intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm dịch tễ học nhiễm vi khuẩn mang gen đề kháng kháng sinh tại Bệnh viện Quân Y 175

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá đặc điểm dịch tễ học vi khuẩn mang gen đề kháng kháng sinh tại Bệnh viện Quân Y 175 từ tháng 12/2020 – 6/2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu kết quả các trường hợp cấy vi sinh dương tính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm dịch tễ học nhiễm vi khuẩn mang gen đề kháng kháng sinh tại Bệnh viện Quân Y 175

  1. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 542 - th¸ng 9 - sè chuyÊN ĐỀ - 2024 ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC NHIỄM VI KHUẨN MANG GEN ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Đặng Hoài Minh1, Lê Thị Thùy Nhung1, Lê Thùy Dương2 Lê Tấn Tài1, Nguyễn Trần Thị Dân An1, Nguyễn Vũ Minh Duy3, Nguyễn Trương Đức3 TÓM TẮT 21 đó chủ yếu là K. pneumoniae với 1041 (68,89%), Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm dịch tễ học vi E. coli chiếm 91 (6,02%), A. baumannii chiếm khuẩn mang gen đề kháng kháng sinh tại Bệnh 127 (8,41%). Kết luận: Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn viện Quân Y 175 từ tháng 12/2020 – 6/2024. mang gen đề kháng kháng sinh còn cao so với Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi các nghiên cứu khác trong nước, cần phải có một cứu kết quả các trường hợp cấy vi sinh dương chính sách kiểm soát vi khuẩn đa kháng và các tính. Kết quả: Tổng số mẫu cấy dương tính là biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn hữu hiệu trong 17406 trong đó bệnh phẩm đàm chiếm tỷ lệ cao bệnh viện. nhất với 38,81%, tiếp đến là máu với 27,04%, Từ khóa: Kiểm soát nhiễm khuẩn, vi khuẩn nước tiểu là 10,96%, tỷ lệ cấy dương mủ vết mang gen đề kháng kháng sinh thương và vết mổ thấp nhất là 2,89%, bệnh phẩm ngoài da và áp xe chiếm tỷ lệ 10,42%. Chiếm tỷ SUMMARY lệ cao nhất trong vi khuẩn Gram dương là S. EPIDEMIOLOGICAL aureus với 11,60%. Đối với nhóm vi khuẩn CHARACTERISTICS OF BACTERIA Gram âm thì K. pneumoniae chiếm tỷ lệ nhiều INFECTION CARRYING ANTIBIOTIC nhất với 22,66%, tiếp đến là A. baumannii với RESISTANCE GENES AT MILITARY 14,81%, P. aeruginosae chiếm 12,93%. Phân bố HOSPITAL 175 chủng mang gen kháng thuốc phân lập được S. Objective: To evaluate the epidemiological aureus kháng Methicillin (MRSA) chiếm characteristics of bacteria carrying antibiotic 63,61%. Các chủng vi khuẩn mang ESBL phân resistance genes at Military Hospital 175 from lập được là 428 trong đó chủ yếu là K. December 2020 to June 2024. Subjects and pneumoniae với 212 (73,59%), E. coli chiếm 47 methods: Retrospective results of positive (10,98%). Với chủng vi khuẩn kháng nhóm microbiological culture cases Results: The total Carbapenem (CRE) phân lập được là 1511 trong number of positive cultures was 17,406, of which sputum specimens accounted for the highest proportion at 38.81%, followed by blood at 1 Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn 27.04%, urine at 10.96%, the lowest rate of 2 Khoa Vi sinh vật positive cultures of wound and surgical pus was 3 Ban Công nghệ thông tin 2.89%, skin specimens and abscesses accounted Chịu trách nhiệm chính: Lê Tấn Tài for 10.42%. The highest proportion of Gram- Email: letantai125@gmail.com positive bacteria was S. aureus at 11.60%. For Ngày nhận bài: 30.7.2024 the Gram-negative bacteria group, K. Ngày phản biện khoa học: 03.8.2024 pneumoniae accounted for the highest proportion Ngày duyệt bài: 05.8.2024 159
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM – KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN - HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI at 22.66%, followed by A. baumannii at 14.81%, xảy ra do sự xuất hiện của các gen kháng P. aeruginosae at 12.93%. The distribution of thuốc trong hệ gen của vi khuẩn. Có thể thấy strains carrying drug resistance genes isolated hậu quả của nhiễm vi khuẩn đa kháng không from Methicillin-resistant S. aureus (MRSA) chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe bệnh nhân mà accounted for 63.61%. The isolated ESBL- carrying bacteria strains were 428, mainly K. còn gây ra gánh nặng kinh tế do chi phí điều pneumoniae with 212 (73.59%), E. coli trị tăng cao và thời gian nằm viện kéo dài 2. accounted for 47 (10.98%). The isolated Bệnh viện Quân Y 175, một cơ sở y tế Carbapenem-resistant bacteria strains (CRE) hàng đầu của Bộ Quốc phòng, có vai trò were 1511, mainly K. pneumoniae with 1041 quan trọng trong việc chăm sóc và điều trị (68.89%), E. coli accounted for 91 (6.02%), and cho các bệnh nhân quân và dân sự. Tuy A. baumannii accounted for 127 (8.41%). nhiên, bệnh viện hiện nay cũng đang phải đối Conclusion: The rate of infection with bacteria mặt với thách thức ngày càng lớn từ sự gia carrying antibiotic resistance genes is still high compared to other studies in the country. There tăng của vi khuẩn mang gen kháng thuốc. Để needs to be a policy to control multi-resistant xác định được các chủng vi khuẩn mang gen bacteria and effective infection control measures kháng thuốc tại Bệnh viện Quân Y 175, in hospitals. chúng tôi làm nghiên cứu này nhằm mục Keywords: Infection control, Bacteria carry đích đánh giá đặc điểm dịch tễ học nhiễm vi antibiotic resistance genes khuẩn mang gen kháng thuốc tại Bệnh viện. I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nhiễm khuẩn bệnh viện (Hospital- 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Là các mẫu Acquired Infections - HAIs) là một trong cấy vi khuẩn cho kết quả dương tính tại khoa những vấn đề y tế nghiêm trọng nhất trên Vi sinh vật của Bệnh viện toàn cầu, ảnh hưởng đến hàng triệu bệnh Cỡ mẫu: Chọn mẫu toàn bộ bao gồm nhân mỗi năm. Một trong những yếu tố đáng 17.406 mẫu lo ngại nhất gây ra HAIs là sự xuất hiện của 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: vi khuẩn đa kháng (Multi-Drug Resistant từ tháng 12/2020 đến tháng 06/2024 tại Bệnh Bacteria - MDR)1 . Sự xuất hiện và lan rộng viện Quân Y 175 của vi khuẩn đa kháng là hậu quả của việc 2.3. Phương pháp nghiên cứu lạm dụng và sử dụng không đúng cách kháng Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu sinh trong điều trị tại các cơ sở y tế. Vi 2.4. Xử lý và phân tích số liệu: Xử lý số khuẩn kháng thuốc là vi khuẩn có khả năng liệu bằng phần mềm Stata 14.0 chống lại các loại kháng sinh mà thường được sử dụng để tiêu diệt chúng, điều này 160
  3. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 542 - th¸ng 9 - sè chuyÊN ĐỀ - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu kết quả vi sinh dương tính Bảng 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Đặc điểm chung Tần số (n = 17.406) Tỷ lệ (%) Giới tính Nữ 5844 33,57 Nam 11562 66,43 Nhóm tuổi 60 tuổi 9168 52,67 Thời gian cấy vi sinh sau nhập viện ≤ 2 ngày 2254 12,95 > 2 ngày 15152 87,05 Phân loại bệnh phẩm cấy Đàm 5880 38,81 Máu 4097 27,04 Nước tiểu 1661 10,96 Mủ vết thương, vết mổ 438 2,89 Dịch/mủ áp xe 1579 10,42 Khác 1497 9,88 Đặt dụng cụ thủ thuật xâm lấn Catheter tĩnh mạch trung tâm Không 6975 72,39 Có 2660 27,61 Thở máy Không 6823 70,81 Có 2812 29,19 Sonde tiểu Không 6241 64,77 Có 3394 35,23 Nhận xét: Phân bố các mẫu cấy dương thương và vết mổ trong thời gian nghiên cứu tính trong nghiên cứu cho thấy nam chiếm đa là 2,89%. Còn với các bệnh phẩm ngoài da số với 66,43%; nhóm tuổi trên 60 chiếm tỷ lệ và áp xe chiếm tỷ lệ 10,42%, còn lại chiếm nhiều nhất là 52,67%, ít nhất là nhóm tuổi tỷ lệ ít là các loại nhiễm khuẩn khác. Tỷ lệ dưới 45 chiếm 19,38%. Trong các loại bệnh cấy dương tính ở bệnh nhân sử dụng thở máy phẩm được cấy thì tỷ lệ đàm chiếm tỷ lệ cao là 29,19%, Catheter tĩnh mạch trung tâm là nhất với 38,81%, tiếp đến là máu với 27,61%, đặt sonde tiểu là 35,23%. 27,04%, nước tiểu là 10,96%. Tỷ lệ mủ vết 161
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM – KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN - HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI Bảng 2: Phân bố tỷ lệ cấy dương tính tại các khoa của Bệnh viện Quân Y 175 từ 12/2020 – 6/2024 Khoa Tần số (n) Tỷ lệ (%) Khoa Hồi Sức Nội 4136 25,29% Khoa Hồi Sức Ngoại 1820 11,13% Khoa Lao và bệnh phổi 1286 7,86% Khoa Tim khớp 1055 6,45% Khoa Ngoại Tiết niệu 993 6,07% Khoa Nội Truyền nhiễm 985 6,02% Khoa Hồi sức tích cực bệnh nhân Covid-19 936 5,72% Khoa Phẫu thuật chi dưới 865 5,29% Khoa Nội thần kinh 635 3,88% Khoa Phẫu thuật thần Kinh 488 2,98% Khoa Bỏng 378 2,31% Khoa Cấp Cứu Lưu 373 2,28% Khoa chăm sóc giảm nhẹ 331 2,02% Khoa Lọc Máu 327 2,00% Khoa Phẫu Thuật Chi Trên 320 1,96% Khoa Ngoại bụng 283 1,73% Khoa Da liễu 165 1,01% Khoa Phẫu thuật lồng ngực 154 0,94% Khoa Quốc Tế 142 0,87% Khoa Tai mũi họng 103 0,63% Khoa Chăm sóc bảo vệ sức khoẻ cán bộ Trung ương 102 0,62% Khoa Khám và điều trị ngoại trú 102 0,62% Khoa Hóa trị 98 0,60% Khoa Xạ trị 95 0,58% Khoa Hàm mặt 93 0,57% Khoa Phục hồi chức năng 91 0,56% Nhận xét: Tỷ lệ cấy dương tính cao nhất là ở khoa Hồi sức nội (29,25%), Hồi sức ngoại (11,13%). Các khoa như khoa Lao và bệnh phổi, khoa Tim khớp, khoa Ngoại Tiết niệu, khoa Phẫu thuật chi dưới chiếm tỷ lệ cao hơn các khoa còn lại. Bảng 3: Các loại vi sinh gây bệnh thường gặp Phân bố chủng cấy dương tính Tần số (n = 17406) Tỷ lệ (%) Gram dương Staphylococcus aureus 2019 11,60% Staphylococcus non coagulase 1148 6,60% Gram âm Klebsiella pneumoniae 3944 22,66% Pseudomonas aeruginosae 2250 12,93% 162
  5. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 542 - th¸ng 9 - sè chuyÊN ĐỀ - 2024 Acinetobacter baumannii 2578 14,81% Escherichia coli 1884 10,82% Enterobacter cloacae 295 1,69% Stenotrophomonas maltophilia 168 0,97% Proteus mirabilis 205 1,18% Moraxella catarrhalis 196 1,13% Burkholderia cepacia 171 0,98% Enterococcus faecalis 273 1,57% Nấm Candida albicans 1083 6,22% Khác 1192 6,85% Nhận xét: Đứng đầu vi khuẩn Gram dương là S. aureus chiếm tỷ lệ cao nhất với 11,60%. Đối với vi khuẩn Gram âm thì K. pneumoniae chiếm tỷ lệ nhiều nhất với 22,66%, tiếp đến là A. baumannii với 14,81%, P. aeruginosae chiếm 12,93%. 3.2. Tỷ lệ vi khuẩn mang gen kháng thuốc theo kết quả kháng sinh đồ Bảng 4. Tỷ lệ phân bố chung các chủng vi khuẩn mang gen kháng Chủng vi khuẩn mang gen kháng Số mẫu (n = 2.313) Tỷ lệ (%) MRSA 374 4,67% ESBL 428 5,3% CRE 1511 18,8% Nhận xét: Trong tổng số các mẫu vi khuẩn mang gen kháng, tỷ lệ MRSA là 4,67%, ESBL là 5,3% và CRE là 18,8%. Bảng 5. Tỷ lệ phân bố chủng vi khuẩn S. aureus mang gen kháng Methicillin Số mẫu (n = 588) Tỷ lệ (%) MRSA (-) 214 36,39% MRSA (+) 374 63,61 Nhận xét: Tỷ lệ S. aureus kháng Methicillin (MRSA) chiếm 63,61%. Bảng 6. Tỷ lệ vi khuẩn mang gen ESBL Loại vi khuẩn Số mẫu (n = 428) Tỷ lệ (%) K. pneumoniae 315 73,59% E. coli 47 10,98% P. aeruginosae 31 7,25% A. baumannii 28 6,54% E. cloacae 4 0,92% Nhận xét: Tổng số các chủng vi khuẩn mang ESBL phân lập được từ các lần xét nghiệm là 428 trong đó chủ yếu là K. pneumoniae với 212 (73,59%), E. coli chiếm 47 (10,98%), ngoài ra còn gặp các chủng vi khuẩn kháng ESBL khác như P. aeruginosae, A. baumannii và E. cloacae. 163
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM – KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN - HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI Bảng 7. Tỷ lệ vi khuẩn mang gen CRE Loại vi khuẩn Số lượng (n = 1.511) Tỷ lệ (%) K. pneumoniae 1041 68,89% A. baumannii 127 8,41% P. aeruginosae 51 3,38% E. coli 91 6,02% E. cloacae 14 0,92% Nhận xét: Tổng số các chủng vi khuẩn điều trị kéo dài và sử dụng nhiều các thủ kháng Carbapenem (CRE) phân lập được là thuật. 1.511 trong đó chủ yếu là K. pneumoniae với Trong các loại bệnh phẩm được cấy thì 1041 (68,89%), E. coli chiếm 91 (6,02%), A. chiếm tỷ lệ cao nhất là đàm với 38,81% và baumannii chiếm 127 (8,41%) ngoài ra còn tiếp theo là máu với 27,04%. Tỷ lệ mủ vết gặp các chủng vi khuẩn kháng Carbapenem thương, vết mổ là 2,89%, tỷ lệ này tương khác như P. aeruginosae, và E. cloacae. đương với số liệu điều tra cắt ngang theo quý của bệnh viện Quân Y 175. Kết quả nghiên IV. BÀN LUẬN cứu của chúng tôi cũng tương tự nghiên cứu 4.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên của tác giả Nguyễn Xuân Thiêm và cộng sự4 cứu là tỷ lệ viêm phổi bệnh viện chiếm tỷ lệ cao Trong nghiên cứu của chúng tôi có nhất với 38,9%. 17.406 mẫu cấy dương tính: 66,43% bệnh Trong số các bệnh nhân nhiễm khuẩn nhân nam và 33,57% bệnh nhân nữ. Tỷ lệ bệnh viện thì tỷ lệ sử dụng dụng cụ xâm lấn nam so với nữ là 1,89, tỷ lệ này cũng tương cũng chiếm tỷ lệ khoảng 1/3. Tỷ lệ bệnh đồng so với các nghiên cứu trong và ngoài nhân có đặt sonde tiểu là nhiều nhất với nước. Đa số nằm trong nhóm tuổi trên 60 35,23%. Tỷ lệ nhiễm khuẩn ở trong các khoa tuổi, người lớn tuổi thường có các bệnh mạn Hồi sức là cao nhất trong bệnh viện bởi vì tính kèm theo3. khoa hồi sức phải điều trị các bệnh nhân Tỷ lệ bệnh phẩm dương tính nhỏ hơn nặng nằm lâu ngày cũng như là phải đặt hoặc bằng 2 ngày chiếm 12,95%, còn bệnh nhiều thủ thuật xâm lấn nên tỷ lệ nhiễm phẩm dương tính trên 2 ngày chiếm đa số là khuẩn sẽ cao hơn so với các khoa khác. 87,05%. Kết quả này cũng phù hợp với tình 4.2. Tỷ lệ của các vi khuẩn mang gen trạng chung của Bệnh viện Quân Y 175. Vì kháng thuốc đối với nhiễm khuẩn từ cộng đồng đến từ các Đứng đầu vi khuẩn Gram dương là S. chấn thương, tai nạn của bệnh nhân cũng như aureus chiếm tỷ lệ cao nhất với 11,60%. Đối có ổ nhiễm khuẩn từ trước khi vào bệnh viện. với vi khuẩn Gram âm thì K. pneumoniae Còn lại đa số tỷ lệ NKBV là do bệnh nhân chiếm tỷ lệ nhiều nhất với 22,66%, tiếp đến là A. baumannii với 14,81%, P. aeruginosae 164
  7. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 542 - th¸ng 9 - sè chuyÊN ĐỀ - 2024 chiếm 12,93%. Các kết quả này cũng tương nước tiểu là 10,96%, tỷ lệ cấy dương mủ vết đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thủy thương và vết mổ thấp nhất là 2,89%, bệnh và cộng sự 5. phẩm ngoài da và áp xe chiếm tỷ lệ 10,42%. Tỷ lệ S. aureus kháng MRSA chiếm Đa số các mẫu bệnh phẩm tập trung ở khoa 63,61%. Theo nghiên cứu của tác giả Hồi sức nội và Hồi sức ngoại của bệnh viện. Nguyễn Thị Châu Anh và cộng sự tại Bệnh - Chiếm tỷ lệ cao nhất trong vi khuẩn viện Trường Đại học Y – Dược Huế có tỉ lệ Gram dương là S. aureus với 11,60%. Đối vi khuẩn mang MRSA là 61,7% 6. Còn theo với vi khuẩn Gram âm thì K. pneumoniae nghiên cứu của tác giải Nguyễn Đức Phúc và chiếm tỷ lệ nhiều nhất với 22,66%, tiếp đến cộng sự tại bệnh viện Đa Khoa Nghệ An thì là A. baumannii với 14,81%, P. aeruginosae tỷ lệ MRSA là 61,5% 7. chiếm 12,93%. Tổng số các chủng vi khuẩn mang ESBL - Tỷ lệ S. aureus kháng Methicillin phân lập được từ các lần xét nghiệm là 428 (MRSA) chiếm 63,61% trong đó chủ yếu là K. pneumoniae với 212 - Tổng số các chủng vi khuẩn mang (73,59%), E. coli chiếm 47 (10,98%). Kết ESBL phân lập được là 428 trong đó chủ yếu quả này có cao hơn nghiên cứu của Nguyễn là K. pneumoniae với 212 (73,59%), E. coli Trung Bình tại bệnh viện Đa Khoa Trung chiếm 47 (10,98%). Tâm An Giang và cộng sự khi tỷ lệ mang - Với chủng vi khuẩn kháng nhóm ESBL từ K. pneumoniae là 38,5%8. Carbapenem (CRE) phân lập được là 1511 Tổng số các chủng vi khuẩn kháng trong đó chủ yếu là K. pneumoniae với 1041 Carbapenem (CRE) phân lập được từ các lần (68,89%), E. coli chiếm 91 (6,02%), A. xét nghiệm là 1511 trong đó chủ yếu là K. baumannii chiếm 127 (8,41%). pneumoniae với 1041 (68,89%), E. coli chiếm 91 (6,02%), A. baumannii chiếm 127 TÀI LIỆU THAM KHẢO (8,41%). Kết quả này cũng có giá trị cao hơn 1. E Patchen Dellinger Prevention of so với nghiên cứu của Nguyễn Quang Toàn Hospital-Acquired Infections. Surg Infect và cộng sự tại bệnh viện Trung Ương Quân (Larchmt). Aug 2016;17(4):422-6. đội 108 với tỉ lệ K. pneumoniae mang CRE doi:10.1089/sur.2016.048 2. Patricia Hernandez-Rodriguez, Baquero là 59,47% 9. LP. Combination Therapy as a Strategy to Control Infections Caused by Multi-resistant V. KẾT LUẬN Bacteria: Current Review. Curr Drug Qua kết quả nghiên cứu trên 17.406 mẫu Targets. 2022;23(3):260-265. doi:10.2174/ vi sinh dương tính tại bệnh viện Quân Y 175 1389450122666210614122352 từ 12/2020 – 6/2024, có một số kết luận sau: 3. Nguyễn Thị Hải, Vũ Huy Lượng, Nguyễn - Bệnh phẩm đàm chiếm tỷ lệ cao nhất Thị Hà Vinh, Nguyễn Hoàng Việt, Phạm với 38,81%, tiếp đến là máu với 27,04%, Lê Anh Tuấn, Nguyễn Văn An. Tình hình 165
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM – KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN - HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI đa kháng kháng sinh của vi khuẩn Gram âm 7. Nguyễn Đức Phúc. Đánh giá mức độ kháng gây nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện Đa kháng sinh của vi khuẩn ở bệnh nhân sốc khoa tỉnh Bắc Ninh năm 2022. Tạp chí Y học nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa Việt Nam. 2023;527(2) khoa Nghệ An. Tạp chí Y học Việt Nam. 4. Nguyễn Xuân Thiêm, Tống Thị Thảo, 2023;524(1A) Nguyễn Hữu Thắng. Thực trạng nhiễm 8. Nguyễn Trung Bình, Trần Đỗ Hùng. Tình khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan hình đề kháng kháng sinh của vi khuẩn tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông, năm 2020. đường ruột sinh ESBL tại Bệnh viện Đa khoa Tạp chí Nghiên cứu Y học. 2022;152(4):179- Trung tâm An Giang năm 2020-2021. Tạp 185. chí Y Dược học Cần Thơ. 2021;(43):215- 5. Nguyễn Thị Thủy, Vương Xuân Toàn, 223. Nguyễn Quốc Tuấn. Tình hình nhiễm khuẩn 9. Nguyễn Quang Toàn, Nguyễn Thị Kim của bệnh nhân mới vào khoa Hồi sức tích Phương, Bùi Thị Châu Linh, Nguyễn Thị cực, Bệnh viện Bạch Mai năm 2021-2022. Nghiên, Nguyễn Văn Trọng. Đánh giá kết Tạp chí Y học Việt Nam. 2023;523(2) quả sàng lọc vi khuẩn đường ruột kháng 6. Nguyễn Thị Châu Anh, Hoàng Như carbapenem tại các đơn vị điều trị tích cực, Quỳnh, Nguyễn Đức Hoàng Sang, et al. Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Journal Tình hình đề kháng kháng sinh của các of 108-Clinical Medicine and Phamarcy. chủng vi khuẩn Staphylococcus aureus phân 2023; lập tại Bệnh viện Trường Đại học Y-Dược Huế (3/2022). 166
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2