩn trong 11 tiêu chuẩn chẩn đoán lupus theo<br /> (80%), nhạy cảm ánh sáng (80%), huyết áp cao<br /> ACR: Hồng ban cánh bướm, hồng ban dạng đĩa,<br /> (80%), viêm khớp (60%), phù (60%). Tất cả bệnh<br /> nhạy cảm ánh sáng, loét miệng, viêm khớp, viêm<br /> nhân đều có albumin máu thấp với nồng độ<br /> thanh mạc, tổn thương thận, tổn thương thần<br /> trung bình 1,79  0,54 g/dl, nồng độ bổ thể trong<br /> kinh, tổn thương huyết học, rối loạn miễn dịch,<br /> máu thấp (C3: 28,86  11 mg/dl, C4: 5,36  4<br /> kháng thể kháng nhân. Bệnh huyết khối vi mạch<br /> mg/dl) và tổn thương thận nặng. Cụ thể có 80%<br /> (Thrombotic microangiopathy, TMA) được chẩn<br /> bệnh nhân bị tiểu đạm ở ngưỡng thận hư và 80%<br /> đoán trên giải phẫu bệnh với hình ảnh huyết<br /> bị suy thận với mức độ tổn thương thận cấp (2/5<br /> khối trong cầu thận và động mạch nhỏ (gồm tiểu<br /> trường hợp) và suy thận cấp (2/5 trường hợp).<br /> động mạch và động mạch gian thùy) dưới kính<br /> Ngoài tổn thương thận cấp, tổn thương huyết<br /> hiển vi quang học, huyết khối bắt màu với<br /> học cũng khá thường gặp (4/5 trường hợp, 80%)<br /> <br /> <br /> 250 Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> với thiếu máu (100%), giảm tiểu cầu (80%). 1 Thời gian theo dõi từ lúc khởi phát bệnh đến<br /> trường hợp có kháng thể kháng cardiolipin lần tái khám sau cùng là 6 tháng (3/5 trường<br /> dương tính (bảng 1). hợp). Ca thứ 5 bệnh nhân mới truyền được 3 đợt<br /> Sinh thiết thận được thực hiện trong thời cyclophosphamide và chưa thấy đáp ứng. Chỉ có<br /> gian < 4 tuần kể từ khi có chẩn đoán lâm sàng. 1 trường hợp không đánh giá được đáp ứng<br /> Kết quả cho thấy viêm thận lupus nhóm IV: 60%, điều trị do không còn sổ tái khám. Quá trình<br /> nhóm III: 40% với chỉ số hoạt động cao 13,4  4,3 điều trị cũng như kết quả điều trị của các bệnh<br /> điểm/24 điểm, 40% trường hợp có liềm tế bào nhân được thể hiện qua bảng 3.<br /> (bảng 2, hình 1).<br /> Bảng 1: Các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng lúc khởi phát bệnh<br /> Đặc điểm Ca 1 Ca 2 Ca 3 Ca 4 Ca 5<br /> Tuổi 11 12 13 13 8<br /> Giới nữ nữ nữ nữ nữ<br /> Lâm sàng<br /> Phù + - - + +<br /> Tăng huyết áp + - + + +<br /> Bệnh não do cao huyết áp - - - + +<br /> Cận lâm sàng<br /> Ery + Ery +++ Ery +++ Ery +++ Ery +++<br /> TPTNT<br /> Đạm +++ Đạm ++++ Đạm +++ Đạm +++ Đạm +++<br /> 2<br /> eGFR (ml/phút/1.73 m ) 16.36 72 42.28 37.25 16.14<br /> Đạm niệu ngưỡng thận hư - + + + +<br /> pRIFLE Suy thận Bình thường Tổn thương Tổn thương Suy thận<br /> Giảm albumin máu + + + +<br /> Giảm C3/C4 +/+ +/- +/+ +/+ +/-<br /> Hb 5.5 9.4 7.3 5.9 7.3<br /> Giảm tiểu cầu + + + + -<br /> Anti cardiolipin - - IgM (+) -<br /> Anti phospholipid -<br /> Bảng 2: Kết quả sinh thiết thận<br /> Hiển vi quang học Miễn dịch huỳnh quang Chẩn<br /> đoán<br /> Ca Chỉ số giải<br /> Chỉ số % liềm Fibrin<br /> hoạt Vị trí IgG IgA IgM C1q C3 phẫu<br /> mạn tính thể -ogen<br /> động bệnh<br /> QMM - - - - -<br /> 1 12đ/24 03đ/12 - III<br /> GMM - - - - -<br /> QMM +++ + ++ +++ + +<br /> 2 13đ/24 02đ/12 - IV<br /> GMM +++ - ++ +++ - -<br /> QMM +++ ++ +++ +++ ++ +<br /> 3 08đ/24 02đ/12 - III+V<br /> GMM +++ + ++ +++ + -<br /> QMM ++ + + ++ + +/-<br /> 4 14đ/24 02đ/12 + (5/21) IV<br /> GMM + - - ++ - +/-<br /> QMM + + + + + +<br /> 5 20đ/24 03đ/12 + (1/30) IV+V<br /> GMM ++ + + ++ + +<br /> QMM: quai mao mạch; GMM: gian mao mạch<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa 251<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016<br /> <br /> Bảng 3: Điều trị và theo dõi đáp ứng<br /> Điều trị Ca 1 Ca 2 Ca 3 Ca 4 Ca 5<br /> Methylprednisolone +<br /> + + + +<br /> Cyclophosphamide<br /> Methylprednisolone + MMF +<br /> Aspirin +<br /> Hydroxychloroquine + + + +<br /> Đáp ứng điều trị<br /> Lui bệnh hoàn Lui bệnh Lui bệnh Chưa đủ<br /> 6 tháng<br /> toàn hoàn toàn hoàn toàn thời gian<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> a b c<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> d e f<br /> Hình 1: Hình sinh thiết thận của bệnh nhân số 4 trên kính hiển vi quang học: a) Huyết khối trong tiểu động mạch<br /> của cầu thận (x400, nhuộm Methenamine silver); b) Cầu thận bị huyết khối trong mao mạch (x200, nhuộm PAS);<br /> c) Huyết khối mao mạch cầu thận (x400, nhuộm PAS); d) Huyết khối mao mạch cầu thận (x200, nhuộm<br /> Trichrome); e) Bệnh lý huyết khối vi mạch-mao mạch (x400, nhuộm Trichrome); f) Huyết khối trong động mạch<br /> nhỏ (x200, nhuộm PAS).<br /> BÀN LUẬN immunoglobulin và bổ thể được quan sát thấy<br /> dưới kính hiển vi miễn dịch huỳnh quang.<br /> Bệnh huyết khối vi mạch (TMA) là tình trạng<br /> Tần suất bệnh chúng tôi ghi nhận được là<br /> huyết khối lan tỏa trong vi tuần hoàn, và huyết<br /> 1,4%, tương tự nhiều nghiên cứu khác (0,6 –<br /> khối fibrin trong cầu thận và động mạch nhỏ<br /> 2,7%)(6,30). Tại khoa Thận bệnh viện Nhi Đồng 1<br /> (gồm tiểu động mạch và động mạch gian thùy)<br /> bệnh nhi được chẩn đoán lupus ban đỏ hệ thống<br /> trong thận có thể gây tổn thương thận cấp(27).<br /> lần đầu có biểu hiện tổn thương thận như tiểu<br /> Biểu hiện mô học đặc trưng của TMA(13) gồm dày<br /> đạm bất thường > 150 mg/1,73 m2 da/24 giờ đều<br /> thành tế bào nội mô động mạch và bong tróc tế<br /> được tiến hành sinh thiết thận sớm. Trong quá<br /> bào nội mô, tăng sinh nội mạch với tích lũy chất<br /> trình theo dõi điều trị, sinh thiết lặp lại chỉ định<br /> nhầy và hẹp lòng mạch máu, có huyết khối fibrin<br /> khi creatinin và hoặc đạm niệu xấu hơn sau điều<br /> nhưng không có thâm nhập tế bào viêm. Vi<br /> trị tấn công, hoặc tăng creatinin và hoặc đạm<br /> huyết khối trong cầu thận cũng thường gặp.<br /> niệu tăng là do hoạt tính hoặc tiến triển của bệnh<br /> Không có hoặc có với lượng rất nhỏ lắng đọng<br /> thận mạn tính, hay khi nghi ngờ dạng mô học<br /> <br /> <br /> <br /> 252 Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> lupus đã thay đổi. Do đó chúng tôi tin rằng tổn APS, với tăng huyết áp là biểu hiện sớm nhất và<br /> thương thận do lupus thường được phát hiện thường gặp nhất (trên 40% bệnh nhân)(21). Sự kết<br /> khá sớm nên tổn thương huyết khối vi mạch ở hợp của tổn thương thận do APS với viêm thận<br /> thận nếu có cũng ít bị bỏ sót. do lupus làm gia tăng nguy cơ tiến triển thành<br /> Trong các dạng tổn thương mạch máu thận bệnh thận mạn giai đoạn cuối, do có liên quan<br /> do lupus, huyết khối vi mạch có biểu hiện lâm đến nồng độ creatinin cao tại thời điểm chẩn<br /> sàng nặng nề và có nguy cơ tử vong cao(18, 29). Các đoán, tăng xơ hóa mô kẽ và tăng huyết áp(5).<br /> bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đều Những biểu hiện lâm sàng này đều được ghi<br /> có viêm thận nặng (2 ca nhóm III, 3 ca nhóm IV), nhận trong 5 ca của chúng tôi. Ngoài ra, 25%<br /> tổn thương thận cấp (2/5 ca), suy thận cấp (2/5 bệnh nhân APS bị giảm tiểu cầu, mặc dù cơ chế<br /> ca), huyết áp cao (4/5 ca). chính xác chưa rõ(4). Tương tự như vậy, chúng tôi<br /> cũng ghi nhận tổn thương huyết học khá thường<br /> Có nhiều nguyên nhân gây ra huyết khối vi<br /> gặp (4/5 ca) với thiếu máu nặng, giảm tiểu cầu.<br /> mạch trên bệnh nhân viêm cầu thận do lupus.<br /> Tóm lại với các biểu hiện như trên, qua 5 ca này<br /> Theo nghiên cứu của tác giả Di Song(28) có một số<br /> chúng tôi nghĩ nhiều tới APS phối hợp. Nhưng<br /> nguyên nhân sau: hội chứng ure huyết tán huyết<br /> khi làm xét nghiệm thì hoặc là thiếu xét nghiệm<br /> – huyết khối giảm tiểu cầu, hội chứng anti-<br /> nồng độ kháng thể kháng β2-glycoprotein I, hoặc<br /> phospholipid, tăng huyết áp ác tính, xơ cứng bì,<br /> không đo được nồng độ aCL, hoặc không làm<br /> huyết khối vi mạch đơn thuần do lupus, bệnh vi<br /> đủ xét nghiệm nên chưa thể xác định chẩn đoán.<br /> mạch huyết khối liên quan đến thuốc ức chế<br /> aCL có độ nhạy cao trong khi LA đặc hiệu hơn,<br /> calcineurin... Hội chứng kháng phospholipid<br /> nhưng độ đặc hiệu của aCL gia tăng theo nồng<br /> (APS) là bệnh lý tự miễn không viêm. Theo tiêu<br /> độ(20). β2GPI có độ đặc hiệu cao hơn aCL(14). Qua<br /> chuẩn hướng dẫn của Hiệp hội quốc tế về huyết<br /> đó, chúng tôi thấy rằng trong các trường hợp<br /> khối và cầm máu, để chẩn đoán APS thì điều<br /> viêm thận nặng do lupus có kèm huyết áp cao,<br /> kiện tiên quyết đầu tiên là phải có huyết khối sau<br /> ngoài sinh thiết thận sớm cần làm đủ 3 kháng<br /> đó là ít nhất một trong ba xét nghiệm (gọi chung<br /> thể trong nhóm aPLs để có chiến lược can thiệp<br /> là kháng thể kháng phospholipid, aPLs) sau phải<br /> tích cực kịp thời. aPL hiện diện với tần suất<br /> dương tính trong hai lần thử cách nhau tối thiểu<br /> tương đối cao trong dân số người lớn mặc dù<br /> 12 tuần: kháng thể kháng đông lupus (LA),<br /> phần lớn không bị APS, do aPL có thể dương<br /> kháng thể kháng cardiolipin IgG hoặc IgM<br /> tính thoáng qua do các yếu tố kích phát từ môi<br /> (aCL), kháng thể kháng β2-glycoprotein I IgG<br /> trường, chủ yếu do nhiễm trùng như virus (viêm<br /> hoặc IgM (β2GPI)(19, 20). Do đó trong 5 ca nói trên<br /> gan C, virus Epstein-Barr, cytomegalovirus), vi<br /> chúng tôi chưa xác định được ca nào là APS thứ<br /> khuẩn (lao, salmonella, Coxiella burnetti), xoắn<br /> phát sau lupus.<br /> khuẩn (T.pallidum), và kí sinh trùng (sốt rét,<br /> APS thứ phát khá thường gặp ở bệnh nhân<br /> nhiễm toxoplasma)(15). Tuy nhiên, trong phần lớn<br /> lupus, với tần suất từ 30 đến 40%(3, 22). Biểu hiện<br /> trường hợp, đáp ứng của aPL với nhiễm trùng<br /> huyết khối trong APS rất đa dạng, có thể gặp<br /> thì thoáng qua và không gây APS. Các nghiên<br /> trong bất kỳ cơ quan hay mạch máu nào nhưng<br /> cứu gần đây cho thấy một xét nghiệm đơn độc ví<br /> huyết khối động mạch là thường gặp nhất(20). Hai<br /> dụ LA có thể chỉ phát hiện được 70% các ca LA<br /> vị trí động mạch hay bị là động mạch não gây<br /> dương tính thật sự(1). Đó là lý do tại sao có<br /> đột quỵ và cơn thoáng thiếu máu não, tiếp theo<br /> khuyến cáo phải tiến hành ít nhất 2 xét nghiệm<br /> là động mạch võng mạc và màng mạch gây nhìn<br /> và phải làm 2 lần cách nhau tối thiểu 12 tuần.<br /> mờ thoáng qua, giảm thị lực, song thị…(7) Tuy<br /> Trong một nghiên cứu đoàn hệ (nghiên cứu<br /> nhiên huyết khối trong động mạch thận và mạch<br /> Hopkins Lupus) trên 380 bệnh nhân lupus theo<br /> máu trong thận cũng là đặc điểm nổi bật của<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa 253<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016<br /> <br /> dõi trong 12,3 năm, LA và aCL đồng dương tính ít. Phương pháp dự phòng huyết khối thứ phát<br /> có thể tiên đoán huyết khối cả động mạch và tốt nhất theo các bằng chứng hiện nay trên bệnh<br /> tĩnh mạch(11,23). β2GPI dương tính trên bệnh nhân nhân xác định chắc chắn APS (bị huyết khối và<br /> lupus cũng tiên đoán huyết khối, đặc biệt nếu có ít nhất 2 xét nghiệm aPLs dương tính) là dùng<br /> LA cũng dương tính, và có thể giúp phân loại chống đông kéo dài(25). Nếu bị huyết khối tĩnh<br /> nguy cơ ở nhóm bệnh nhân lupus có LA dương mạch lần đầu, dùng thuốc chống đông ví dụ<br /> tính và không có tiền sử bị huyết khối(31). Trong 3 warfarin, liều được canh theo từng cá nhân, với<br /> xét nghiệm của aPL thì LA dương tính kéo dài có mục tiêu duy trì INR 2 - 3, liều thông thường ở<br /> lẽ có mối liên hệ lớn nhất đến bệnh sinh, nhất là giữa 2 - 10 mg/ngày. INR 3-4 nên được duy trì<br /> khi β2GPI cũng dương tính(15). nếu bệnh nhân bị huyết khối động mạch hoặc bị<br /> 4/5 ca của chúng tôi được dùng thuốc ức chế tái phát. Khi aPLs trở nên âm tính thì có thể<br /> miễn dịch là Cyclophosphamide, là thuốc được ngưng chống đông để chuyển sang dùng aspirin<br /> nhiều nghiên cứu chứng minh có hiệu quả trong tuy nhiên còn cần thêm nhiều bằng chứng để<br /> những ca lupus bị viêm thận nặng. Tuy nhiên, khuyến cáo.<br /> Mycophenolate mofeil, một thuốc ức chế miễn Một lựa chọn khác thay thế cho aspirin ở<br /> dịch ức chế chọn lọc lên hoạt tính men IMPDH, bệnh nhân lupus có thể là hydroxychloroquine.<br /> đã được dùng rộng rãi trong điều trị viêm thận Có rất nhiều bằng chứng quan trọng ủng hộ vai<br /> nặng do lupus. Ngoài tác dụng ức chế tăng sinh trò bảo vệ của thuốc này chống lại huyết khối cả<br /> tế bào lympho, MMF được phát hiện thấy có khả trong động mạch và tĩnh mạch(24).<br /> năng ức chế sự biểu hiện của các phân tử kết 5 ca trong báo cáo này của chúng tôi do<br /> dính và sự kết dính của tế bào bạch cầu đơn không chưa xác định được huyết khối thứ phát<br /> nhân vào tế bào nội mô. Do đó, đó là lý do hợp sau APS nên chỉ điều trị viêm thận kèm với<br /> lý để thử dùng MMF trong điều trị viêm thận do hydroxychloroquine, chỉ có 1 ca dùng aspirin để<br /> lupus kèm bệnh lý mạch máu(13). dự phòng huyết khối. Tuy nhiên các kiến thức<br /> Theo nhiều nghiên cứu, trong các trường dựa trên chứng cớ hiện nay không ủng hộ việc<br /> hợp nặng, lọc máu sớm sẽ cứu sống bệnh sử dụng rộng rãi aspirin để dự phòng tiên phát<br /> nhân(16). Các bệnh nhân của chúng tôi chưa có chỉ huyết khối trong tất cả các trường hợp aPL<br /> định lọc máu. Theo nhiều báo cáo trong y văn, dương tính kéo dài mà không có huyết khối (8)<br /> lọc máu kết hợp với liệu pháp ức chế miễn dịch vì nguy cơ huyết khối ở bệnh nhân aPL không<br /> có tác dụng bảo vệ chức năng thận tốt hơn chỉ triệu chứng (0-3,8%) tương đương nguy cơ xuất<br /> dùng đơn thuần ức chế miễn dịch(10,12). huyết liên quan đến dùng aspirin(17) và nghiên<br /> Cơ chế bệnh sinh của huyết khối vi mạch cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên (nghiên<br /> trong lupus phức tạp và chưa rõ ràng. Có lẽ hoạt cứu APLASA) (2) không cho thấy lợi ích.<br /> hóa quá mức hệ bổ thể qua cả hai con đường cổ Nghiên cứu của chúng tôi còn nhiều hạn chế<br /> điển và thay thế có vai trò quan trọng(9,28). Hướng do là nghiên cứu hồi cứu với số lượng bệnh<br /> điều trị bằng thuốc ức chế bổ thể như thuốc ức nhân ít, thời gian theo dõi ngắn, mất số liệu do<br /> chế C5a eculizumab cho thấy thành công ở một lưu trữ và không có điều kiện làm đầy đủ ít nhất<br /> vài ca bị TMA sau ghép thận(26). Do đó vai trò của 3 lần xét nghiệm trong 2 tháng của các trường<br /> liệu pháp điều trị nhắm đích như ức chế bổ thể, hợp ngay cả dương tính để khắng định cũng<br /> ức chế yếu tố mô và chống CD20 cần được đánh như đầy đủ các thành phần của hội chứng kháng<br /> giá bởi các nghiên cứu tiến cứu dài hạn. phospholipid. Tuy nhiên chúng tôi tin rằng đây<br /> Về dự phòng huyết khối tái phát trong điều là báo cáo đầu tiên về bệnh huyết khối vi mạch<br /> trị APS còn nhiều bàn cãi do số lượng bệnh nhân liên quan đến lupus ở trẻ em Việt Nam, đóng<br /> góp kinh nghiệm cho chẩn đoán, điều trị một hội<br /> <br /> <br /> 254 Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chứng bệnh lý hiếm gặp trên trẻ em lupus ban Spasoff, and the Canadian Apheresis Study Group (1991).<br /> "Comparison of plasma exchange with plasma infusion in<br /> đỏ hệ thống. the treatment of thrombotic thrombocytopenic purpura". N<br /> Engl J Med 325: pp. 393–397.<br /> KẾT LUẬN 11. Galli M (2004). "Antiphospholipid antibodies and<br /> Theo các nghiên cứu hiện nay và qua 5 ca kể thrombosis: Do test patterns identify the patients’ risk? ".<br /> Thromb Res. 114: pp. 597-601.<br /> trên, bệnh nhân viêm thận do lupus có kèm theo 12. Hess DC, Sethi K, Awad E (1992). "Thrombotic<br /> bệnh huyết khối vi mạch thường có tổn thương thrombocytopenic purpura in systemic lupus erythematosus<br /> and antiphospholipid antibodies: effective treatment with<br /> thận nặng nề, đáp ứng kém với các biện pháp<br /> plasma exchange and immunosuppression". J Rheumatol 19:<br /> điều trị viêm thận truyền thống và có tiên lượng pp. 1474–1478.<br /> sống lâu dài thấp. Việc chẩn đoán sớm và điều 13. Hu WX, Liu ZZ, Chen HP, Zhang HT, Li LS, Liu ZH (2010).<br /> "Clinical characteristics and prognosis of diffuse<br /> trị sớm ví dụ lọc máu sớm có thể cải thiện tiên proliferative lupus nephritis with thrombotic<br /> lượng bệnh. microangiopathy". Lupus. 19: pp. 1591-1598.<br /> 14. Ichikawa K, Tsutsumi A, Matsuura E, Koike T, et al. (2000). "<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO Association of autoantibodies against the<br /> phosphatidylserineeprothrombin complex with<br /> 1. Brandt JT, Triplett DA, Musgrave K, Orr C (1987). "The<br /> manifestations of the antiphospholipid syndrome and with<br /> sensitivity of different coagulation reagents to the presence<br /> the presence of lupus anticoagulant". Arthritis Rheum. 43: pp.<br /> of lupus anticoagulants". Arch Pathol Lab Med 111: pp. 120-<br /> 1982-1993.<br /> 124.<br /> 15. Ioannou Y, Krilis SA (2011). "Laboratory Testing for<br /> 2. Buttgereit F, da Silva JA, Boers M, Burmester GR, Cutolo M,<br /> Antiphospholipid Syndrome", Systemic Lupus Erythematosus<br /> Jacobs J, Kirwan J, Köhler L, Van Riel P, Vischer T, Bijlsma<br /> 5th.EdElsevier Inc.<br /> JW (2002). "Standardised nomenclature for glucocorticoid<br /> 16. JS Blake, L Butani (2002). "Rapidly progressive lupus<br /> dosages and glucocorticoid treatment regimens: current<br /> glomerulonephritis and concomitant microangiopathy in an<br /> questions and tentative answers in rheumatology". Ann.<br /> adolescent". Lupus. pp. 533-535.<br /> Rheum Dis. 61: pp. 718-722.<br /> 17. Kirou KA, Boumpas DT (2007). "Systemic glucocorticoid<br /> 3. Cervera R, Khamashta MA, Font J, Sebastiani GD, Gil A,<br /> therapy in systemic lupus erythematosus", “Dubois” Lupus<br /> Lavilla P, Doménech I, Aydintug AO, Jedryka-Góral A, de<br /> Erythematosus, B.H.H. D.J. Wallace, Editor Lippincott,<br /> Ramón E, et al. (1993). "Systemic lupus erythematosus:<br /> Williams &Wilkins, Philadelphia. pp. 1175-1198.<br /> Clinical and immunologic patterns of disease expression in<br /> 18. Lansigan F, Isufi I, Tagoe CE (2011). "Microangiopathic<br /> a cohort of 1000 patients. The European Working Party on<br /> haemolytic anaemia resembling thrombotic<br /> Systemic Lupus Erythematosus". Medicine. 72: pp. 113-124.<br /> thrombocytopenic purpura in systemic lupus<br /> 4. Cuadrado MJ, Mujic F, Munoz E, Khamashta MA, Hughes<br /> erythematosus: the role of ADAMTS13". Rheumatology 50:<br /> GR (1997). "Thrombocytopenia in the antiphospholipid<br /> pp. 824-829.<br /> syndrome". Ann Rheum Dis. 56: pp. 194-196.<br /> 19. Miyakis S, Lockshin MD, Atsumi T, Branch DW, Brey RL,<br /> 5. Daugas E, Nochy D, Huong DL, Duhaut P, Beaufils H,<br /> Cervera R, Derksen RH, DE Groot PG, Koike T, Meroni PL,<br /> Caudwell V, Bariety J, Piette JC, Hill G (2002). "<br /> Reber G, Shoenfeld Y, Tincani A, Vlachoyiannopoulos PG,<br /> Antiphospholipid syndrome nephropathy in systemic lupus<br /> Krilis SA (2006). "International consensus statement on an<br /> erythematosus". J Am Soc Nephrol 13: pp. 42-52.<br /> update of the classification criteria for definite<br /> 6. Descombes E, Droz D, Drouet L, Grunfeld JP, Lesavre P.<br /> antiphospholipid syndrome (APS)". J Thromb Haemost 4: pp.<br /> (1997). "Renal vascular lesions in lupus nephritis. ". Medicine<br /> 295-306.<br /> 76: pp. 355–368.<br /> 20. Munther AK (2011). "Clinical Presentation of<br /> 7. Dunn JP, Noorily SW, Petri M, Finkelstein D, Rosenbaum<br /> Antiphospholipid Syndrome", Systemic Lupus Erythematous.<br /> JT, Jabs DA (1996). "Antiphospholipid antibodies and retinal<br /> pp. 1001-1012.<br /> vascular disease". Lupus. 5: pp. 313-322.<br /> 21. Nzerue CM, Hewan-Lowe K, Pierangeli S, Harris EN (2002).<br /> 8. Espinosa G, Cervera R (2011). "Treatment of<br /> ""Black swan in the kidney": Renal involvement in the<br /> Antiphospholipid Syndrome", Systemic Lupus<br /> antiphospholipid antibody syndrome". Kidney Int. 62: pp.<br /> Erythematosus. pp. 1027-1042.<br /> 733-744.<br /> 9. Ferrari S, Scheiflinger F, Rieger M, Mudde G, Wolf M,<br /> 22. Petri M (2000). "Epidemiology of the antiphospholipid<br /> Coppo P, Girma JP, Azoulay E, Brun-Buisson C, Fakhouri F,<br /> antibody syndrome". J Autoimmun 15: pp. 145-151.<br /> Mira JP, Oksenhendler E, Poullin P, Rondeau E, Schleinitz<br /> 23. Petri M (2004). "The lupus anticoagulant is a risk factor for<br /> N, Schlemmer B, Teboul JL, Vanhille P, Vernant JP, Meyer<br /> myocardial infarction (but not atherosclerosis): Hopkins<br /> D, Veyradier A (2007). "Prognostic value of anti-ADAMTS<br /> Lupus Cohort". Thromb Res 114: pp. 593-595.<br /> 13 antibody features (Ig isotype, titer, and inhibitory effect)<br /> 24. Ruiz-Irastorza G, Egurbide MV, Pijoan JI, Garmendia M,<br /> in a cohort of 35 adult French patients undergoing a first<br /> Villar I, Martinez-Berriotxoa A, Erdozain JG, Aguirre C<br /> episode of thrombotic microangiopathy with undetectable<br /> (2006). "Effect of antimalarials on thrombosis and survival in<br /> ADAMTS 13 activity". Blood. 109: pp. 2815–2822.<br /> patients with systemic lupus erythematosus". Lupus 15: pp.<br /> 10. Gail A. Rock, Kenneth H. Shumak, Noel A. Buskard, Victor<br /> 577-583.<br /> S. Blanchette, John G. Kelton, Rama C. Nair, Robert A.<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa 255<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016<br /> <br /> 25. Ruiz-Irastorza G, Hunt BJ, Khamashta MA (2007). "A 30. Yu F, Tan Y, Zhao MH (2010). "Lupus nephritis combined<br /> systematic review of secondary thromboprophylaxis in with renal injury due to thrombotic thrombocytopaenic<br /> patients with antiphospholipid antibodies". Arthritis Rheum. purpurahaemolytic uraemic syndrome ". Nephrol Dial<br /> 57: pp. 1487-1495. Transplant 25: pp. 145–152.<br /> 26. Safa K, Logan MS, Batal I, Gabardi S, Rennke HG, Abdi R 31. Zoghlami-Rintelen C, Vormittag R, Sailer T, Lehr S,<br /> (2014). "Eculizumab for drug-induced de novo post- Quehenberger P, Rumpold H, Male C, Pabinger I. (2005).<br /> transplantation thrombotic microangiopathy: A case report". "The presence of IgG antibodies against beta2-glycoprotein I<br /> Clin Nephrol. . predicts the risk of thrombosis in patients with the lupus<br /> 27. Sekine A, Hasegawa E, Hiramatsu R, Mise K, Sumida K, anticoagulant". J Thromb Haemost 3: pp. 1160-1165.<br /> Ueno T, Yamanouchi M, Hayami N, Suwabe T, Hoshino J,<br /> Sawa N, Takaichi K, Ohashi K, Fujii T, Ubara Y (2015). "Two<br /> Types of Renovascular Lesions in Lupus Nephritis with Ngày nhận bài báo: 31/3/2016<br /> Clinical Thrombotic Thrombocytopenic Purpura". Case Rep<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/6/2016<br /> Nephrol Dial. 5: pp. 192-199.<br /> 28. Song D, Wu LH, Wang FM, Yang XW, Zhu D, Chen M, Yu Ngày bài báo được đăng: 25/7/2016<br /> F, Liu G, Zhao MH (2013). "The spectrum of renal<br /> thrombotic microangiopathy in lupus nephritis". Arthritis<br /> Research & Therapy.<br /> 29. Yao G, Hu WX, Liu ZH, et al. (2002). "The significance of<br /> renal vasculopathy in patients with diffuse proliferative<br /> lupus nephritis". Chin Nephrol Dial Transplant 11: pp. 211–<br /> 219.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 256 Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2