intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm dân số học và biểu hiện lâm sàng bệnh tay chân miệng do enterovirus

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

42
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thiết kế nhằm mô tả đặc điểm dân số học, biểu hiện lâm sàng BTCM do Enterovirus; và xác định tỉ lệ các biến chứng thường gặp và thời điểm xuất hiện các biến chứng. Nghiên cứu tiến hành nghiên cứu 419 trường hợp BTCM do enterovirus được xác định bằng phản ứng khuếch đại chuỗi gien có sao chép ngược trực tiếp từ mẫu bệnh phẩm phết họng, dịch não tủy và bóng nước đến khám và điều trị tại BV. Nhi Đồng 1 từ tháng 4/2007 đến 3/2008.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm dân số học và biểu hiện lâm sàng bệnh tay chân miệng do enterovirus

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ HỌC VÀ BIỂU HIỆN LÂM SÀNG<br /> BỆNH TAY CHÂN MIỆNG DO ENTEROVIRUS<br /> Tăng Chí Thượng*, Nguyễn Thanh Hùng*, Đỗ Văn Niệm*, Trương Hữu Khanh*,<br /> Bạch Văn Cam*, Nguyễn Bạch Huệ*, Lê Anh Tuấn*, Lê Phan Kim Thoa*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: mô tả đặc điểm dân số học, biểu hiện lâm sàng BTCM do Enterovirus; và xác định tỉ lệ các biến<br /> chứng thường gặp và thời điểm xuất hiện các biến chứng.<br /> Phương pháp: nghiên cứu 419 trường hợp BTCM do enterovirus được xác định bằng phản ứng khuếch đại<br /> chuỗi gien có sao chép ngược (RT-PCR) trực tiếp từ mẫu bệnh phẩm phết họng, dịch não tủy và bóng nước đến<br /> khám và điều trị tại BV. Nhi Đồng 1 từ tháng 4/2007 đến 3/2008.<br /> Kết quả: có 163 trường hợp dương tính với EV71 chiếm tỉ lệ 38,9%. Bệnh gặp ở trẻ nam (61,1%) nhiều<br /> hơn trẻ nữ. Tuổi mắc bệnh thay đổi từ 3 đến 80 tháng; trung bình là 21,19±10,08 tháng. Hầu hết các trường hợp<br /> (94%) có tuổi dưới 36 tháng. Bệnh phân bố rộng ở khắp các tỉnh thành, không phân biệt nông thôn và thành thị.<br /> Các triệu chứng thường gặp là sốt (90,7%), phát ban (83,5%), giật mình (74,5%), loét miệng (71,6%), nổi bóng<br /> nước ở vị trí đặc hiệu (58,5%). Những biểu hiện khác ít gặp hơn như nôn ói (24,3%), run chi (22,4%), tiêu chảy<br /> (8,6%), ho (13,8%), chảy mũi (12,4%). Tỉ lệ biến chứng là 47,7%. Các biến chứng thường gặp là viêm màng não<br /> vô trùng (36,8%), viêm não (9,1%), liệt mềm cấp (8,4%), co giật (6%), sốc (2,1%), phù phổi cấp (2,1%), liệt thần<br /> kinh sọ (0,7%), viêm cơ tim (0,2%).<br /> Kết luận: BTCM biểu hiện rất cấp tính, biến chứng có thể xuất hiện rất sớm trong ngày đầu tiên, nhưng<br /> thường từ ngày thứ 2-5, một vài trường hợp muộn hơn vào ngày 6-8. Nhóm BTCM do EV71 thường có biến<br /> chứng nhiều hơn nhóm EV non-71 với tỉ số chênh là 1,57 (1,06-2,33).<br /> Từ khóa: bệnh tay chân miệng, enterovirus, RT-PCR.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> DEMOGRAPHIC FEATURES AND CLINICAL MANIFESTAIONS OF ENTEROVIRUS-INDUCED<br /> HAND-FOOT-MOUTH DISEASE.<br /> Tang Chi Thuong, Nguyen Thanh Hung, Do Van. Niem, Truong Huu Khanh, Bach Van Cam,<br /> Nguyen Bach Hue, Le Anh Tuan, Le Phan Kim Thoa<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 87 - 93<br /> Study objectives: describe the demographic features and clinical manifestations of Enterovirus –induced<br /> Hand – Foot – Mouth disease; and determine the proportion and occurring time of common complications.<br /> Methods: A prospective study of 419 Enterovirus-induced HFMD cases identified by RT-PCR directed<br /> from pharyngeal swap, CSF and vesicular swap at Children’s hospital 1 from April 2007 to March 2008.<br /> Results: There are 163 cases positive with EV71 (38.9%). Male is more than female (61.1% vs. 38.9%). Age<br /> of patients range from 3 to 80 months with the mean age of 21.19 ± 10.08 months. Most of cases (94%) are under<br /> 36 months. Cases are from every province in the South of Vietnam, both urban and rural. Common symptoms<br /> and signs are fever (90.7%), skin rash (83.5%), myoclonic check (74.5%), herpangina (71.6%), vesicular lesions<br /> * Bệnh viện Nhi Đồng 1<br /> Tác giả liên lạc: ThS BS Đỗ Văn Niệm,<br /> <br /> ĐT: 0909997987,<br /> <br /> Email: niemdv@yahoo.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011<br /> <br /> 87<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> (58.5%). Other signs are vomiting (24.3%), extremity myoclonus (22.4%), cough (13.8%), nose running<br /> (12.4%), diarrhea (8.6%). The proportion of complication is 47.7%. Common complications are aseptic<br /> meningitis (36.8%), encephalopathy (9.1%), paresis and acute flaccid paralysis (8.4%), convulsion (6%),<br /> neurological shock (2.1%), pulmonary edema (2,1%), cranial nerve paralysis (0.7%), endocarditis (0.2%).<br /> Conclusion: HFMD is an acute disease. The complications can be detected very early in the first day,<br /> common from day 2-5, but can be late from 6-8 days. Complication occurs in EV71 group more often than in<br /> Non-EV71 group with the OR of 1.57 (CI: 1.06-2.33).<br /> Key words: Hand-food-mouth disease (HFMD), enterovirus, RT-PCR<br /> 8 năm 2003(5). Từ đó đến nay, số ca mắc BTCM<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> gia tăng nhanh hàng năm. Năm 2006 đã có trên<br /> Bệnh tay chân miệng (BTCM) hiện đã trở<br /> 2000 trường hợp mắc mới được chẩn đoán với<br /> thành một bệnh lưu hành ở khu vực phía Nam.<br /> trên 400 ca có biến chứng thần kinh, trong đó<br /> Thống kê hằng năm tại Bệnh viện Nhi đồng 1<br /> 63% trẻ bệnh thuộc địa bàn Thành phố Hồ Chí<br /> (BVNĐ1), tổng số lượt khám và nhập viện do<br /> Minh. Nghiên cứu về tác nhân BTCM phối hợp<br /> BTCM tương đương với sốt xuất huyết Dengue.<br /> giữa BVNĐ1 và Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh<br /> BTCM do vi rút đường ruột gây ra, lây lan<br /> năm 2005 bằng phương pháp nuôi cấy đã xác<br /> nhanh qua đường tiêu hóa, nguy cơ phát triển<br /> định được 2 tác nhân chính là Coxsaskie A 16 và<br /> thành dịch, đặc biệt trong môi trường chăm sóc<br /> EV71, trong đó EV71 chiếm tỉ lệ 46%(8).<br /> trẻ tập trung như nhà trẻ, mẫu giáo. Biểu hiện<br /> Nhằm hiểu rõ hơn về đặc điểm dân số học,<br /> lâm sàng bằng vết loét ở miệng, nổi bóng nước<br /> biểu hiện lâm sàng và các biến chứng của BTCM<br /> vùng lòng bàn tay, bàn chân, mông, gối. Hai tác<br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu này.<br /> nhân quan trọng là Coxaskie A 16 và<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Enterovirus 71 (EV71). BTCM do EV71 có thể<br /> Mô tả đặc điểm dân số học, biểu hiện lâm<br /> gây biến chứng nguy hiểm như viêm thân não,<br /> sàng BTCM do enterovirus.<br /> viêm cơ tim, phù phổi cấp; diễn tiến bệnh nặng<br /> rất nhanh và tử vong cao. Trên thế giới từ năm<br /> 1974(6), BTCM do EV71 đã xuất hiện ở hầu hết<br /> các nước và gây ra khoảng 13 trận dịch lớn nhỏ<br /> như năm 1973 và 1978 tại Nhật Bản; tại Bungary<br /> và Hungary vào những năm cuối của thập kỷ 70<br /> đã có 4 trận dịch và gây nhiều ca tử vong do<br /> biến chứng viêm thân não; tại Mã Lai và Trung<br /> quốc - Đài Loan năm 1997 – 1998 (7), Singapore(1)<br /> Trong thời gian xảy ra dịch tại Trung quốc - Đài<br /> Loan năm 1998 đã có trên 100.000 ca mắc bệnh<br /> và 78 ca tử vong.<br /> Từ năm 2002 – 2003, tại BVNĐ1 đã xuất hiện<br /> nhiều ca viêm não tối cấp, gây tử vong rất<br /> nhanh ở trẻ nhỏ hơn 3 tuổi(9,5). Trong đó, một số<br /> trẻ có biểu hiện lâm sàng điển hình của BTCM.<br /> Qua nghiên cứu tại BVNĐ1 phối hợp với Viện<br /> Pasteur TP. Hồ Chí Minh, lần đầu tiên đã phân<br /> lập được EV71 trong phân trẻ BTCM có biến<br /> chứng viêm não tại Việt nam vào ngày 04 tháng<br /> <br /> 88<br /> <br /> Xác định tỉ lệ các biến chứng thường gặp và<br /> thời điểm xuất hiện các biến chứng.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu khi có<br /> 2 tiêu chuẩn sau:<br /> (a) Có chẩn đoán lâm sàng là BTCM: khi có<br /> một trong các dấu hiệu sau: (1) có sang thương<br /> điển hình ở miệng: vết loét đỏ hay bóng nước<br /> đường kính 2-3 mm ở vòm khẩu cái, niêm mạc<br /> má, nướu, lưỡi; (2) bóng nước có kích thước 2-10<br /> mm ở lòng bàn tay, bàn chân, gối, mông có tính<br /> chất: hình bầu dục, nổi cộm hay ẩn dưới da, trên<br /> nền hồng ban, không đau, khi bóng nước khô để<br /> lại vết thâm, không loét. Trường hợp biến chứng<br /> nếu kèm theo một trong các biểu hiện sau: (1)<br /> run chi hoặc giật mình; (2) yếu liệt chi hay liệt<br /> thần kinh sọ, (3) co giật hoặc hôn mê; (4) phù<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> (b) Có xét nghiệm RT-PCR dương tính với<br /> EV, EV71 trên ít nhất một mẫu bệnh phẩm phết<br /> họng, phết trực tràng, phết bóng nước hay dịch<br /> não tủy ở trường hợp có nghi ngờ biến chứng<br /> thần kinh.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Bệnh nhân được loại trừ khỏi nghiên cứu<br /> khi có một trong 2 tiêu chuẩn sau:<br /> Gia đình bệnh nhi không đồng ý tham gia<br /> nghiên cứu<br /> Tổn thương da do vi trùng<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến<br /> cứu<br /> Chọn bệnh nhân đến khám lần đầu, có biểu<br /> hiện lâm sàng đủ tiêu chuẩn chẩn đoán BTCM.<br /> Thời gian chọn ca bệnh vào nhóm nghiên cứu từ<br /> tháng 4/2007 đến tháng 3/2008. Mỗi tuần chọn 8<br /> ca bệnh đầu tiên. Trường hợp số ca bệnh trong<br /> tuần không đủ sẽ chọn bổ sung trong những<br /> tuần kế tiếp.<br /> Dựa trên kết quả nghiên cứu thử nghiệm tại<br /> BVNĐ1 với tỉ lệ phát hiện EV bằng RT-PCR là<br /> 67%; nghiên cứu hợp tác giữa BVNĐ1 và Viện<br /> Pasteur TP. Hồ Chí Minh với tỉ lệ EV71/EV là<br /> 50%; tổng số bệnh nhân BTCM đến khám trong<br /> năm 2006 tại BV. Nhi đồng 1 là 2225 bệnh nhân.<br /> Ước tính cỡ mẫu nghiên cứu mô tả dựa vào<br /> chương trình Epi Info 2002 là 400 bệnh nhân<br /> BTCM tương ứng với số bệnh nhân BTCM do<br /> EV71 cần đạt là 125, sai số xa nhất chấp nhận ở<br /> mức 5%, alpha 95%.<br /> Bệnh nhân chọn vào nghiên cứu sẽ được<br /> theo dõi diễn tiến lâm sàng trong ít nhất 7<br /> ngày đầu của bệnh, lấy mẫu phết họng, phết<br /> bóng nước (nếu có thể), dịch não tủy khi có<br /> biến chứng để thực hiện chẩn đoán nguyên<br /> nhân bằng qui trình chẩn đoán 3 bước: xác<br /> định nhiễm EV bằng RT-PCR với đoạn mồi<br /> <br /> EV, xác định nhiễm EV71 bằng RT-PCR với<br /> đoạn mồi EV71 nếu bước 1 dương tính với<br /> EV, định lượng nồng độ vi rút bằng Real-time<br /> RT-PCR với đoạn mồi EV nếu kết quả bước 2<br /> dương tính với EV71. Việc điều trị theo Phác<br /> đồ điều trị nhi khoa BVNĐ1 do NXB Y Học<br /> phát hành, xuất bản năm 2006.<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Sau 12 tháng chúng tôi đã chọn được 449<br /> bệnh nhân vào khảo sát. Tất cả các bệnh nhân<br /> được lấy ít nhất 1 mẫu bệnh phẩm bao gồm phết<br /> họng, phết bóng nước, phết trực tràng và dịch<br /> não tủy khi có nghi ngờ biến chứng thần kinh.<br /> Có 419 bệnh nhân có ít nhất 1 mẫu bệnh phẩm<br /> dương tính với EV (93,3%) được đưa vào phân<br /> tích. Trong đó có 163 (38,9%) trường hợp dương<br /> tính với EV71, đạt yêu cầu cỡ mẫu tối thiểu 125<br /> bệnh nhân EV71 theo thiết kế ban đầu nhằm<br /> đảm bảo các số liệu thống kê có giá trị đáng tin<br /> cậy. Tỉ lệ dương tính EV71 tương tự như nghiên<br /> cứu của Phan Van Tu và cộng sự(8), nhưng thấp<br /> hơn các báo cáo tại Singapore(1) và Đài Loan(4,7).<br /> 70<br /> 60<br /> <br /> Mean = 21.19<br /> Std. Dev. = 10.802<br /> N = 419<br /> <br /> 50<br /> Số ca bệnh<br /> <br /> phổi hay trụy mạch; (5) dịch não tủy có số lượng<br /> tế bào bạch cầu > 5 tế bào/mm3. Trường hợp<br /> biến chứng nặng nếu kèm theo biểu hiện (1)<br /> viêm cơ tim, (2) viêm não hoặc (3) phù phổi cấp.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 40<br /> 69<br /> <br /> 30<br /> <br /> 60<br /> <br /> 59<br /> 44<br /> <br /> 20<br /> <br /> 42<br /> 32<br /> <br /> 26<br /> <br /> 26<br /> <br /> 10<br /> <br /> 23<br /> <br /> 12<br /> 3<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 20<br /> <br /> 5<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3<br /> <br /> 40<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3<br /> <br /> 60<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 80<br /> <br /> Tháng tuổi<br /> <br /> Biểu đồ 1: Phân bố tuổi theo tháng<br /> <br /> Tuổi trung bình là 21,19±10,80 tháng; thay<br /> đổi từ 3 đến 80 tháng. Đa số trẻ dưới 36 tháng<br /> tuổi (94%). Tuổi trung vị là 19 tháng (Giá trị tứ<br /> phân vị trên và dưới là 13-27 tháng). So với<br /> nghiên cứu trước đây vào năm 2005 tại Bệnh<br /> viện Nhi Đồng 1, tuổi trung vị trong nghiên cứu<br /> này cao hơn (năm 2005: tuổi trung vị 14: 11-20),<br /> nhưng tương tự với nghiên cứu tại Đài Loan<br /> năm từ 1998-2005(1,3,5).<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011<br /> <br /> 89<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> Có 256 trẻ nam chiếm tỉ lệ 61,1%; tỉ lệ này<br /> tương đương với nghiên cứu năm 2005(9,5).<br /> Phân tích theo địa phương, trẻ ở Tp. Hồ Chí<br /> Minh chiếm gần phân nửa các trường hợp. Đây<br /> là nghiên cứu các bệnh nhân đến điều trị tại một<br /> bệnh viện nên không đại diện cho tỉ lệ phân bố<br /> chung trong cộng đồng. Tuy nhiên, dữ liệu<br /> nghiên cứu cho thấy bệnh không còn khu trú ở<br /> một số địa phương đặc biệt mà xuất hiện ở khắp<br /> các tỉnh phía Nam (Bảng 1).<br /> Bảng 1: Phân bố bệnh tay chân miệng theo địa<br /> phương<br /> Địa phương<br /> TP HCM<br /> Long An<br /> Tây Ninh<br /> An Giang<br /> Tiền giang<br /> Bình dương<br /> Đồng Nai<br /> Cần thơ<br /> Bà Rịa - VT<br /> Đồng tháp<br /> Bến Tre<br /> Lâm đồng<br /> Trà Vinh<br /> Bình phước<br /> Vinh Long<br /> Bình thuận<br /> Cà Mau<br /> Kiên Giang<br /> Gia Lai<br /> Sóc Trăng<br /> Bạc Liêu<br /> Đaklak<br /> Tỉnh khác<br /> <br /> Số ca<br /> 203<br /> 47<br /> 26<br /> 24<br /> 20<br /> 17<br /> 13<br /> 10<br /> 8<br /> 7<br /> 6<br /> 5<br /> 5<br /> 4<br /> 4<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> 2<br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> 5<br /> <br /> %<br /> 48,4<br /> 11,2<br /> 6,2<br /> 5,7<br /> 4,8<br /> 4,1<br /> 3,1<br /> 2,4<br /> 1,9<br /> 1,7<br /> 1,4<br /> 1,2<br /> 1,2<br /> 1,0<br /> 1,0<br /> 0,7<br /> 0,7<br /> 0,7<br /> 0,5<br /> 0,5<br /> 0,2<br /> 0,2<br /> 1,2<br /> <br /> % tích lũy<br /> 48,4<br /> 59,7<br /> 65,9<br /> 71,6<br /> 76,4<br /> 80,4<br /> 83,5<br /> 85,9<br /> 87,8<br /> 89,5<br /> 90,9<br /> 92,1<br /> 93,3<br /> 94,3<br /> 95,2<br /> 95,9<br /> 96,7<br /> 97,4<br /> 97,9<br /> 98,3<br /> 98,6<br /> 98,8<br /> 100<br /> <br /> Tại Thành phố Hồ Chí Minh, bệnh xuất hiện<br /> ở tất cả các địa phương, không thấy có sự khác<br /> biệt lớn giữa khu vực nội thành và ngoại thành.<br /> Những quận huyện có địa bàn gần bệnh viện có<br /> số lượng bệnh nhân nhiều hơn tương tự như tất<br /> cả các loại bệnh lý khác.<br /> Có 82 trẻ đi học chiếm 19,6%. Trong đó 6 trẻ<br /> (1,4%) có bạn ở trường mắc bệnh tay chân<br /> miệng. Tại gia đình có 37 trường hợp có trẻ đã<br /> từng mắc bệnh (8,8%) và bản thân trẻ có 7 trẻ đã<br /> từng được chẩn đoán lâm sàng bệnh tay chân<br /> <br /> 90<br /> <br /> miệng trong tiền sử. Tỉ lệ trẻ đi học tại các<br /> trường mầm non chiếm tỉ lệ khá cao đến gần<br /> 20% là một yếu tố dịch tễ quan trọng gây nguy<br /> cơ lây lan rộng và nhanh trong cộng đồng như<br /> đã ghi nhận tại các nghiên cứu ở các nước(1,2).<br /> Đây là một yếu tố cần lưu ý trong chiến lược<br /> phòng bệnh. Trong nghiên cứu này không phát<br /> hiện chùm ca bệnh trong trường mầm non.<br /> Trẻ có tình trạng dinh dưỡng bình thường<br /> chiếm tỉ lệ 77,1%. Có 16,8% trẻ suy dinh dưỡng<br /> (SDD) nhẹ đến trung bình, 1% trẻ SDD nặng và<br /> 5,1% trẻ dư cân. Không có sự khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê về tình trạng dinh dưỡng giữa<br /> nhóm EV non-71 và EV71.<br /> Về biểu hiện lâm sàng: 3 triệu chứng khởi<br /> phát thường gặp nhất chiếm đến 94,5% các<br /> trường hợp bệnh là sốt (67,8%), phát ban (19,3%)<br /> và loét miệng (7,4%). Không có khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê về triệu chứng khởi phát giữa<br /> nhóm EV71 và EV non-71.<br /> Sốt là triệu chứng thường gặp nhất chiếm<br /> 90,7%. Sốt thường xuất hiện sớm trong 3 ngày<br /> đầu của bệnh, đặc biệt là ngày đầu tiên với tỉ lệ<br /> 76,6%. Thời điểm sốt cao nhất thường từ ngày<br /> thứ 2 – 5 của bệnh, thường gặp nhất là ngày 3<br /> (31,9%). Khoảng ¾ trường hợp sốt nhẹ đến vừa,<br /> 25% có biểu hiện sốt cao trên 39oC, trong đó có<br /> 7,5% trường hợp sốt cao trên 40oC. Sốt thường<br /> kéo dài trung bình là 2,6 ± 1,8 ngày. Hầu hết<br /> trường hợp (85%) sốt ngưng trước ngày thứ 5<br /> của bệnh. Hầu hết (95%) các trường hợp biến<br /> chứng xảy ra ngay trong giai đoạn bệnh nhân<br /> còn sốt hoặc trong ngày cuối cùng của giai đoạn<br /> sốt. Chỉ có 4 trẻ biến chứng không có sốt và 10<br /> trẻ xuất hiện biến chứng khi đã hết sốt sau 24<br /> giờ (1 trường hợp liệt mềm cấp, 1 trường hợp<br /> viêm não, 8 trẻ viêm màng não).<br /> Phát ban là biểu hiện thường gặp đứng thứ<br /> hai sau sốt, chiếm 83,5% các trường hợp. Hình<br /> thức phát ban có thể thay đổi từ dạng phát ban<br /> không đặc hiệu đến sẩn hồng ban, mụn nước<br /> hay bóng nước. Ban có thể rải rác khắp người,<br /> nhưng thường tập trung ở các vị trí đặc biệt như<br /> lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông, gối – cẳng<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> chân, khuỷu – cẳng tay. Phát ban đặc hiệu dạng<br /> sẩn – mụn nước trên nền hồng ban hay bóng<br /> nước điển hình thường gặp nhất ở lòng bàn<br /> chân (72,3%), lòng bàn tay (64,4%), mông<br /> (45,1%), gối và cẳng chân (33,4%), khuỷu và<br /> cẳng tay (20,3%). Sẩn và mụn nước trên nền<br /> hồng ban kín đáo là hai dạng phát ban hay gặp<br /> nhất. Điểm đặc biệt là không đau, không ngứa,<br /> tự khỏi rất nhanh trong vài ngày và hầu như<br /> không gặp biến chứng loét hay bội nhiễm sau<br /> khi xuất hiện bóng nước như những bệnh lý<br /> khác. Điều cần lưu ý là không có trường hợp<br /> nào chỉ có phát ban không đặc hiệu đơn thuần,<br /> không kèm theo phát ban dạng sẩn, mụn nước<br /> hay bóng nước điển hình ở một trong các vị trí<br /> trên. Đây là một đặc điểm rất quan trọng giúp<br /> chẩn đoán loại trừ bệnh tay chân miệng với các<br /> bệnh lý có phát ban khác nếu thực hiện khám<br /> lâm sàng một cách kỹ lưỡng. Phát ban thường<br /> xuất hiện sớm trong ba ngày đầu của bệnh<br /> (92,9%), kéo dài 3,051,78 ngày, phần lớn trẻ<br /> không còn biểu hiện phát ban sau ngày thứ 5<br /> của bệnh (79,1%). Do đó, những trẻ đến muộn<br /> có thể biểu hiện bằng các biến chứng nhưng<br /> không có biểu hiện phát ban.<br /> Giật mình - hoảng hốt (myoclonic jerk) là<br /> biểu hiện lâm sàng đứng thứ ba về xuất độ,<br /> chiếm tỉ lệ 74,5% các trường hợp. Giật mình có<br /> thể xuất hiện rất sớm ngay từ ngày đầu tiên<br /> (26,5%). Tập trung từ ngày thứ 2 đến 5 và phần<br /> lớn chỉ gặp trong 5 ngày đầu tiên (98,7%). Giật<br /> mình thường xuất hiện 1-2 ngày trước khi có<br /> biến chứng thần kinh (40,3%); 27,2% trường hợp<br /> giật mình xuất hiện ngay trong ngày có biến<br /> chứng và 5,6% trường hợp biến chứng nhưng<br /> không có triệu chứng giật mình. Đây là một đặc<br /> điểm rất quan trọng trong theo dõi và phát hiện<br /> sớm diễn tiến nặng của bệnh để xử trí kịp thời.<br /> Loét miệng là biểu hiện thường gặp thứ tư<br /> sau sốt, phát ban và giật mình, chiếm 71,6%<br /> trường hợp. Đây cũng là một dấu hiệu sớm của<br /> bệnh, hầu hết xuất hiện trong 2 ngày đầu của<br /> bệnh và rất ít khi xuất hiện sau ngày thứ 3. Loét<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> miệng thường kéo dài, trên ¾ còn loét miệng<br /> sau ngày 5 của bệnh và khoảng 10% trẻ còn loét<br /> miệng sau ngày thứ 7. Có 44 trường hợp (10,5%)<br /> có biểu hiện loét miệng đơn thuần mà không<br /> kèm biểu hiện phát ban.<br /> Các biểu hiện lâm sàng được thân nhân<br /> quan tâm nhất, lí do mang trẻ đến khám thường<br /> gặp theo thứ tự là giật mình (37,9%), sốt (22%),<br /> phát ban (13,1%), loét miệng (4,1%), tiêu chảy<br /> (1,7%), biếng ăn (1%). Giật mình là một dấu hiệu<br /> biến chứng và cũng là biểu hiện được thân nhân<br /> quan tâm nhiều nhất cho thấy mức độ diễn tiến<br /> cấp tính của bệnh, cần quan tâm trong công tác<br /> truyền thông nhằm phát hiện sớm biến chứng<br /> để điều trị kịp thời.<br /> <br /> Phân tích ngày đến khám đầu tiên của trẻ<br /> cho thấy hầu hết trẻ đến vào các ngày 2-5 của<br /> bệnh. Một số ít trẻ nhập viện trễ sau 7 ngày<br /> nhưng có liên quan đến nhiều triệu chứng<br /> không đặc hiệu có thể do sự tiếp nối của 2 đợt<br /> bệnh liên tiếp, trong đó đợt bệnh đầu tiên không<br /> phải là BTCM. Không có khác biệt về ngày<br /> khám đầu tiên giữa nhóm EV71 và EV non-71.<br /> Tỉ lệ xuất hiện hiện các triệu chứng lâm<br /> sàng và sự khác biệt về triệu chứng giữa<br /> nhóm EV71, EV non-71 trình bày trong bảng<br /> 2:<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011<br /> <br /> 91<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1