Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG DƯỚI<br />
ĐỘNG MẠCH THẬN Ở NGƯỜI VIỆT NAM<br />
Văn Tần*, Trần Công Quyền* và CS<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: tìm những đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh phình động mạch chủ (đmc)<br />
bụng dưới động mạch (đm) thận ở người Việt Nam để phát hiện những yếu tố liên quan chủ yếu đến sự<br />
hình thành, phát triển túi phình ở người Việt Nam, qua đó có kế họach theo dõi, điều trị thích hợp, tránh<br />
biến chứng .<br />
Phương pháp: điều tra tiền cứu cắt ngang từ 1/10/2005 đến 15/7/2007 những bệnh nhân (bn) phát<br />
hiện phình đmc bụng dưới đm thận nhập bệnh viện Bình Dân, có mổ hay không mổ, thu thập những dữ liệu<br />
về tuổi, giới, nghề, nơi cư trú, tiền sử… các triệu chứng lâm sàng, các kết quả sinh hóa máu, X quang, siêu<br />
âm, CT scan… Phân tích số liệu trên để tìm những yếu tố đặc biệt liên quan đến bệnh từ đó có những<br />
khuyến cáo thích hợp cho việc theo dõi, điều trị.<br />
Kết quả: có 141 bn, 81 bn điều trị không mổ (57,4%) và 60 bn được mổ sửa túi phình (42,6%). tỉ lệ<br />
nam/nữ 4/1, tuổi trung bình 74,1( 42-92), hầu hết không mập (BMI trung bình 18). Cư trú tại thành thị<br />
gần bằng nông thôn (53,2%, 46,8%). Lao động chân tay gấp 4 lần lao động trí óc (77,9%, 18,43%). Cao<br />
huyết áp đm 68%, hút thuốc lá nhiều 56%, bệnh mạch vành 51%. Khi khám 95% trường hợp (th) sờ được<br />
khối u bụng với dấu Debaky (+) chiếm 93%, 47,5% bn đau khối u bụng, 28,3% có tổn thương mạch máu hạ<br />
chi. Xét nghiệm cho thấy 49,6% có rối lọan Lipid máu, 19,1 % rối lọan chức năng thận, 13,5% có tiểu<br />
đường. Trên 90% bn có bất thường trên ECG, 79,3% bn có hình ảnh thiếu máu cơ tim trên siêu âm tim.<br />
Siêu âm Doppler cho thấy 90% th túi phình hình thoi, 4,25% hình túi, vỡ 13,46%, 81,6% có xơ vữa thành<br />
mạch, 7,8% viêm dày thành mạch, tách vách 7,8%. MSCTA cho kết quả khá khác biệt với siêu âm Dopper<br />
với 95,3% phình hình thoi, 4,7% hình túi, vỡ hay dọa vỡ 16,51%, phình viêm 14,96%, 3,93% có nhiều hơn<br />
1 túi phình trên đmc.<br />
Kết luận: Phình đmc bụng dưới đm thận là bệnh lý của người cao tuổi, nam mắc bệnh nhiều hơn nữ.<br />
Điều kiện sống, lao động, thể trạng rất ít liên quan đến sự hình thành, phát triển túi phình. Phần lớn bệnh<br />
nhân có cao huyết áp đm, thiếu máu cơ tim, hút thuốc lá nhiều. Hầu hết sờ thấy khối phình. Rối lọan Lipid<br />
máu, xơ vữa đm, có liên hệ mật thiết đến hình thành và phát triển túi phình. MSCTA có tái tạo 3 chiều vẫn<br />
là hình ảnh tốt nhất hiện tại để đánh giá trong bệnh lý phình đmc bụng dưới đm thận.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
PARTICULARITIES OF EPIDEMIC OF INFRARENAL ABDOMINAL AORTIC ANEURYSM IN<br />
VIETNAMESE<br />
Van Tan, Tran Cong Quyen et al * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 116 - 126<br />
Objective: to find clinical, para-clinical, epidemic particularities of infrarenal AAA of Vietnamese,<br />
therefore detected main factors relationship with creation & development Aneurysm, we can rely on this<br />
study to monitor, therapy as well as avoid complication.<br />
Method: This study is prospective, cross-sectional. We chose all patients with infrarenal AAA who<br />
were operated or not on admitted to Binh Dan Hospital from 01/10/2005 to 15/07/2007, collected data for<br />
* Bệnh viện Bình Dân Tp.HCM<br />
<br />
Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
<br />
1<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
age, sex, occupation, place, history....and clinical sign, para- clinical, X-ray, ultrasound, CT-scan...To<br />
analyze data find concerned factors this disease from that point give the fit-recommendations for monitoring<br />
and AAA therapy.<br />
Result: Group study was 141 patients, 81 patients treated no surgery and 60 patients were operated.<br />
Rate of sex: male:female = 4:1, mid-age 74.1 (42-92), BMI is 18. Lived in urban the same rural (53.2%,<br />
46.8%). Manual labor was 4 times more than intellectual work. (77.9%, 18.43%). High blood pressure was<br />
68%, smoking was 56%, and coronary disease was 51%. 95% cases feeling tumor in abdomen with debaky<br />
(+) sign was 93% and 47.5% patients with pain. 28.3% patients have lower limbs ischemia. Blood test<br />
shown that 49.6% patients disordered lipid, 19.1% patients have renal insufficiency, 13,5% with diabetes.<br />
Over 90% patients was abnormal ECG, 79.3% patients have myocardic ischemia on Doppler US. The colour<br />
Doppler US detected 90% patients with fusi-form aneurysm, 4.25% patients with saccili-form, ruptured<br />
AAA 13.46%, etheromatous arteries 81,6%, and inflammatory arteries 7.8%, dissecting of aortic wall 7.8%.<br />
The MSCTA detected quite different images: 95.3% fusi-form, 4.7% saccili-form, ruptured AAA 16.51%,<br />
inflammatory arteries 14.96%, 3.93% patients have more one aneurysm.<br />
Conclusion: Infrarenal AAA was older disease. Rate male was sick more than female. Living condition,<br />
labor, and habitués were a little relation to create and develop aneurysm. Most patients have arterial<br />
hypertension, myocardic ischemia, and smoking. Almost patients have an abdominal pulsative mass.<br />
Disordered lipidemia, atherosclerosis, have a relationship with creation and development of AAA. MSCTA is<br />
the best present technique assess infrarenal AAA.<br />
nghiên cứu sâu vấn đề dịch tễ của bệnh phình<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
ĐMC bụng dưới ĐM thận.<br />
Bệnh phình đmc bụng dưới đm thận thường<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
gặp ở người cao tuổi và có liên hệ với xơ vữa<br />
Khảo sát đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và<br />
thành mạch. Diễn tiến tự nhiên là túi phình sẽ<br />
cận lâm sàng của BN bị phình ĐMC bụng dưới<br />
lớn dần dẫn đến vỡ. Vỡ túi phình đmc là biến<br />
ĐM thận.<br />
chứng (BC) trầm trọng, gây tử vong (TV) cao vì<br />
sốc mất máu cấp tính. Những bn này thường<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
không được quản lý, theo dõi và điều trị dự<br />
Điều tra tiền cứu cắt ngang từ ngày<br />
phòng(5, 20, 22).<br />
1/10/2005 đến 15/7/2007 những bệnh nhân phát<br />
Tại bệnh viện Bình Dân, thành phố Hồ Chí<br />
hiện bị bệnh phình ĐMC bụng dưới ĐM thận<br />
Minh, thống kê cho thấy tỉ lệ TV khi mổ cấp cứu<br />
nhập bệnh viện Bình Dân, có mổ hay không mổ,<br />
phình ĐMC bụng dưới ĐM thận vỡ hay dọa vỡ<br />
về dịch tễ học: tuổi, giới, nghề…; về xét nghiệm:<br />
cao trên 50%, chưa kể những BN TV ở nhà, trên<br />
sinh hóa máu: lipid, urê, creatinin…; về hình<br />
đường đến bệnh viện và ở phòng cấp cứu trước<br />
ảnh: SA Doppler màu ĐMC bụng và các nhánh,<br />
mổ. Ngược lại, những BN được mổ kế hoạch, TV<br />
ĐM cảnh, ĐM thận, ĐM vành, ĐM hạ chi;<br />
chỉ dưới 5%.<br />
MSCT ĐMC bụng và các nhánh. Từ các kết quả<br />
Để có thể điều trị bệnh kịp thời cần tìm ra các<br />
trên tìm các đặc điểm bệnh phình ĐMC bụng<br />
yếu tố liên quan tạo thuận lợi cho bệnh phình<br />
dưới ĐM thận, các yếu tố liên quan để có thể<br />
ĐMC bụng dưới ĐM thận hình thành, phát triển<br />
phần nào phòng ngừa, phát hiện bệnh, nhưng<br />
và vỡ để phòng ngừa. Ở Việt Nam, có một vài<br />
chủ yếu để theo dõi diễn tiến và chỉ định điều trị<br />
nghiên cúu bước đầu về dịch tể học và những<br />
thích hợp.<br />
đặc điểm của bệnh phình ĐMC bụng nhưng<br />
chưa đầy đủ(5, 22). Vì vậy chúng tôi thấy cần phải<br />
<br />
Chuyên<br />
đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
2<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
TỔNG QUAN<br />
Dịch tễ học<br />
Trên thế giới, phình ĐMC bụng ở dưới ĐM<br />
thận là phình ĐMC thường gặp nhất(8,10,12,13,19). Ở<br />
nước ta cũng vậy(22).<br />
Theo định nghĩa, phình ĐMC bụng là một<br />
đoạn ĐMC bụng dãn lớn ít nhất 50% đường<br />
kính ĐMC bình thường ngay trên túi phình của<br />
người đó. Vì đường kính (ĐK) ĐMC bụng lớn<br />
dần theo tuổi và rất khác biệt giữa nam và nữ<br />
nên trong thực tế, ở các nước phương Tây, khi<br />
ĐK đoạn ĐMC dãn > 30mm thì gọi là phình.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Xơ vữa thành mạch là nguyên nhân chính<br />
gây phình ĐMC bụng. Xơ vữa thành mạch cũng<br />
là bệnh chung cho cả hệ thống ĐM, thường gây<br />
hẹp các ĐM trung bình và nhỏ. Vì thế khi phát<br />
hiện phình ĐMC bụng, có thể có nhiều tổn<br />
thương ở các ĐM khác, hoặc chưa hoặc đã gây ra<br />
triệu chứng như ĐM vành là từ 33% đến 68%,<br />
ĐM các chi dưới là 25%, ĐM cảnh là 20%, ĐM<br />
thận là 15%(8).<br />
<br />
Thành mạch dãn rộng do sự thoái hóa mạn<br />
tính thành mạch, thường do xơ vữa, làm cho<br />
thành mạch giảm dần tính đàn hồi, không đáp<br />
ứng nhịp nhàng với áp lực thay đổi trong lòng<br />
mạch khi tim hoạt động dẫn tới nơi dãn ngày<br />
càng rộng hơn. Kích thước túi phình thường<br />
tăng chậm trong nhiều năm rồi thình lình lớn<br />
nhanh và vỡ ra(6,16).<br />
Bệnh thường liên quan với tuổi, giới, gia<br />
đình; nhiễm trùng, xơ vữa, tăng hoạt động men<br />
protease trong thành mạch, rối loạn tổng hợp sợi<br />
collagen và fibrillin(6,16).<br />
<br />
Hình 1: Phình ĐMC hình thoi<br />
<br />
Ở các nước công nghiệp, tỷ lệ phình ĐMC<br />
bụng ở người cao tuổi là 2%. Các nghiên cứu cho<br />
thấy, tỷ lệ phình ĐMC bụng tăng rõ qua mỗi<br />
thập kỷ, một phần là do tuổi thọ tăng và phần<br />
khác là do phương tiện chẩn đoán hình ảnh<br />
ngày càng tốt hơn(1,16).<br />
Bệnh thường xảy ra ở nam giới, tỷ lệ nam/nữ<br />
là từ 3/1 đến 8/1, nhưng từ 70 tuổi trở lên thì<br />
nam nữ gần như nhau(21).<br />
Yếu tố gia đình của bệnh phình ĐMC đã<br />
được xác định rõ (21): di truyền và liên hệ với giới<br />
tính. Phình ĐMC bụng dưới ĐM thận ở giới nữ<br />
hầu như luôn có tiền căn gia đình. Nguy cơ của<br />
những thành viên thế hệ sau gấp 11.6 lần hơn<br />
thành viên thế hệ trước có cùng giới và tuổi. Vì<br />
vậy, nên tầm soát bằng SA cho những thành<br />
viên nữ trong gia đình BN phình ĐMC bụng. Ở<br />
nữ giới, phình ĐMC gia đình có khuynh hướng<br />
xảy ra ở độ tuổi trẻ hơn(21).<br />
<br />
Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
<br />
Hình 2: Phình ĐMC lớn<br />
Các yếu tố thuận lợi làm cho phình ĐMC<br />
bụng phát triển nhanh và vỡ là cao HA, đặc biệt<br />
là cao HA tâm trương. hút nhiều thuốc lá và<br />
bệnh phổi tắc nghẽn. Điều này được chứng<br />
minh trong các nghiên cứu giải phẫu tử thi ở<br />
người cao HA và hút thuốc lá, tỷ lệ phình ĐMC<br />
bụng chưa vỡ là từ 38% đến 60% và vỡ là 75%(8).<br />
Phình ĐMC đoạn dưới ĐM thận thường gặp<br />
nhất, chiếm hơn 80% các TH phình ĐMC. Nhiều<br />
nghiên cứu về sự hình thành và phát triển túi<br />
<br />
3<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
phình ĐMC đoạn dưới ĐM thận cho thấy: 1Đoạn ĐMC này có ít lớp mô-tế bào đàn hồi<br />
(elastic lamellae) so với các đoạn ĐMC phía trên,<br />
2- Thành mạch đoạn nầy ít máu nuôi (vasa<br />
vasorum) lại thường bị xơ vữa nên đàn hồi kém,<br />
3- Huyết động học tác động lên thành mạch<br />
mạnh hơn ở các đoạn trên, vì đoạn ĐMC này<br />
không có mạch nhánh lớn và dòng chảy dội lại<br />
khi vấp phải chỗ chia đôi ĐM chậu, 4- Đoạn<br />
ĐMC này di động nhiều hơn so với đoạn trên.<br />
Dạng phình ĐMC bụng dưới ĐM thận điển<br />
hình là hình thoi, thường phát triển ngay dưới<br />
ĐM thận kéo dài đến chỗ chia đôi của ĐMCchậu (hình Hình 1, Hình 2).<br />
<br />
Diễn tiến túi phình<br />
Trong quá trình phát triển, qua nhiều năm,<br />
túi phình không gây ra triệu chứng cho đến khi<br />
đủ lớn mới có triệu chứng. Đau là triệu chứng<br />
thường gặp. Đau nhiều, liên tục ở vùng túi<br />
phình là triệu chứng báo hiệu túi phình sắp vỡ.<br />
Hai BC quan trọng khác của túi phình là tắc lòng<br />
túi phình do huyết khối và tắc xa do cục huyết<br />
khối trên thành túi phình tách ra, trôi theo dòng<br />
máu đến các ĐM chi dưới gây hoại tử chi, nếu<br />
không cứu chữa kịp thời.<br />
<br />
Hình 3: Phình ĐMC vỡ (cắt ngang)<br />
Nguy cơ vỡ phụ thuộc trực tiếp vào kích<br />
thước của túi phình (Hình 3). Ở các nước<br />
phương Tây, vỡ túi phình là diễn tiến tự nhiên<br />
của những túi phình có ĐK >60mm(8,10,19). Khi<br />
đường kính túi phình > 50mm, nguy cơ vỡ hàng<br />
năm là từ 20 đến 40%. Ở Mỹ tử vong do vỡ<br />
phình ĐMC bụng hàng năm là 15.000 người(14).<br />
<br />
Chuyên<br />
đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
4<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nguy cơ vỡ phình ĐMC bụng dưới ĐM<br />
thận / ĐK túi phình(7, 9, 10)<br />
Kích thước túi phình<br />
< 50mm<br />
50 – 59mm<br />
60 – 69mm<br />
> 69mm<br />
<br />
Nguy cơ vỡ trong 5 năm<br />
2%<br />
25%<br />
35%<br />
75%<br />
<br />
Túi phình ĐMC dưới ĐM thận lớn dần theo<br />
thời gian. Trung bình mỗi năm, túi phình ĐMC<br />
dưới ĐM thận lớn thêm 5mm ĐK(4,11), túi phình<br />
càng lớn thì tốc độ lớn càng nhanh. Phình có thể<br />
lớn nhanh bất thường phụ thuộc vào nhiều yếu<br />
tố khác như HA tâm trương cao, hút thuốc lá,<br />
bệnh phổi tắc nghẽn, suy tim nặng và lớn tuổi.<br />
Vì vậy, nếu túi phình lớn nhanh (> 5mm/ năm),<br />
đau bụng (sắp vỡ), gây BC tại chỗ (hẹp, nghẹt,<br />
rò) hay gây BC xa (tắc mạch hạ chi) thì nên<br />
chuẩn bị PT.<br />
<br />
Lâm sàng và định bệnh<br />
Ở nhóm BN được khám bệnh định kỳ, đa số<br />
phình ĐMC dưới ĐM thận (75%) được phát hiện<br />
khi chưa có triệu chứng như thấy hay sờ được<br />
một khối u bụng đập theo nhịp tim không đau,<br />
SA thấy được túi phình.<br />
Khám lâm sàng cẩn thận vẫn là phương<br />
pháp chẩn đoán chính trong phần lớn TH phình<br />
ĐMC bụng dưới ĐM thận. Túi phình ĐMC<br />
bụng dưới ĐM thận thường sờ thấy quanh rốn.<br />
Theo De Bakey, nếu bờ trên túi phình sờ được ở<br />
dưới bờ sườn, túi phình ĐMC chắc hẳn nằm<br />
dưới ĐM thận. Ở những BN ốm, đặc biệt ở<br />
những người cột sống ưỡn, có thể sờ thấy ĐMC,<br />
dễ nhầm với ĐMC bị phình, ĐMC ngoằn ngoèo<br />
lệch trái, di động được là những tính chất giúp<br />
phân biệt với túi phình ĐMC. Túi phình ĐMC<br />
cũng có thể nằm lệch sang phải hay trái đường<br />
giữa bụng. Sờ túi phình sẽ có cảm giác một khối<br />
u co dãn theo chiều ngang đập theo nhịp tim<br />
(đập mạch). Kích thước túi phình có thể ước<br />
lượng được khi sờ, ở những BN ốm. Ở những<br />
BN mập khi túi phình sờ được thì thường lớn<br />
hơn 60mm.<br />
Túi phình đau thường gặp do có máu đông<br />
chen vào thành mạch và 1 mảng của lớp trong<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
thành mạch (intima) hay cả lớp giữa (media)<br />
tách ra, lớp ngoài (adventice) bung lớn, khiến<br />
cho khối phình có hình ảnh không đều (hình<br />
MSCT tái tạo 3 chiều cho thấy túi phình hình<br />
thoi vách không đều), sẽ là nguy cơ sắp vỡ.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
đùi. Tuy nhiên SA không cho thầy đầy đủ thông<br />
tin về đoạn ĐMC cạnh thận và trên thận, cũng<br />
như túi phình ĐMC dưới ĐM thận ở những BN<br />
mập hay ở những BN có nhiều hơi trong ruột<br />
non.<br />
<br />
Túi phình lớn có thể chèn ép hỗng tràng hay tá<br />
tràng gây nghẹt ruột cao. Định bệnh nhờ chụp<br />
hình bụng đứng không sửa soạn và siêu âm bụng.<br />
Túi phình viêm thường gây đau bụng và<br />
đau lưng âm ỉ, mơ hồ ở 2/3 trường hợp. BN còn<br />
có các triệu chứng mệt mỏi, mất ký, chán ăn, tốc<br />
độ máu lắng cao trong ¾ BN. Chèn ép các tạng<br />
do mô xơ viêm quanh túi phình có thể xảy ra với<br />
tá tràng, tĩnh mạch chủ dưới và niệu quản.<br />
<br />
Hình 4: Siêu âm phình ĐMC<br />
<br />
Hình 6: Hình MSCT thẳng<br />
<br />
Hình 5: Siêu âm phình ĐMC vỡ<br />
SA, đặc biệt là SA Doppler, là phương tiện<br />
chẩn đoán hình ảnh (Hình 4, Hình 5) đơn giản,<br />
an toàn, rẻ tiền, được xử dụng trước tiên để chẩn<br />
đoán và để theo dõi túi phình ĐMC dưới ĐM<br />
thận. SA tốt còn được dùng để đánh giá dòng<br />
chảy các ĐM thận, ĐM các tạng và ĐM chậu-<br />
<br />
Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
<br />
Hình 7: Hình MSCT chếch<br />
<br />
5<br />
<br />