intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Liên quan giữa đặc điểm mô bệnh học và kết quả dẫn lưu mật ở bệnh nhân teo mật bẩm sinh sau phẫu thuật Kasai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các chỉ số tiên lượng cho kết quả sau phẫu thuật Kasai ở bệnh nhân teo mật bẩm sinh còn nhiều tranh cãi và chưa thống nhất. Bài viết trình bày đánh giá các yếu tố tiên lượng về tổn thương trên mô bệnh học tại thời điểm phẫu thuật và kết quả dẫn lưu mật sau phẫu thuật Kasai ở bệnh nhân TMBS tại bệnh viện Nhi Trung Ương từ tháng 1/2017 đến tháng 1/2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Liên quan giữa đặc điểm mô bệnh học và kết quả dẫn lưu mật ở bệnh nhân teo mật bẩm sinh sau phẫu thuật Kasai

  1. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 LIÊN QUAN GIỮA ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ DẪN LƯU MẬT Ở BỆNH NHÂN TEO MẬT BẨM SINH SAU PHẪU THUẬT KASAI Phạm Thị Hải Yến1, Nguyễn Phạm Anh Hoa2, Nguyễn Hà Mỹ1,2 TÓM TẮT Aims: To evalute the histopathological prognostic factors at the time of Kasai surgery and the outcome 40 Đặt vấn đề: Các chỉ số tiên lượng cho kết quả sau of Kasai, in biliary atresia patients at National Children phẫu thuật Kasai ở bệnh nhân teo mật bẩm sinh còn Hospital from 1/2017 to 1/2019. Materials and nhiều tranh cãi và chưa thống nhất. Mục tiêu: Đánh Methods: Biliary atresia patients operated at the NCH giá các yếu tố tiên lượng về tổn thương trên mô bệnh from 1/2017 to 1/2019, were put into research. The học tại thời điểm phẫu thuật và kết quả dẫn lưu mật liver biosy tissues and the portal tissue plaque was sau phẫu thuật Kasai ở bệnh nhân TMBS tại bệnh viện stained with haematoxylin and eosin. Features such as Nhi Trung Ương từ tháng 1/2017 đến tháng 1/2019. the level of hepatocellular injury, portal inflammation, Đối tượng và phương pháp: Tất cả các bệnh nhân cholestasis, bile duct proliferation, degree fibrosis, teo mật bẩm sinh (TMBS) được phẫu thuật tại bệnh large bile ducts, and duct plate malformation were viện Nhi Trung Ương từ tháng 1/2017 đến 1/2019 có studied. Resullts: Of 95 cases operated and got mẫu sinh thiết gan tại thời điểm phẫu thuật đủ tiêu result of histopathology tests from 1/2017 to 1/2019, chuẩn mô bệnh học được đưa vào nghiên cứu. Sinh 60 (63,2%) patients were successful after 6 months thiết gan và xơ rốn gan được phân tích bởi nhuộm and 35 (36,8%) patients were failed. Large bile ducts Hemotoxylin- Eosin. Các thông số được đánh giá bao were significantly more in successfully group gồm: Mức độ tổn thương tế bào gan, mức độ xâm (p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2019 1/2017 đến tháng 7/2019, có mẫu sinh thiết gan tại Tăng sinh ống mật nếu có trên 5 ống mật thời điểm phẫu thuật đủ tiêu chuẩn mô bệnh học. trên một khoảng cửa và được phân loại [2]: Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô 1. Nhẹ, số lượng ống mật trung bình trên mỗi tả, theo dõi dọc loạt ca bệnh. Sinh thiết mô gan khoảng cửa từ 5 đến 9 và xơ rốn gan được lấy tiến hành trong quá trình 2. Trung bình, số lượng ống mật trung bình phẫu thuật Kasai và làm xét nghiệm mô bệnh trên mỗi khoảng cửa ≥10; học tại khoa Giải Phẫu Bệnh- Bệnh viện Nhi 3. Nặng, số lượng trung bình trên mỗi khoảng Trung Ương. cửa ≥10 nhưng ống mật có hình thái bất thường Các xét nghiệm đánh giá chức năng gan và giãn rộng và méo mó. tình trạng thoát mật được đánh giá tại thời điểm Mức độ xơ hóa được đánh giá theo thang khi vào viện, khi phẫu thuật và 6 tháng sau phẫu điểm Metavir chia làm năm mức độ: thuật. Đánh giá kết quả dẫn lưu mật sau phẫu 1. Không xơ hóa thuật Kasai: Phẫu thuật được đánh giá là dẫn lưu 2. Xơ gan độ I (nhẹ) xơ hóa khoảng cửa, mật thành công khi: sau phẫu thuật bệnh nhân không kèm xơ hóa vách có phân vàng, hết vàng da, bilirubin < 34 mmol/l 3. Xơ gan độ II (trung bình) xơ hóa khoảng tại thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật. Phẫu thuật cửa và vách nhẹ được đánh giá là dẫn lưu mật thất bại nếu không 4. Xơ gan giai đoạn III (xơ hóa nặng) xơ hóa đáp ứng đủ 3 tiêu chuẩn trên hoặc bệnh nhân tử vách nhiều, tạo nhiều cầu nối, không có xơ vòng vong sau phẫu thuật. 5. Xơ gan giai đoạn IV: Xơ vòng Xử lí số liệu: Các kết quả được nhập liệu và Tăng sinh tiểu quản mật chưa trưởng thành làm sạch bởi epidata, phân tích bởi phần mềm (ductal plate malformation) là cấu trúc bất thống kê SPSS 20.0. Các test kiểm định X2, thường trong đó ống mật giữ lại cấu trúc giống Fisher Exact test được sử dụng để tìm mối liên thời kì thai nhi, được biểu hiện bởi tăng sinh tập quan giữa các chỉ số nghiên cứu và kết quả dẫn trung các đường mật bất thường về hình thái lưu mật. dọc theo các vùng xơ hóa hoặc các mạch máu ở Hệ thống tính điểm để phân loại: Tế bào khoảng cửa [1]. Kích thước mật quản lớn nhất gan đa nhân, tế bào gan thoái hóa hốc, xâm nhập tại dải xơ rốn gan. chia thành 2 nhóm [1]: viêm được phân loại theo Roy và cộng sự [1]: 1. Nhóm không có mật quản hoặc kích thước 1. Nhẹ nếu các tổn thương hiện diện ít hơn nhỏ hơn 150 µm 1/3 vi trường quan sát ở vật kính 40 2. Nhóm có kích thước mật quản > 150 µm. 2. Trung bình nếu các tế bào hiện diện hơn 1/3 đến 2/3 vi trường quan sát ở vật kính 40 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3. Nặng nếu hiện diện dày đặc của các tế bào Trong 95 trường hợp đủ tiêu chuẩn nghiên trong hơn 2/3 vi trường quan sát ở vật kính 40 cứu từ tháng 1/ 2017 đến tháng 1/2019, có 57 Ứ mật được phân loại theo các mức là [1]: (61,0%) nữ, 38 (40 %) nam. Tỉ lệ dẫn lưu mật 1. Không có ứ mật thành công đạt 63,2% (60) bệnh nhân và 36,8% 2. Nhẹ (tích tụ mật trong các tế bào gan) (35) bệnh nhân dẫn lưu mật thất bại. Tuổi mổ 3. Trung bình (Tích tụ trong tế bào gan và trung bình của nhóm dẫn lưu mật thành công là ngoài tế bào gan) 81,6 ± 23,2 ngày, và 86,57 ± 22,6 ngày ở nhóm 4. Nặng (hiện diện của nhồi máu mật) dẫn lưu mật thất bại, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p= 0,577). Bảng 1. Mối liên quan giữa mức độ tổn thương tế bào gan, mức độ xâm nhập viêm, mức độ ứ mật và kết quả dẫn lưu mật sau 6 tháng Kết quả dẫn lưu mật Yếu tố đánh giá p Thành công Thất bại Nhẹ 71,1% (27/38) 28,9% (11/38) Tế bào gan đa Trung bình 55,2% (16/29) 44,8% (13/29) 0,39 nhân Tổn thương tế Nặng 60,7% (17/28) 39,3% (11/28) bào gan Nhẹ 69,6% (16/23) 30,4% (7/23) Tế bào gan Trung bình 61,9%(26/42) 38,1% (16/42) 0,755 thoái hóa hốc Nặng 60,0% (18/30) 40,0% (12/30) Xâm nhập Nhẹ 56,8% (21/37) 43,2% (16/37) Xâm nhập viêm nhu mô Trung bình 66,1% (37/56) 33,9% (19/56) 0.364 viêm gan Nặng 100 % (2/2) 0,0% (0/2) 157
  3. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 Xâm nhập Nhẹ 61,5% (8/13) 38,5% (5/13) viêm khoảng Trung bình 63,0% (34/54) 37,0% (20/54) 0.985 cửa Nặng 64,3% (18/28) 35,7% (10/28) Nhẹ 50,0% (2/4) 50,0% (2/4) Ứ mật tại tế Trung bình 75,8% (25/33) 24,2% (8/33) 0,172 bào gan Nặng 56,9% (33/58) 43,1% (25/58) Ứ mật Nhẹ 50,0% (6/12) 50,0% (6/12) Ứ mật đường Trung bình 64,3% (18/28) 35,7% (10/28) 0.597 mật trong gan Nặng 65,5% (36/55) 34,5% (19/55) Hình 1. A. Tế bào gan đa nhân mức độ nặng và ứ mật trong các tế bào gan B. Xâm nhập viêm khoảng cửa mức độ nặng (Nhuộm HE) Bảng 2. Mối liên quan giữa tăng sinh đường mật trong gan và kết quả dẫn lưu mật sau 6 tháng Kết quả dẫn lưu mật Mức độ tăng sinh p Thành công Thất bại Tăng sinh nhẹ 16,7% (10/60) 20,0% (7/35) 0.422 Trung bình và nặng 83,3% (50/60) 80,0% (28/35) Mức độ tăng sinh trung bình và nặng ở 2 nhóm dẫn lưu mật thành công và dẫn lưu mật thất bại lần lượt là 83,3% và 80,0%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Hình 2 : A: Tăng sinh mật quản ở mức độ nặng, các đường mật với nhân kiềm tính trên nhuộm HE. B: Tăng sinh mật quản ở mức độ rất nặng. Độ II 65,2%(15/23) 34,8%(8/23) Độ III 60,0%(27/45) 40,0%(18/45) Độ IV 63,2%(12/19) 36,8% (7/19) Tỉ lệ thành công thấp ở nhóm bệnh nhân có độ xơ hóa cao. Sự khác biệt giữa các nhóm không có ý nghĩa thống kê (p= 0.869). Bảng 4. Mối liên quan giữa kích thước mật quản lớn nhất và kết quả dẫn lưu mật sau 6 tháng Hình 3: Hình ảnh xơ gan độ IV (Nhuộm HE). Kích Kết quả dẫn lưu mật Bảng 3. Mối liên quan giữa mức độ xơ thước Thành p Thất bại hóa và kết quả dẫn lưu mật sau 6 tháng mật quản công Mức Kết quả dẫn lưu mật Nhỏ hơn 42,9% 57,1% độ xơ p 150 µm (12/28) (16/28) Thành công Thất bại 0,007 hóa Từ 150 µm 72,9% 27,1% Độ I 75,0% (6/8) 25,0%(2/8) 0.869 trở lên (43/59) (16/59) 158
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2019 Ở nhóm bệnh nhân có kích thước mật quản mức độ vừa và nặng. Không có sự khác biệt có ý kích thước lớn hơn 150 µm có 72,9% dẫn lưu nghĩa về mức độ ứ mật giữa nhóm dẫn lưu mật mật thành công và tỉ lệ này là 42,9% ở nhóm có thành công và nhóm dẫn lưu mật thất bại. Kết kích thước mật quản nhỏ hơn 150 µm (p< 0,05). quả nghiên cứu này cũng tương đồng với nghiên Bảng 5. Mối liên quan giữa sự hiện diện cứu của Shenbagam và cộng sự, tuy nhiên tác của dị dạng tấm ống và kết quả dẫn lưu giả vẫn cho rằng kết quả sống sót lâu dài cao mật sau 6 tháng hơn ở nhóm ứ mật mức độ thấp[3]. Có lẽ cần Sự hiện diện Kết quả dẫn lưu mật các nghiên cứu tiếp theo để đánh giá giá trị tiên của tăng sinh lượng của yếu tố này. Thành Thất p tiểu mật chưa Tăng sinh đường mật là dấu hiệu chẩn đoán công bại trưởng thành mô bệnh học quan trọng của TMBS, dạng tổn 25,9% 74,1% thương này xuất hiện ở hầu hết các bệnh nhân Có 0.000 (7/27) (20/27) trong cả 2 nhóm. Nhóm dẫn lưu mật không 77,9% 22,1% thành công tăng sinh đường mật ở mức độ trung Không (53/68) (15/68) bình và nhiều 80,0%, ở nhóm dẫn lưu mật Hình ảnh tăng sinh tiểu mật chưa trưởng thành công tỉ lệ này là 83,3 sự khác biệt này thành hiện diện ở 27 (20,8%) bệnh nhân. Nhóm không có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu của tác có dị dạng này có tỉ lệ dẫn lưu mật thất bại xấp giả Santos JL và cộng sự đánh giá từ 47 bệnh xỉ 3,5 lần so với nhóm không có sự hiện diện của nhân TMBS cho kết quả mức độ tăng sinh đường cấu trúc này. mật càng cao thì kết quả phẫu thuật càng kém [4]. Sự khác biệt này có lẽ tác giả sử dụng thêm nhuộm CK7 hiện hình đường mật một cách rõ trong khi chúng tôi chỉ đánh giá trên tiêu bản nhuộm Hematoxy Eosin nên chưa thật sự nhận thấy sự khác biệt. Xơ gan được coi là một quá trình tiến triển, nó làm hẹp dòng chảy của các đường dẫn mật Hình 4: Hình ảnh tăng sinh tiểu mật chưa dẫn đến vàng da và kết quả thoát mật kém ngay trưởng thành với nhiều đường mật dị hình, méo cả khi đã được phẫu thuật. Theo nghiên cứu mó, biến dạng sắp xếp xung quanh một mạch được thực hiện bởi Bittmann và cộng sự chứng máu trung tâm trên nhuộm HE. minh rằng có mối liên quan mật thiết giữa sự hiện diện của xơ gan tại thời điểm phẫu thuật và IV. BÀN LUẬN tiên lượng xấu sau phẫu thuật [5]. Trong nghiên Trong nghiên cứu của Kahn và cộng sự cho cứu của chúng tôi chưa chứng minh được mức thấy mức độ xâm nhập viêm tại khoảng cửa và độ xơ hóa cao là yếu tố liên quan độc lập với kết nhu mô gan có sự liên quan đến tiên lượng xấu . quả phẫu thuật tuy nhiên tỉ lệ dẫn lưu mật thất Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có sự bại tăng dần ở các độ xơ gan cho thấy xu hướng tương quan giữa mức độ xâm nhập viêm và tiên liên quan đến tiên lượng kém của yếu tố này. Có lượng dẫn lưu mật. Tổn thương giải phẫu bệnh 12/19 bệnh nhân trong nhóm xơ gan độ IV thoát với sự biến đổi tế bào gan đa nhân gặp ở tất cả mật thành công. Kết quả này phần nào ủng hộ cho các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu, trong đó giả thuyết xơ gan ở trẻ em có thể đảo ngược. tỉ lệ biến đổi ở mức độ nhẹ có 71,1% bệnh nhân Kích thước mật quản tại mảnh xơ rốn gan dẫn lưu mật thành công, khác biệt không có ý càng lớn càng đảm bảo cho thoát mật sau phẫu nghĩa thống kê với nhóm biến đổi mức độ nặng thuật. Baerg và cộng sự đã chỉ ra rằng kích và trung bình (55,2% và 60,7%). Tổn thương tế thước trung bình của các mật quản ở nhóm bệnh bào gan thoái hóa hốc cũng cho thấy không có nhân không cần ghép sau 15 năm là 247, nhóm sự khác biệt mang ý nghĩa tiên lượng về mức độ bệnh nhân có kích thước mật quản < 100 µm thoái hóa tế bào gan với kết quả dẫn lưu mật. đều cần phải ghép [6]. Kết quả nghiên cứu của Nghiên cứu trên 43 bệnh nhân TMBS của tác giả chúng tôi cho thấy nhóm bệnh nhân có kích Shenbagam và cộng sự cũng kết luận tương tự thước mật quản > 150µm đến 300µm có 68,2% về ba chỉ số này [3]. dẫn lưu mật thành công, trên 300 µm là 73,3% Ứ mật trong đường mật và trong tế bào gan dẫn lưu mật thành công, tỉ lệ này ở nhóm dưới được cho là một đặc điểm phù hợp với TMBS. 150µm là 38,1%, sự khác biệt có ý nghĩa thống Kết quả của chúng tôi cho thấy hình ảnh ứ mật kê p < 0,05. đều xuất hiện ở tất cả các tiêu bản, chủ yếu ở Các ống mật trưởng thành phát triển từ một 159
  5. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 tấm ống ở thời kì bào thai, thông qua một thời kì TÀI LIỆU THAM KHẢO chọn lọc, phát triển có trật tự. Những xáo trộn 1. P. Roy, U. Chatterjee, M. Ganguli, S. trong quá trình này được cho là làm phát sinh ra Banerjee, S. K. Chatterjee, and A. K. Basu, “A hình ảnh tăng sinh tiểu quản mật chưa trưởng histopathological study of liver and biliary thành, trong đó các ống mật giữ lại cấu trúc thai remnants with clinical outcome in cases of extrahepatic biliary atresia,” Indian J. Pathol. nhi. Đây cũng là một hình ảnh biểu thị bệnh khởi Microbiol., vol. 53, no. 1, pp. 101–105, Mar. 2010. phát sớm từ thời kì bào thai. Low và cộng sự lần 2. W. S. Lee and L. M. Looi, “Usefulness of a đầu tiên báo cáo về sự hiện diện của dị dạng này scoring system in the interpretation of histology in ở 38% ở bệnh nhân TMBS dự đoán kết quả dẫn neonatal cholestasis,” World J. Gastroenterol., vol. 15, no. 42, pp. 5326–5333, Nov. 2009. lưu mật kém [7]. Trong nghiên cứu của chúng 3. S. J. Muthukanagarajan, I. Karnan, P. tôi, sự hiện diện của bất thường này được tìm Srinivasan, P. Sadagopan, and S. Manickam, thấy ở 28,4% (27/95) tổng số bệnh nhân thấp “Diagnostic and Prognostic Significance of Various hơn so với nghiên cứu trên, điều này có thể là do Histopathological Features in Extrahepatic Biliary Atresia,” J. Clin. Diagn. Res. JCDR, vol. 10, no. 6, thiếu các tiêu chuẩn chẩn đoán để phân biệt với pp. EC23-27, Jun. 2016. tăng sinh đường mật. Nhóm có sự hiện diện dị 4. J. L. Santos et al., “The extent of biliary dạng có 74,1% (20/27) dẫn lưu mật thất bại và proliferation in liver biopsies from patients with tỉ lệ này là 22,1% (15/68) ở nhóm không có dị biliary atresia at portoenterostomy is associated dạng này. Sự khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa with the postoperative prognosis,” J. Pediatr. Surg., vol. 44, no. 4, pp. 695–701, Apr. 2009. thống kê p = 0.000. Kết quả này chỉ ra giá trị 5. S. Bittmann, “Surgical Experience in Children with tiên lượng xấu của chỉ số này. Biliary Atresia Treated with Portoenterostomy,” Curr. Surg., vol. 62, no. 4, pp. 439–443, Jul. 2005. V. KẾT LUẬN 6. J. Baerg, C. Zuppan, and M. Klooster, “Biliary Kết quả nghiên cứu cho thấy vai trò của mô atresia--a fifteen-year review of clinical and bệnh học trong tiên lượng dẫn lưu mật thành pathologic factors associated with liver transplantation,” J. Pediatr. Surg., vol. 39, no. 6, công sau phẫu thuật Kasai của các bệnh nhân pp. 800–803, Jun. 2004. TMBS, trong đó kích thước mật quản trên 150µm, 7. Y. Low, V. Vijayan, and C. E. L. Tan, “The không có hình ảnh tăng sinh tiểu quản mật non, prognostic value of ductal plate malformation and mức độ xơ hóa thấp trên tiêu bản sinh thiết tại other histologic parameters in biliary atresia: An thời điểm phẫu thuật là các yếu tố tiên lượng tốt. immunohistochemical study,” J. Pediatr., vol. 139, no. 2, pp. 320–322, Aug. 2001. Mức độ biến đổi tế bào gan và xâm nhập viêm tại 8. M. Safwan, P. Ramachandran, M. Vij, N. nhu mô gan và khoảng cửa không có mối tương Shanmugam, and M. Rela, “Impact of ductal quan với kết quả sau phẫu thuật. Các yếu tố còn plate malformation on survival with native liver in chưa rõ ràng và cần các nghiên cứu tiếp theo là children with biliary atresia,” Pediatr. Surg. Int., vol. 31, no. 9, pp. 837–843, Sep. 2015. mức độ ứ mật và mức độ tăng sinh đường mật. SỬ DỤNG THANG SIGMA ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MỘT SỐ XÉT NGHIỆM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG Đỗ Thị Hồng Hạnh1, Đặng Thị Ngọc Dung2 Hà Văn Phú3, Nguyễn Hoài Nam1 TÓM TẮT 28/2/1019. Từ đó tính giá trị sigma cho từng xét nghiệm, từng mức qua đó đánh giá chất lượng xét 41 Nghiên cứu tiến hành thu thập 4199 kết quả nội nghiệm tìm ra các điểm yếu kém. Đồng thời nghiên kiểm và 72 kết quả nội kiểm của 9 thông số xét cứu cũng khảo sát một số yếu tố liên quan thuộc 6 nghiệm là RBC, HGB, WBC, PLT, HCT, MCV, APTT (s), nhóm điều kiện môi trường, trang thiết bị, hóa chất, PT (s), Fib C trong thời gian từ 1/7/2018 đến nội kiểm, ngoại kiểm và nhân sự. Kết quả cho thấy: Cả 9 thông số xét nghiệm đều có mức sigma trên 3, 1BVĐK Đức Giang 87,5% các thông số XN ở cả 3 mức đạt sigma trên 3. 2Trungtâm kiểm chuẩn Đại Học Y Hà Nội Các yếu tố có tác động đến giá trị sigma của nhiều 3BV hữu nghị Việt Đức thông số XN trong nghiên cứu này là: Nhiệt độ kho; Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Thị Hồng Hạnh Bảo dưỡng; Tráng rửa; Chất lượng hóa chất; Số ngày Email: honghanh21991@gmail.com vi phạm luật Westgard; Loại luật Westgard vi phạm, Ngày nhận bài: 22.7.2019 và đào tạo về QLCL. Ngày phản biện khoa học: 26.8.2019 Từ khóa: Six sigma, huyết học, đông máu, chất lượng xét nghiệm, yếu tố liên quan. Ngày duyệt bài: 30.8.2019 160
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2