intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và cận lâm sàng nhiễm khuẩn huyết do Klebsiella pneumoniae tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

26
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và cận lâm sàng nhiễm khuẩn huyết do Klebsiella pneumoniae tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và cận lâm sàng nhiễm khuẩn huyết do Klebsiella pneumoniae ở trẻ em.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và cận lâm sàng nhiễm khuẩn huyết do Klebsiella pneumoniae tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC, LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG NHIỄM KHUẨN HUYẾT DO KLEBSIELLA PNEUMONIAE TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 Trần Minh Nhựt1, Lê Quốc Thịnh2, Phùng Nguyễn Thế Nguyên1,2 TÓM TẮT 2 lympho bào (42,9%), giảm tiểu cầu (49,2%). 16 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm trẻ (25,4%) có kết cục xấu. sàng và cận lâm sàng nhiễm khuẩn huyết (NKH) Kết luận: Nhiễm khuẩn huyết do Klebsiella do Klebsiella pneumoniae ở trẻ em. pneumoniae có biểu hiện lâm sàng và cận lâm Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô sàng đa dạng, thường gây rối loạn chức năng tả hàng loạt ca trên 63 bệnh nhân NKH do nhiều cơ quan với tỉ lệ tử vong cao. Klebsiella pneumoniae điều trị tại Bệnh viện Nhi Từ khóa: Klebsiella pneumoniae; nhiễm Đồng 1 từ 01/2019 đến 12/2020. khuẩn huyết; lâm sàng, cận lâm sàng; trẻ em. Kết quả nghiên cứu: 56/63 trẻ (88,9%) NKH bệnh viện, tỉ lệ nam : nữ gần bằng 1. Tuổi trung SUMMARY vị: 7 tuần tuổi, trẻ dưới 12 tháng tuổi chiếm EPIDEMIOLOGICAL 82,5%. Tỉ lệ suy dinh dưỡng là 24/63 (38,1%). CHARACTERISTICS, CLINICAL AND 28/63 trẻ (44,4%) có tiền căn sinh non, 23 trẻ sơ LABORATORY MANIFESTATIONS OF sinh non tháng. 60 trẻ (95,2%) có ít nhất một KLEBSIELLA PNEUMONIAE bệnh lý đi kèm. Thời gian trung vị từ nhập viện BACTEREMIA AT CHILDREN’S đến ngày mắc NKH là 8 ngày. 61,9% trường hợp HOSPITAL 1 xác định được ngõ vào, thường gặp nhất là từ Objectives: This study aimed to describe the đường tiêu hóa. Triệu chứng lâm sàng thường epidemiological characteristics, clinical and gặp: Sốt (55,6%), suy hô hấp (50,8%), rối loạn tri laboratory manifestations of Klebsiella giác (49,2%), gan to (49,2%), chướng bụng pneumoniae bacteremia in children. (44,4%), xuất huyết da (33,3%), dịch dạ dày xấu Subjects and methods: A series descriptive study in 63 patients with sepsis having positive (30,2%), tiêu lỏng (30,2%), sốc (27%), vàng da blood cultures with Klebsiella pneumoniae at (27%). Đặc điểm cận lâm sàng thường gặp: Toan Children's Hospital 1 from January 2019 to chuyển hóa (90%), thiếu máu (84,1%), tăng CRP December 2020. (77,4%), tăng bilirubin toàn phần (43,5%), số Results: 56/63 (88.9%) nosocomial lượng bạch cầu bình thường (42,9%), giảm bacteremia; the ratio of male and female: 1. The median age: 7 weeks old, patients under 12 months old: 82.5%. The rate of malnourished 1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh children: 24/63 (38.1%). Preterm 28/63 (44.4%), 2 Bệnh viện Nhi Đồng 1 23 premature neonates. 60 (95.2%) had at least Chịu trách nhiệm chính: Trần Minh Nhựt one comorbidity. Median time from hospital Email: minhnhutcttpcl@gmail.com admission to bacteremia: 8 days. Primary Ngày nhận bài: 25.8.2022 bacteremia without a definable focus: 61.9%, Ngày phản biện khoa học: 23.9.2022 mainly from the gastrointestinal tract. Common Ngày duyệt bài: 10.10.2022 11
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 clinical symptoms: Fever (55.6%), respiratory Những nghiên cứu về NKH do K. failure (50.8%), unconsciousness (49.2%), pneumoniae được thực hiện nhiều ở người hepatomegaly (49.2%), abdominal distention lớn, trên đối tượng trẻ em tập trung chủ yếu (44.4%), skin bleeding (33.3%), bad gastric juice ở trẻ sơ sinh hoặc tại các đơn vị chăm sóc (30.2%), diarrhea (30.2%), shock (27%), tích cực. Vì vậy, để góp phần hiểu rõ hơn về jaundice (27%). Common laboratory NKH do K. pneumoniae trên trẻ em, chúng characteristics: Metabolic acidosis (90%), tôi thực hiện đề tài: “Đặc điểm dịch tễ học, anemia (84.1%), elevated CRP (77.4%), elevated lâm sàng và cận lâm sàng nhiễm khuẩn huyết total bilirubin (43.5%), normal white blood cell count (42.9%), lymphopenia (42.9%), do Klebsiella pneumoniae tại bệnh viện Nhi thrombocytopenia (49.2%). Đồng 1”. Conclusion: Klebsiella pneumoniae bacteremia has a variety of clinical and II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU laboratory characteristics, and often causes multi- Đối tượng nghiên cứu. organ dysfunction with a high mortality rate. Từ 01/01/2019 đến 31/12/2020, các bệnh Keywords: Klebsiella pneumoniae; nhân tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 được chẩn bacteremia; clinical, laboratory characteristics; đoán NKH và có kết quả cấy máu dương tính children. với K. pneumoniae lần đầu. Tiêu chuẩn chẩn đoán: I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trẻ sơ sinh: Chẩn đoán NKH do K. Klebsiella pneumoniae (K. pneumoniae) pneumoniae khi trẻ có biểu hiện lâm sàng, là một vi khuẩn gram âm, thuộc họ vi khuẩn cận lâm sàng nghi ngờ NKH (theo Nguyễn đường ruột (Enterobacteriaceae), đây là một Hoàng Tâm, Phạm Diệp Thùy Dương) và có trong những tác nhân thường gặp nhất gây kết quả cấy máu dương tính với K. nhiễm khuẩn bệnh viện [7]. Trong một khảo pneumoniae [3]. sát tại Trung Quốc, K. pneumoniae đứng thứ Trẻ ngoài sơ sinh: NKH là hội chứng đáp ba và là tác nhân gram âm đứng thứ hai sau ứng viêm toàn thân do nhiễm khuẩn gây nên Escherichia coli gây nhiễm khuẩn huyết [3] . Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân: Có ít (NKH) ở trẻ em và đang có xu hướng gia nhất hai trong các biểu hiện sau, trong đó tăng [8]. phải có tiêu chuẩn về thân nhiệt hay bạch Sự kháng thuốc của K. pneumoniae ngày cầu: (1) Thân nhiệt > 38,5oC hay < 36oC; (2) càng gia tăng nhờ khả năng tiết men β- Nhịp tim nhanh theo tuổi hoặc chậm ở trẻ lactamase phổ rộng (ESBL) và K. nhũ nhi; (3) Nhịp thở nhanh theo tuổi hay pneumoniae carbapenemase (KPC), với tỉ lệ thông khí cơ học do bệnh lý cấp và không do 30% tại châu Âu, 15 – 60% tại Trung Quốc bệnh lý thần kinh cơ hay gây mê; (4) Bạch và khoảng 50% tại Việt Nam [1],[2],[6]. NKH cầu tăng hay giảm theo tuổi hay bạch cầu do K. pneumoniae có tỉ lệ tử vong cao hơn non > 10%. bất kì loại nhiễm khuẩn nào khác do tác nhân Tiêu chuẩn loại trừ: (1) Cấy máu dương này gây ra, thay đổi tùy nghiên cứu từ 13 – tính K. pneumoniae nhưng không có biểu 36% trên đối tượng trẻ em [5],[7]. Tại Việt hiện lâm sàng phù hợp với NKH tại thời Nam, tỉ lệ này rất cao, khoảng 50%, nhất là điểm đó. (2) Bệnh phẩm cấy ra ≥ 2 tác nhân trẻ sơ sinh [2],[4]. vi khuẩn khác nhau. 12
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Phương pháp nghiên cứu. 32 trẻ trong năm 2020. Bảy trẻ mắc phải Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả NKH trước khi nhập viện và không có tiền hàng loạt ca. căn nhập viện trong vòng 3 tháng gần đây Thu thập số liệu: Ghi nhận đặc điểm dịch (NKH cộng đồng); 56 trẻ (88,9%) NKH bệnh tễ học, triệu chứng lâm sàng, kết quả cận lâm viện. 32 trẻ (50,8%) là nam. Tuổi trung vị là sàng từ hồ sơ bệnh án lưu trữ theo bệnh án 7 tuần tuổi (tứ phân vị 25-75 (TPV) là 1 – 26 mẫu thống nhất. tuần tuổi), nhỏ nhất là 3 ngày tuổi và lớn Định nghĩa biến số: Nếu trẻ sinh non, nhất là 10,4 tuổi. Độ tuổi từ 0 - ≤ 12 tháng tuổi hiệu chỉnh được tính bằng tuổi sau sinh chiếm tỉ lệ cao nhất (52/63 trẻ), trong đó, 27 trừ số tuần sinh thiếu trước 40 tuần. trẻ ≤ 1 tháng tuổi (42,8%), 25 trẻ từ > 1 Tình trạng dinh dưỡng: Theo tiêu chuẩn tháng - ≤ 12 tháng (39,7%) và 11 trẻ > 12 của Tổ chức Y tế thế giới, sử dụng chỉ số tháng (17,5%). 18 trẻ (28,6%) ở Thành phố WH (trẻ 0 – 5 tuổi) hoặc BMI theo tuổi (trẻ 5 Hồ Chí Minh, đa số các trẻ (71,4%) ở các – 16 tuổi). tỉnh lân cận. Tỉ lệ suy dinh dưỡng là 38,1%. Tiêu chuẩn mạch nhanh, thở nhanh, 37 trẻ (58,7%) có dinh dưỡng bình thường, tăng/giảm bạch cầu, sốc, rối loạn tri giác, rối trong đó, 15 trẻ (40,5%) có cân nặng < loạn chức năng đông máu (tiểu cầu và INR), 2500g (do sinh non, tham chiếu theo biểu đồ gan, thận, hô hấp theo Hội nghị quốc tế về Fenton 2013). NKH ở trẻ em [3]. Thiểu niệu: Thể tích nước 32 trẻ thuộc sơ sinh và 31 trẻ thuộc nhóm tiểu (mL/kg/giờ) < 1 (< 12 tháng) và < 0,5 (≥ ngoài sơ sinh. 28 trẻ (44,4%) có tiền căn sinh 12 tháng). non, trong đó, đa số trẻ có tuổi thai từ 32 - < Giảm neutrophil: Số lượng (tế bào/mm3) 37 tuần (67,9%), hai trẻ sinh cực non (< 28 < 1000 (< 1 tuổi) và < 1500 (≥ 1 tuổi). Giảm tuần). Có 23 trẻ sơ sinh non tháng. Trong 32 lympho bào: Số lượng (tế bào/mm3) < 2000 trẻ sơ sinh, cân nặng lúc sinh trung vị là 2075 (< 1 tháng và 2 – 4 tuổi), < 4000 (1 tháng - < gram (TPV là 1650 - 2325 gram), 19 trẻ có 1 tuổi), < 3000 (1- < 2 tuổi), < 1500 (≥ 4 cân nặng từ 1500 - < 2500 gram (59,4%), 3 tuổi). trẻ có cân nặng < 1000 gram. Xử lý số liệu Bệnh lý kèm theo Phân tích số liệu bằng phần mềm STATA 60 trẻ (95,2%) được ghi nhận có ít nhất ver.14.2. một bệnh lý đi kèm và 3 trẻ không kèm theo Y đức: Theo quyết định số 103/GCN- bệnh lý nền. Tỉ lệ các bệnh lý đi kèm chiếm BVNĐ1 của Hội đồng Khoa học và Đạo đức tỉ lệ cao nhất: Sơ sinh non tháng (28 trẻ - trong Nghiên cứu Y sinh học Bệnh viện Nhi 46,7%), tiêu hóa (26 trẻ – 43,3%) và tim Đồng 1. mạch (26 trẻ – 43,3%), thận niệu (9 trẻ - 15%). III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm lâm sàng Từ 01/01/2019 đến 31/12/2020, có 63 56 trẻ từng nhập viện ít nhất 2 ngày trong trường hợp NKH do K. pneumoniae thỏa tiêu vòng 90 ngày trước đó, trong đó, 53 trẻ có chuẩn nghiên cứu với các đặc điểm sau: tiền căn sử dụng kháng sinh tĩnh mạch. Thời Đặc điểm dịch tễ học gian trung vị từ lúc nhập viện đến khi NKH Nghiên cứu gồm 31 trẻ trong năm 2019 và là 8 ngày (TPV 2 – 34 ngày). 13
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 Bảng 1: Ngõ vào của nhiễm khuẩn huyết do Klebsiella pneumoniae Đặc điểm Tổng Sơ sinh Ngoài sơ sinh n (%) (N = 63) (N = 32) (N = 31) Không rõ ngõ vào 24 (38,1) 14 (43,8) 10 (32,3) Viêm ruột 16 (25,4) 8 (25,0) 8 (25,8) Viêm phổi 7 (11,1) 2 (6,2) 5 (16,1) Nhiễm khuẩn niệu 6 (9,5) 3 (9,4) 3 (9,7) Viêm ruột hoại tử 4 (6,3) 4 (12,5) 0 (0,0) Viêm phúc mạc 3 (4,7) 1 (3,1) 2 (6,5) Nhiễm khuẩn vết mổ 1 (1,6) 0 (0,0) 1 (3,2) Nhiễm khuẩn đường mật 1 (1,6) 0 (0,0) 1 (3,2) Đường truyền tĩnh mạch trung tâm 1 (1,6) 0 (0,0) 1 (3,2) 24 ca NKH (38,1%) không rõ ngõ vào, nếu xác định được ngõ vào thì đường tiêu hóa chiếm tỉ lệ cao nhất. Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng và yếu tố nguy cơ Đặc điểm Tổng Sơ sinh Ngoài sơ sinh n (%) (N = 63) (N = 32) (N = 31) Lâm sàng Sốt 35 (55,6) 9 (28,1) 26 (83,9) Hạ thân nhiệt 10 (15,9) 5 (15,6) 5 (16,1) Mạch nhanh 12 (19,0) 6 (18,8) 6 (19,4) Sốc 17 (27,0) 9 (28,1) 8 (25,8) Suy hô hấp 32 (50,8) 19 (59,4) 13 (41,9) Rối loạn tri giác 31 (49,2) 17 (53,1) 14 (45,2) Xuất huyết da 21 (33,3) 17 (53,1) 4 (12,9) Xuất huyết niêm 6 (9,5) 5 (15,6) 1 (3,2) Vàng da 17 (27,0) 13 (40,6) 4 (12,9) Thiểu niệu 4 (6,3) 2 (6,3) 2 (6,5) Ói 13 (20,6) 4 (12,5) 9 (29,0) Dịch dạ dày xấu 19 (30,2) 13 (40,6) 6 (19,4) Chướng bụng 28 (44,4) 19 (59,4) 9 (29,0) Tiêu phân xấu 19 (30,2) 6 (18,8) 13 (41,9) Gan to 27 (42,9) 9 (28,1) 18 (58,1) Lách to 11 (17,5) 3 (9,4) 8 (25,8) Phù 14 (22,2) 9 (28,1) 5 (16,1) Co giật 4 (6,3) 0 (0,0) 4 (12,9) Cứng bì 5 (7,9) 3 (9,4) 2 (6,5) Yếu tố nguy cơ 14
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Kháng sinh trước NKH 47 (74,6) 28 (87,5) 19 (61,3) Dinh dưỡng tĩnh mạch 38 (60,3) 25 (78,1) 13 (41,9) Đường truyền tĩnh mạch 27 (42,9) 11 (34,4) 16 (51,6) trung tâm Thở máy trước NKH 17 (27,0) 9 (28,1) 8 (25,8) Phẫu thuật trước NKH 28 (44,4) 17 (53,1) 11 (35,5) Điều trị thay thế thận 4 (6,3) 1 (3,1) 3 (9,7) Dùng ức chế miễn dịch 6 (9,5) 2 (6,3) 4 (12,9) Thông niệu đạo 11 (17,5) 3 (9,4) 8 (25,8) Dùng PPI/kháng H2 7 (11,1) 1 (3,1) 6 (19,4) 42 trẻ cần hỗ trợ hô hấp: 19 trẻ (45,2%) thở oxy cannula, 17 trẻ (40,5%) thở CPAP và 20 trẻ (47,6%) thở máy. 16 trẻ (25,4%) tử vong tại bệnh viện hoặc thân nhân xin về vì bệnh nặng. Trong 17 trẻ có sốc, 12 trẻ (70,6%) tử vong. Đặc điểm cận lâm sàng Bảng 3: Đặc điểm cận lâm sàng Cận lâm sàng N n (%) Cận lâm sàng N n (%) C-reactive protein Bạch cầu tăng 22 (34,9) 62 48 (77,4) (CRP) > 20mg/L Bạch cầu giảm 14 (22,2) Rối loạn chức năng gan 46 11 (23,9) Giảm neutrophil 63 7 (11,1) Bilirubin > 68 µmol/L 23 10 (43,5) Giảm lympho bào 27 (42,9) ALT > 100U/L 3 (7,3) 41 Thiếu máu 53 (84,1) AST > 100U/L 7 (17,1) Tiểu cầu < 80.000/mm3 27 (42,9) Suy thận 59 12 (20,3) INR > 2 39 5 (12,8) Trong nhóm sơ sinh, CRP > 20mg/L gặp trong 23 trẻ (74,2%), tỉ lệ này trong nhóm ngoài sơ sinh là 80,7%. IV. BÀN LUẬN Nhóm trẻ sơ sinh và nhũ nhi (< 12 tháng Đặc điểm dịch tễ học. tuổi) chiếm đa số với hơn 4/5 trường hợp. NKH do K. pneumoniae phần lớn là NKH Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của bệnh viện với tỉ lệ gần 90%, tác giả Võ Công Yue Qiu (78,2%), thấp hơn Võ Công Đồng Đồng cũng ghi nhận 83,2% NKH bệnh viện (96,7%) [2],[7]. Tuổi trung vị trong nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2002 [2]. của Yue Qiu là 2,4 tuần tuổi – thấp hơn so Chúng tôi ghi nhận tỉ lệ nam : nữ gần bằng 1 với chúng tôi (7 tuần tuổi). Tỉ lệ cao vượt trội : 1. Kết quả này khác biệt so với các nghiên của nhóm sơ sinh và nhũ nhi là phù hợp vì hệ cứu tại Việt Nam và thế giới khác, trong đó, miễn dịch của trẻ phát triển chưa hoàn chỉnh, tỉ lệ trẻ nam cao hơn trẻ nữ từ 1,2 – 1,6 lần trẻ có nhiều bệnh nền bẩm sinh sẽ có triệu [2],[4],[7]. chứng trong giai đoạn này hoặc sinh non, nhẹ cân có thể nằm viện kéo dài với nhiều thủ 15
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 thuật xâm lấn. Điều này nhấn mạnh việc cần hạ thân nhiệt gặp trong gần 1/7 số ca. Nghiên tiến hành các biện pháp can thiệp phòng cứu của Võ Công Đồng cũng báo cáo tỉ lệ sốt ngừa nhiễm khuẩn trên nhóm đối tượng này. tương tự (45,3%), nghiên cứu của Heloise Nghiên cứu của chúng tôi có 28 trẻ sinh Buys có tỉ lệ cao hơn (70%) [2],[5]. Sốt không non (44,4%); trẻ sơ sinh non tháng chiếm thường gặp ở trẻ sơ sinh (1/3 trường hợp), gần 3/4 trẻ sơ sinh, cao hơn 1,5 lần so với thấp hơn kết quả của Nguyễn Như Tân nghiên cứu của Võ Công Đồng (46,8%) [2]. (48,3%). Tăng hoặc hạ thân nhiệt khi hiện Tỉ lệ sinh non trong nhóm sơ sinh trong diện trên một trẻ có nhiều YTNC thì chúng nghiên cứu của Yue Qiu là 79,6% [7], của ta cần nghĩ đến khả năng NKH. Nguyễn Như Tân là 82,2% [4]. Sự ưu thế của Tỉ lệ sốc nhiễm khuẩn là 27%. Kết quả trẻ sơ sinh sinh non có thể do khả năng chăm này giống với nghiên cứu của Võ Công Đồng sóc và điều trị trẻ non tháng tại bệnh viện của (27,3%) và cao hơn gần 3 lần nghiên cứu của chúng tôi đã được cải thiện rất nhiều. Trẻ Yue Qiu (9,9%). Trong nhóm trẻ sơ sinh, tỉ sinh non nằm điều trị kéo dài tại các đơn vị lệ sốc tương tự dân số chung (28,1%) và thấp sơ sinh với nhiều thủ thuật xâm lấn là yếu tố hơn nghiên cứu của Nguyễn Như Tân nguy cơ (YTNC) của NKH do các tác nhân (68,6%). Tỉ lệ sốc cao hơn có thể do một bệnh viện, trong đó có K. pneumoniae. lượng lớn bệnh nhân trong nghiên cứu của Bệnh lý kèm theo chúng tôi nằm tại các đơn vị hồi sức - nơi tập Tỉ lệ trẻ có bệnh lý nền kèm theo trong trung những ca nặng nên sốc có xu hướng nghiên cứu của chúng tôi rất cao (> 95%). xuất hiện nhiều hơn. Đa lớn các trường hợp Bệnh lý nền có thể là yếu tố góp phần vào sốc là sốc mất bù. Do đó, việc tăng cường NKH do K. pneumoniae. Yue Qiu cũng báo theo dõi và hướng dẫn người chăm sóc nhận cáo sinh non nhẹ cân là bệnh lý nền chiếm tỉ biết trẻ bệnh nặng, cũng như huấn luyện các lệ cao nhất (40,4%)[7]. Một số nghiên cứu cho bác sĩ lâm sàng là điều quan trọng. thấy bệnh nền không liên quan đến kết cục Sử dụng kháng sinh tĩnh mạch trước NKH xấu trong NKH do K. pneumoniae [5],[7]. là YTNC thường gặp nhất với gần 3/4 trường Đặc điểm lâm sàng hợp, tương tự nghiên cứu của Buys (82,2%) Trong NKH nói chung, kiểm soát ổ nhiễm và cao gấp 2,5 lần so với Yue Qiu [5],[7]. Việc rất quan trọng, tuy nhiên, điều này khó thực sử dụng nhiều loại kháng sinh kéo dài dẫn hiện vì gần 40% các ca nhiễm trong nghiên đến chọn lọc chủng vi khuẩn kháng thuốc, cứu của chúng tôi không rõ ngõ vào. Kết quả làm tăng khả năng mắc K. pneumoniae tiết này tương đồng với phát hiện của Heloise ESBL hoặc carbapenemase từ 2 – 2,3 lần Buys với hơn một nửa trường hợp là NKH [5],[7]. nguyên phát [5]. Do đó, quyết định cấy máu Đặc điểm cận lâm sàng cần được đặt ra nếu một trẻ với nhiều YTNC, Các đặc điểm cận lâm sàng thường gặp có triệu chứng gợi ý và cần quan tâm việc sử nhất là: Toan chuyển hóa, thiếu máu, tăng dụng kháng sinh hợp lý, cũng như chỉ thực CRP, tăng bilirubin, số lượng bạch cầu bình hiện các thủ thuật xâm lấn khi cần thiết. thường, giảm lympho bào, giảm tiểu cầu (< Rối loạn thân nhiệt là một biểu hiện phổ 80.000/mm3). Đây là những biểu hiện không biến trong NKH do K. pneumoniae (> 70%), đặc hiệu. trong đó, sốt gặp trong hơn một nửa số ca và 16
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Tăng CRP rất thường gặp với gần 80% sự đề kháng kháng sinh tại bệnh viện Nhi trường hợp CRP > 20mg/L. Kết quả này Đồng 1 TP. Hồ Chí Minh từ 01/2012 đến tương đồng với nghiên cứu của Võ Công 06/2012. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Đồng (84,2%). Trong nhóm sơ sinh, 74,1% Minh. 18(1), p. 290-5. trẻ có CRP tăng cao, tương tự nghiên cứu 2. Võ Công Đồng, Phùng Nguyễn Thế Nguyên của Nguyễn Như Tân (83,9%). CRP là một (2005). Đặc điểm nhiễm trùng huyết do glycoprotein được tổng hợp tại gan để đáp Klebsiella tại bệnh viện Nhi Đồng 2 năm ứng với các yếu tố được phóng thích ra từ đại 2000 - 2003. Tạp chí Y học Thành phố Hồ thực bào và tế bào T trong pha cấp của tình Chí Minh. 9(1), p. 29-32. trạng viêm. Vai trò thực sự của CRP là hỗ trợ 3. Phùng Nguyễn Thế Nguyên (2020). Nhi chẩn đoán và theo dõi diễn tiến bệnh. CRP khoa tập II, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia còn có ý nghĩa tiên lượng sốc và tử vong ở Thành Phố Hồ Chí Minh, 553 trang. sơ sinh [4]. 4. Nguyễn Như Tân, Bùi Quốc Thắng (2011). Mặc dù NKH là một tình trạng nặng Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng nhưng số lượng bạch cầu trong giới hạn bình và kết quả điều trị nhiễm khuẩn huyết sơ sinh thường gặp trong hơn 40% số ca mắc. Các do Klebsiella spp.tại khối Sơ sinh bệnh viện nghiên cứu khác có tỉ lệ bệnh nhân có bạch Nhi Đồng 1 từ 1/1/2008 đến 31/12/2009. Tạp cầu bình thường hơn một nửa số trường hợp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 15(1), p. [2],[4]. Bệnh nhân không sốt và/hoặc hạ thân 52-58. nhiệt và/hoặc có bạch cầu máu bình 5. Buys H, Muloiwa R, Bamford C, et al. thường/giảm (65,1%) có thể phản ánh tình (2016). Klebsiella pneumoniae bloodstream trạng miễn dịch kém của bệnh nhi hoặc độc infections at a South African children's lực của vi trùng. hospital 2006-2011, a cross-sectional study. BMC Infect Dis. 16(1), p. 570. V. KẾT LUẬN 6. Chong Y, Shimoda S, Shimono N (2018). Klebsiella pneumoniae là tác nhân hàng Current epidemiology, genetic evolution and đầu gây nhiễm khuẩn bệnh viện hiện nay. clinical impact of extended-spectrum β- Nhiễm khuẩn huyết do Klebsiella lactamase-producing Escherichia coli and pneumoniae có biểu hiện lâm sàng và cận Klebsiella pneumoniae. Infect Genet Evol. 61, lâm sàng đa dạng, thường gây rối loạn chức p. 185-188. năng nhiều cơ quan với tỉ lệ tử vong cao. Cần 7. Qiu Y, Lin D, Xu Y, et al. (2021). Invasive tăng cường các biện pháp phòng ngừa trong Klebsiella pneumoniae Infections in chăm sóc bệnh nhân và sử dụng kháng sinh Community-Settings and Healthcare Settings. hợp lý để giảm thiểu nguy cơ nhiễm khuẩn. Infect Drug Resist. 14, p. 2647-2656. 8. Qiu Y, Yang J, Chen Y, et al. (2021). TÀI LIỆU THAM KHẢO Microbiological profiles and antimicrobial 1. Nguyễn Ngọc Tú Anh, Hoàng Tiến Mỹ, resistance patterns of pediatric bloodstream Nguyễn Thanh Bảo (2014). Các vi khuẩn pathogens in China, 2016-2018. Eur J Clin thường gặp trong nhiễm khuẩn bệnh viện và Microbiol Infect Dis. 40(4), p. 739-749. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2