TRAO ĐỔI<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM CỦA KHÁI NIỆM TRONG<br />
TƯ DUY CHÍNH XÁC VÀ TƯ DUY BIỆN CHỨNG<br />
NGUYỄN MẠNH CƯƠNG<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Có thể nói rằng khái niệm giống như những viên gạch để xây dựng nên tòa lâu đài tri thức của con<br />
người về thế giới. Nhận thức của con người là nắm bắt được quy luật vận động, phát triển của thế giới<br />
khách quan và vận dụng vào thực tiễn (trên cơ sở tuân theo quy luật) để cải tạo, biến đổi thế giới theo<br />
mục đích của mình. Khái niệm trong tư duy chính xác và trong tư duy biện chứng có mối quan hệ chặt<br />
chẽ, hữu cơ với nhau. Đặc điểm quan trọng nhất của khái niệm trong tư duy biện chứng là sự vận động,<br />
biến đổi và nội hàm ngày càng đầy đủ, hoàn thiện hơn. Bài viết sẽ nêu lên một số ý kiến về vấn đề này.<br />
Từ khóa: Tư duy chính xác, tư duy biện chứng.<br />
<br />
Abstract<br />
It can be said that concepts are similar to bricks used to build a palace of knowledge of humans<br />
about the world. Humans’ cognition is to grasp the movement and development rules of the objective<br />
world and apply that they have grasped into practices (on the basis of complying with the rules) to<br />
improve and change the world by their purposes. The concepts in accurate thinking and dialectic<br />
thinking have their close, organic relationships. The most important characteristics of the concepts in<br />
the dialectic thinking is the movement, change and more and more sufficient and perfect connotation.<br />
This article will give some ideas about this issue.<br />
Keyword: Accurate thinking, dialectic thinking.<br />
<br />
<br />
<br />
Tư duy chính xác là đối tượng của logic học chính xác có tính chất bền vững, tách rời sự<br />
hình thức; tư duy biện chứng là đối tượng của phát triển và biến hóa của sự vật. Trong quá<br />
logic học biện chứng; Khái niệm là một hình trình phản ánh của tư duy chính xác sự vật gạt<br />
thức cơ bản của tư duy. Vậy khái niệm trong bỏ một cách trừu tượng ra khỏi quá trình vận<br />
tư duy chính xác (tương ứng trong logic hình động, phát triển của bản thân nó và được nhận<br />
thức) với khái niệm trong tư duy biện chứng thức trong trạng thái “nó là nó”, nghĩa là không<br />
(tương ứng trong logic biện chứng) có quan có sự vận động, biến đổi, phát triển. Về vấn đề<br />
này F.Enghen đã nhận xét: “Khi chúng ta nói<br />
hệ với nhau như thế nào ?<br />
về những phạm vi nhỏ bé hay quãng thời gian<br />
1. Khái niệm trong tư duy chính xác không ngắn, giới hạn tác dụng của nó cũng khác nhau<br />
vạch ra được mâu thuẫn nội tại của sự vật, hiện đối với từng trường hợp và tùy theo bản chất của<br />
tượng. Nó xem xét sự vật hiện tượng trong tính đối tượng” (5, tr.46). Ở đây xuất hiện một trong<br />
“đồng nhất trừu tượng”. Trái lại, trong tư duy những vấn đề quan trọng nhất, đó là vấn đề về<br />
biện chứng, khái niệm vạch ra sự thống nhất mối tương quan giữa cái phố biển và cái đơn<br />
của những mặt đối lập. Khái niệm trong tư duy nhất trong khái niệm.<br />
<br />
Số 5 - Tháng 9 - 2013 VĂN HÓA<br />
NGHIÊN CỨU<br />
83<br />
VĂN HÓA<br />
NGHIÊN CỨU<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Bản chất của sự vật và cả sự phản ánh bản không phải là sự trừu tượng trống rỗng, không<br />
chất ấy trong tư tưởng là lĩnh vực của những phải là cái phổ biến không có nội dung mà là<br />
mâu thuẫn biện chứng. Diễn tả được bản chất cái phổ biến đầy nội dung. Trong khi phê phán<br />
của sự vật có nghĩa là đã nhận thức được mâu việc tuyệt đối hóa một cách siêu hình sự khác<br />
thuẫn nội tại của sự vật, vì mâu thuẫn là nguồn nhau giữa cái phổ biến và cái đơn nhất của<br />
gốc của phát triển. Những đặc điểm phổ biến Căng, Hêghen cũng bác bỏ nhân tố duy vật<br />
là những đặc điểm giống nhau giữa các sự vật. trong quan điểm của Căng và cho rằng những<br />
Muốn tạo ra khái niệm phổ biến thì phải tước khái niệm không có nội dung trực quan cụ thể<br />
bỏ, tách rời những đặc điểm nào mà chỉ hiện là những khái niệm trống rỗng. Ông cũng cho<br />
tượng đơn nhất mới có và giữ lại những đặc rằng khái niệm không phải là một cái gì đó<br />
điểm chung cho tất cả hiện tượng cùng loại. tuyệt đối, như vậy nó chứa đựng ở bên trong<br />
Theo phương thức khái quát đó, cái phổ biến nó cái đơn nhất, nghĩa là trong quá trình vận<br />
mâu thuẫn với cái đơn nhất. Những hiện tượng động của mình, khái niệm sinh ra cái đơn nhất.<br />
đơn nhất thì muôn vẻ. Tư duy chính xác sử Hêghen đã có mặt tích cực trong việc<br />
dụng khái niệm như là sự tổng hợp từ những nghiên cứu khái niệm nhưng lại trên lập<br />
đặc điểm, thuộc tính, còn về mối quan hệ lẫn trường duy tâm. Trong “Bút ký triết học”<br />
nhau giữa cái phổ biến và cái đơn nhất thì lại V.I.Lênin khi dẫn ra quan niệm của Hê ghen<br />
không quan tâm. Tư duy chính xác chỉ thấy rằng: “Cái phổ biến bao hàm cả sự phong phú<br />
những đặc điểm và thuộc tính nào thì thuộc của cái đặc thù“ (1, tr.108) và đã nhận xét là<br />
khái niệm này, còn những đặc điểm và thuộc quan điểm đó rất hay. Người viết: “Không phải<br />
tính nào thì thuộc khái niệm khác. Do đó đối chỉ là cái phổ biến trừu tượng, mà là cái phổ biến<br />
với tư duy chính xác, điều quan trọng không bao hàm cả sự phong phú của cái đặc thù, cái<br />
phải là phép biện chứng của cái phổ biến và cá thể, cái cá biệt” (tất cả sự phong phú của cái<br />
cái đơn nhất mà là sự khác nhau giữa các khái đặc thù và cái cá biệt)! rất hay!” (1, tr.108). Ở chỗ<br />
niệm. Heghen gọi những khái niệm kiểu đó là khác Lê nin đã nhấn mạnh về sự gia nhập lẫn<br />
“những phổ biến trừu tượng” vì cái phổ biến và nhau có tính chất biện chứng của cái chung và<br />
cái đơn nhất không liên hệ gì với nhau, không cái riêng. Lê nin viết: “Bất cứ cái riêng nào cũng<br />
phải là sự thống nhất của các mặt đối lập. Cái là cái chung. Bất cứ cái chung nào cũng là (một<br />
phổ biến đối lập với thế giới muôn vẻ của bộ phận, một khía cạnh, hay một bản chất) của<br />
những hiện tượng đơn nhất, chứ không bao cái riêng” (1, tr.381).<br />
gồm thế giới đó vào bên trong mình một cách<br />
Như vậy, khái niệm trong tư duy biện<br />
biện chứng. Heghen chỉ ra rằng trong trường<br />
chứng không phải là “tổng cộng những đặc<br />
hợp đó tất cả tính muôn vẻ đứng ngoài khái<br />
điểm giống nhau” mà cần phải hiểu nó là sự<br />
niệm và chỉ có hình thức phổ biến trừu tượng<br />
thống nhất cụ thể của cái chung và cái riêng.<br />
là nằm trong khái niệm.<br />
Sự thống nhất của cái chung với cái riêng<br />
Trong tư duy biện chứng, theo quan niệm trong các khái niệm giải thích ý nghĩa của các<br />
của Hêghen, cái phổ biến và cái đơn nhất đối khái niệm với tính cách là những điểm nút để<br />
lập nhau không phải như những cái tuyệt đối. tái sản sinh trong tư duy những mối quan hệ<br />
Ông cho rằng cái phổ biến nào mà “không có và quan hệ căn bản của các hiện tượng.<br />
cái đơn nhất ở bên trong lòng mình” thì xa lạ<br />
Tuy nhiên, sự thống nhất ấy không loại trừ<br />
đối với khái niệm. Khái niệm là cái phổ biến<br />
sự khác nhau, mâu thuẫn nhau giữa cái đơn<br />
cụ thể, tức là cái phổ biến thể hiện bản chất<br />
nhất và cái phổ biến. Chính điều đó quy định<br />
của hiện tượng, chứa đựng bên trong mình<br />
cái phổ biến không thể sát nhập trực tiếp hết<br />
tính phong phú của cái đơn nhất, do đó nó có<br />
vào cái đơn nhất, cũng như cái đơn nhất, cái<br />
tính chất cụ thể. Sự trừu tượng của khái niệm<br />
<br />
<br />
84 Số 5 - Tháng 9 - 2013<br />
TRAO ĐỔI<br />
<br />
<br />
riêng lẻ không thể là biểu hiện đơn giản trực ngoại diên của khái niệm... Nếu các khái niệm<br />
tiếp của từng cái phổ biến. Điều đó không không có một nội dung xác định, chính xác thì<br />
mâu thuẫn với việc cho rằng cái phổ biến thể không thể phân chia, sắp xếp khái niệm, giải<br />
hiện tính chất phong phú của cái riêng lẻ, tính thích mối quan hệ giữa chúng với nhau... và<br />
muôn vẻ của cái đơn nhất không tồn tại ở do đó không thể sử dụng một cách dễ dàng<br />
ngoài cái phổ biến. các khái niệm. Mặt khác các thao tác logic xử<br />
Nói cái phổ biến và cái đơn nhất là những lý khái niệm có một ý nghĩa quan trọng với<br />
mặt đối lập thống nhất với nhau trong khái ngành khoa học nào có nhiệm vụ sắp xếp các<br />
niệm nhưng không thể không nhắc tới mâu hiện tượng khác nhau, ví dụ như thực vật học,<br />
thuẫn của chúng. Việc thừa nhận điều đó có ý động vật học v.v... Bất cứ một khoa học nào, dù<br />
nghĩa rất quan trọng đối với nhận thức. Khái có sử dụng những khái niệm phức tạp đến đâu<br />
niệm là biểu hiện tập trung của bản chất của cũng không thể bỏ qua được những khái niệm<br />
cái đơn nhất trong tư duy. Vì cái phổ biến là cơ bản nhưng rất cần thiết cho việc nhận thức.<br />
khái quát cái đơn nhất, cho nên cần phải chú Theo Lênin, trong quá trình nhận thức thế giới<br />
ý đến nhân tố mâu thuẫn giữa cái phổ biến và khách quan, các phạm trù là những bậc thang<br />
cái đơn nhất. của quá trình nhận thức. Người viết: “Trước con<br />
người có màng lưới những hiện tượng tự nhiên.<br />
Như vậy, khái niệm được sử dụng trong tư<br />
Người có ý thức tự tách khỏi giới tự nhiên, những<br />
duy biện chứng là sự thống nhất của những<br />
phạm trù là những giai đoạn của sự tách khỏi đó,<br />
mặt đối lập, giữa cái phổ biến với cái đơn nhất<br />
tức là của sự nhận thức thế giới, chúng là những<br />
và cũng bao hàm mâu thuẫn giữa chúng. Nếu<br />
điểm nút của màng lưới giúp ta nhận thức và<br />
là cái phổ biến thì khái niệm biểu hiện bản chất<br />
nắm vững được màng lưới” (1, tr.102). Là kết quả<br />
của cái đơn nhất, cái riêng lẻ và theo ý nghĩa đó<br />
của hoạt động nhận thức và hoạt động cải tạo<br />
cái chung là biểu hiện bản chất của cái riêng.<br />
thực tiễn, các phạm trù phản ánh những thuộc<br />
Nếu khái niệm thể hiện tính chất phong phú<br />
tính, những mối liên hệ tương ứng vốn có sẵn<br />
của cái đơn nhất, đi từ đơn nhất đến phổ biến<br />
trong bản thân hiện thực. Do đó, nội dung của<br />
thì khái niệm không phải chỉ biểu hiện những<br />
chúng mang tính khách quan, bị thế giới khách<br />
đặc điểm chung của cái đơn nhất mà còn biểu<br />
quan quy định, nhưng hình thức tồn tại của<br />
hiện cái bản chất, quy luật của cái đơn nhất và<br />
chúng là chủ quan. Vì vậy có thể nói, các phạm<br />
theo ý nghĩa đó, cái đơn nhất thống nhất với<br />
trù chính là những hình ảnh chủ quan của thế<br />
cái phổ biến.<br />
giới khách quan. Các phạm trù như là những<br />
2. Chúng ta thấy rằng tư duy chính xác sử<br />
điểm nút của màng lưới những hiện tượng<br />
dụng khái niệm một cách cố định, còn tư duy<br />
tự nhiên. Con người, để nhận thức được giới<br />
biện chứng sử dụng khái niệm một cách mềm<br />
tự nhiên, phải nhận thức và “nắm vững” được<br />
dẻo. Tư duy chính xác sử dụng những khái<br />
“những điểm nút của mắt lưới đó”. Mặt khác,<br />
niệm có nội dung xác định, chặt chẽ, đặt khái<br />
chúng ta biết rằng phạm trù là khái niệm rộng<br />
niệm này bên cạnh khái niệm kia và không chú<br />
nhất, phản ánh những mặt, những thuộc tính,<br />
ý đến các vấn đề về nguồn gốc và sự phát triển<br />
những mối liên hệ chung, cơ bản nhất của các<br />
của các khái niệm, về sự chuyển hóa từ khái<br />
sự vật và hiện tượng thuộc một lĩnh vực nhất<br />
niệm này sang khái niệm khác. Tư duy chính<br />
định. Như vậy, để có thể nhận thức được giới<br />
xác là đối tượng nghiên cứu của logic học<br />
tự nhiên, con người cần phải nhận thức và<br />
hình thức, do đó trong logic hình thức, đã hình<br />
nắm vững được những khái niệm chung nhất<br />
thành một số nguyên tắc về định nghĩa khái<br />
ấy, nắm vững được những khái niệm tham gia<br />
niệm, phân chia khái niệm, thu hẹp, mở rộng<br />
vào việc tạo nên những điểm nút của “mạng<br />
khái niệm, về mối quan hệ giữa nội hàm và<br />
lưới những hiện tượng tự nhiên”. Các khái niệm<br />
<br />
<br />
Số 5 - Tháng 9 - 2013 VĂN HÓA<br />
NGHIÊN CỨU<br />
85<br />
VĂN HÓA<br />
NGHIÊN CỨU<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
tạo nên những điểm nút đó có nội dung xác này liên quan đến tính lịch sử cụ thể của đối<br />
định, đồng thời nối liền tất cả những phán tượng. Tư duy biện chứng sử dụng khái niệm<br />
đoán và kết luận khoa học thành một khối, làm không phải theo cách siêu hình. Nó không coi<br />
cho bản thân khoa học có khả năng tồn tại và khái niệm là cái gì chết cứng, không biến đổi.<br />
giúp cho con người có thể nhận thức được thế Lê nin đã vạch ra rằng khái niệm cần phải linh<br />
giới khách quan. Vật lý học hiện đại sẽ ra sao hoạt, mềm dẻo, tương đối, thống nhất trong<br />
nếu không có những khái niệm cơ bản như các mặt đối lập, bởi vì có như vậy, nó mới có<br />
vật chất, khối lượng, năng lượng, nguyên tử, thể bao quát được thế giới, phản ánh đúng<br />
hạt, nguyên tố và nhiều khái niệm khác nữa. đắn thế giới. Người viết: “Những khái niệm này<br />
Do những khái niệm được tư duy chính xác cũng phải được mài sắc, gọt giũa, mềm dẻo,<br />
sử dụng có một nội dung xác định nên tư duy năng động, tương đối, liên hệ với nhau, thống<br />
chính xác chỉ chú trọng đến số lượng dấu hiệu nhất trong những mặt đối lập để có thể bao<br />
bao gồm trong khái niệm, ngoại diên của khái quát vũ trụ” (1, tr.267). Các khái niệm khoa học<br />
niệm (rộng hay hẹp), mối tương quan giữa là sự phản ánh (đúng đắn ít nhiều) bản chất<br />
những khái niệm (thuộc giống hay loài) về mặt của các sự vật, hiện tượng trong thế giới vật<br />
số lượng đặc điểm mà chúng phản ánh. Mỗi chất. Do bản chất của nó, những khái niệm ấy<br />
một khái niệm đúng đắn trong tư duy chính có tính chất mâu thuẫn biện chứng bao hàm<br />
xác bao gồm có hai mặt: nội hàm và ngoại trong nó sự thống nhất của những mặt đối lập.<br />
diên. Mối tương quan giữa hai mặt đó là mối Những sự vật và hiện tượng của thế giới vật<br />
tương quan nghịch biến. Khi nội hàm của khái chất luôn trong quá trình vận động, phát triển<br />
niệm càng sâu, những dấu hiệu hiểu biết chứa không ngừng. Trong quá trình đấu tranh giữa<br />
trong khái niệm đó càng nhiều thì ngoại diên các mặt đối lập ở bên trong, cuối cùng chúng<br />
của khái niệm càng hẹp, những đối tượng có có thể biến đổi, trở thành mặt đối lập với chính<br />
chứa dấu hiệu đó càng ít đi và ngược lại. Mối mình, các mặt đối lập mới có thể xuất hiện<br />
quan hệ nghịch biến giữa nội hàm và ngoại thay thế cho các mặt đối lập đã lỗi thời. Tính<br />
diên của một khái niệm chỉ có trong các khái mềm dẻo của khái niệm còn được quy định<br />
niệm mà tư duy chính xác sử dụng, khái niệm ở chỗ, trong khi không ngừng làm cho nhận<br />
trong tư duy biện chứng không tuân theo quy thức của mình thêm sâu sắc và hoàn thiện,<br />
luật nghịch biến này. con người hoàn thiện cả những khái niệm<br />
Tư duy biện chứng vận dụng những khái khoa học, làm cho nó phù hợp với những hiểu<br />
niệm trong quá trình vận động, phát triển biết mới về sự vật, hiện tượng hoặc làm cho nó<br />
của chúng. Dựa vào một số khái niệm đã có, phù hợp với những biến đổi xảy ra đối với các<br />
tư duy nhờ những phán đoán, suy lý và những sự vật trong quá trình phát triển hơn nữa của<br />
phương tiện khác, có thể tạo ra những khái nó. Khi áp dụng tính mềm dẻo biện chứng của<br />
niệm và quy luật mới, vạch ra những mặt và khái niệm, phải xem xét đến nội dung khách<br />
những thuộc tính mới của sự vật, hiện tượng. quan của nó. Nếu áp dụng một cách chủ quan<br />
Tính mềm dẻo của khái niệm trong tư duy biện tùy tiện sẽ rơi vào ngụy biện, chiết trung. V.I.Lê<br />
chứng thể hiện ở sự liên hệ, quy định lẫn nhau nin viết: “Những khái niệm của con người là chủ<br />
giữa các khái niệm. Nội dung của các khái quan trong tính trừu tượng của chúng, trong sự<br />
niệm có thể thay đổi, nó có thể bị gạt bỏ đi tách rời của chúng, nhưng là khách quan trong<br />
những phần không còn phù hợp, không còn chỉnh thể, trong quá trình, trong kết cuộc, trong<br />
phản ánh đúng thế giới khách quan, đồng khuynh hướng, trong nguồn gốc” (1, tr.223).<br />
thời nó có thể được bổ sung những nội dung 3. Khái niệm trong tư duy chính xác được<br />
mới đáp ứng yêu cần phản ánh đúng đắn hơn, xem như có sẵn, không biến đổi. Khái niệm<br />
đầy đủ hơn về thế giới. Sự gạt bỏ và bổ sung trong tư duy biện chứng có sự biến hóa, phát<br />
<br />
<br />
86 Số 5 - Tháng 9 - 2013<br />
TRAO ĐỔI<br />
<br />
<br />
triển để phản ánh sự vận động, phát triển của định “cứng nhắc”, thuộc về cái đơn nhất. Đồng<br />
thế giới khách quan. thời khái niệm lại chứa đựng nhân tố biến hóa<br />
Khái niệm trong tư duy chính xác được xem vì cái đơn nhất, không phải là cái phổ biến trực<br />
như là tổng số các đặc điểm (dấu hiệu) của sự tiếp và cũng vì cái phổ biến tồn tại dưới hình<br />
vật hiện tượng. Vì vậy tư duy chính xác sử dụng thức phát triển, dưới hình thức thay đổi của<br />
các khái niệm có tính chất ổn định, bền vững. những hiện tượng riêng lẻ, đa dạng.<br />
Tư duy chính xác sử dụng các khái niệm có nội - Việc coi khái niệm là sự thống nhất của<br />
dung xác định, nghĩa là các khái niệm đó phản những mặt đối lập, có tính ổn định và tính biến<br />
ánh sự vật trong trạng thái đứng im tương đối, hóa còn có ý nghĩa khác sâu sắc hơn.<br />
khi sự vật vẫn còn là nó mà chưa chuyển thành Bất cứ một sự vật, hiện tượng nào cũng đều<br />
cái khác. có hai mặt nội dung và hình thức thống nhất<br />
Trái lại, tư duy biện chứng sử dụng các khái biện chứng với nhau. Tư duy là hiện tượng đặc<br />
niệm trong mối liên hệ mật thiết giữa tính ổn biệt cũng phải tuân theo quy luật của phép<br />
định và tính biến đổi. Khái niệm trong tư duy biện chứng. Một mặt không thể có tư tưởng tri<br />
biện chứng có tính chất động vì nó là hình thức nếu nó không được diễn tả một cách xác<br />
ảnh, là sự phản ánh thế giới khách quan. Mà định (có tính ổn định) trong khái niệm, phán<br />
thế giới khách quan nằm trong quá trình vận đoán hay trong một hình thức tư duy khác.<br />
động, biến đổi không ngừng, do đó khái niệm Mặt khác, những hình thức của tư duy không<br />
cũng phải có sự vận động, phát triển để có thể thể không có nội dung. “Những hình thức logic<br />
phản ánh đúng đắn thế giới khách quan. Khi và những quy luật logic không phải là cái vỏ<br />
nghiên cứu “khoa học logic” của Hêghen, Lênin trống rỗng mà là phản ánh của thế giới khách<br />
đã đặt nó trên quan điểm của chủ nghĩa duy quan” (1, tr.191). Sự thống nhất giữa nội dung<br />
vật. Người viết: “Trong sự thay thế phụ thuộc và hình thức của tư duy, có tính mâu thuẫn. Khi<br />
lẫn nhau của tất cả các khái niệm, trong tính nội dung thay đổi đòi hỏi hình thức cũng phải<br />
đồng nhất của các mặt đối lập của chúng, trong thay đổi cho phù hợp với nội dung mới. Nhận<br />
những chuyển hóa của một khái niệm này sang thức là quá trình biểu hiện nội dung khách<br />
khái niệm khác trong sự thay thế, sự vận động quan của các sự vật hiện tượng. Nội dung<br />
vĩnh viễn của những khái niệm, Hê ghen đã đoán tri thức của chúng ta về thế giới khách quan<br />
được một cách tài tình chính mối quan hệ như không ngừng thay đổi và hoàn thiện thêm.<br />
vậy của sự vật, của giới tự nhiên” (1, tr.210). Để Trong quá trình của sự phát triển đó, một số<br />
thấy được khái niệm trong tư duy biện chứng khái niệm mâu thuẫn với nội dung mới của tri<br />
có mối liên hệ giữa tính ổn định và tính biến thức. Để giải quyết những mâu thuẫn này, khái<br />
hóa cần phải chú ý những điểm sau đây: niệm cũng phải phát triển để phù hợp với nội<br />
- Các sự vật, hiện tượng của thế giới khách dung mới đó.<br />
quan vừa có tính biến hóa, vừa có tính ổn định, 4. Khái niệm trong tư duy chính xác mang<br />
nằm trong sự thống nhất giữa tính ổn định và tính phi lịch sử. Khái niệm trong tư duy biện<br />
tính biến hóa. Vì vậy khái niệm, để phản ánh chứng mang tính lịch sử-cụ thể.<br />
được hiện thực, cũng phải vừa có tính ổn định Các khái niệm được tư duy chính xác sử<br />
vừa có tính biến hóa. dụng mang tính phi lịch sử bởi vì các khái<br />
- Tính ổn định và tính biến hóa là những niệm đó có nội dung xác định, nó là những cái<br />
mặt đối lập của sự vật hiện tượng, có sự đấu có sẵn, nó không tính đến sự thay đổi của đối<br />
tranh với nhau. Mâu thuẫn được giải quyết, tượng mà nó phản ánh. Nói chính xác hơn, nó<br />
chất cũ mất đi, chất mới ra đời. Các khái niệm phản ánh đối tượng theo một hệ quy chiếu<br />
cũng phải phản ánh được tính mâu thuẫn đó. cố định. Mặt khác, tư duy chính xác sử dụng<br />
- Khái niệm là cái phổ biến, là biểu hiện bản những khái niệm có nội dung không phụ<br />
chất của các sự vật riêng lẻ, nên nó có sự ổn thuộc vào những mối liên hệ và điều kiện cụ<br />
<br />
<br />
Số 5 - Tháng 9 - 2013 VĂN HÓA<br />
NGHIÊN CỨU<br />
87<br />
VĂN HÓA<br />
NGHIÊN CỨU<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
thể của sự vật mà nó phản ánh. Ví dụ, tư duy Tư duy biện chứng sử dụng các khái niệm<br />
chính xác sử dụng khái niệm “ khối lượng” cùng phản ánh một sự vật, hiện tượng song<br />
thì khối lượng của một vật không bị thay đổi có thể có nội dung khác nhau tùy vào hoàn<br />
trong mọi trường hợp, nhưng thực chất là nói ảnh lịch sử-cụ thể mà sự vật hiện tượng được<br />
khối lượng của vật đó trong trạng thái đứng im nghiên cứu, tùy vào sự thay đổi của những mối<br />
tương đối hoặc chuyển động với vận tốc nhỏ, quan hệ của sự vật, hiện tượng đương nghiên<br />
không đáng kể so với vận tốc của ánh sáng cứu với những sự vật, hiện tượng khác. Với ý<br />
(tức trong hệ quy chiếu cơ học cổ điển). Thực nghĩa đó, khái niệm có tính chất lịch sử- cụ<br />
ra khi chuyển động với vận tốc nhỏ không thể là do nó chứa đựng những nội dụng khác<br />
đáng kể so với vận tốc ánh sáng, khối lượng nhau của sự phản ánh sự vật, hiện tượng trong<br />
của vật thay đổi nhưng rất nhỏ nên có thể bỏ những hoàn cảnh khác nhau.<br />
qua. Khi vật chuyển động với vận tốc lớn thì Mỗi sự vật nằm trong mối liên hệ với những<br />
lúc đó khối lượng của vật sẽ lớn hơn rất nhiều sự vật khác. Trong những mối liên hệ và quan<br />
so với khối lượng ban đầu của nó. Khối lượng hệ đó, sự vật được thể hiện ở từng hoàn cảnh<br />
của vật tăng tỷ lệ thuận với vận tốc chuyển khác nhau. Các khái niệm phản ánh sự vật<br />
động của vật đó. Nếu vẫn quan niệm rằng khối cũng phải có nội dung thay đổi tùy theo sự<br />
lượng của vật không thay đổi, tư duy phản ánh thay đổi của những mối liên hệ và quan hệ<br />
sự vật không còn đúng nữa. giữa sự vật đó với những sự vật khác để có thể<br />
Tư duy biện chứng sử dụng khái niệm phản ánh đúng đắn nó. Nhờ có những khái<br />
mang tính lịch sử- cụ thể. Chúng ta biết rằng, niệm mang tính lịch sử- cụ thể như vậy, tư duy<br />
để phản ánh được đúng đắn đối tượng, cần mới có khả năng phản ánh những thuộc tính<br />
phải nhận thức nó trong điều kiện lịch sử- cụ phức tạp và vô tận của các hiện tượng và quá<br />
thể. Chính vì vậy, khái niệm cũng có tính lịch trình nhận thức.<br />
sử- cụ thể. Ta hãy lấy một ví dụ: khái niệm “nhà N.M.C<br />
nước”. Có thể nêu hàng loạt các đặc điểm mà (ThS, Khoa LLCT & KHCB)<br />
vẫn không thể giải thích được bản chất của Tài liệu tham khảo<br />
hiện tượng đó. Những đặc điểm như giữ gìn<br />
1. V.I.Lênin (1981), Toàn tập, Tập 29. Nxb Tiến<br />
trật tự, đảm bảo an toàn cho công dân... qui<br />
bộ Mátxcơva.<br />
định nhà nước là một cơ quan giữ gìn trật tự và<br />
đảm bảo an toàn cho công dân. Mặc dù những 2. V.I.Lênin, Bàn về sự nhất trí giữa phép biện<br />
đặc điểm ấy là đặc trưng cho nhà nước nhưng chứng, logic và lý luận nhận thức trong chủ nghĩa<br />
không giải thích đúng đắn bản chất nhà nước. duy vật biện chứng, Tài liệu dịch, Phòng Thông tin<br />
Nhà nước là một bộ máy quyền dùng để trấn – tư liệu – thư viện Viện Triết học, 888 TL.<br />
áp của một giai cấp này đối với một giai cấp 3. Hồng Long (1983), Logic biện chứng, Nxb<br />
khác, nhà nước là biểu hiện của mâu thuẫn Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.<br />
giai cấp không thể điều hòa được... Muốn hiểu 4. Lê Hữu Nghĩa (1987), Lịch sử và logic, Nxb<br />
được những đặc điểm nói trên của khái niệm sách giáo khoa Mác – Lênin, Hà Nội.<br />
nhà nước, xem cái nào là căn bản, cái nào là 5. G.I.Rudavin (1983), Các phương pháp nghiên<br />
không căn bản thì cần phải xem xét nhà nước cứu khoa học. Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.<br />
theo quan điểm lịch sử: Nghiên cứu xem nó 6. Sự đồng nhất của phép biện chứng, logic học<br />
xuất hiện từ bao giờ? Khi nào chúng ta thấy rõ và lý luận nhận thức, Tài liệu dịch, Phòng Thông<br />
nhà nước không bao giờ cũng tồn tại? Trong tin – tư liệu – thư viện Viện Triết học, 425 TL<br />
xã hội nguyên thủy không có nhà nước, nhà<br />
nước chỉ xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Ngày nhận bài: 12- 4- 2013<br />
giai cấp. Khi sự phân chia giai cấp trong xã hội Ngày phản biện, đánh giá: 7 - 8- 2013<br />
không còn nữa thì nhà nước cũng mất đi. Ngày chấp nhận đăng: 12 - 8 - 2013<br />
<br />
<br />
<br />
88 Số 5 - Tháng 9 - 2013<br />