intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm giải phẫu động mạch mông trên ở người Việt trưởng thành

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm giải phẫu nhánh nông động mạch mông trên ở người Việt trưởng thành; Mô tả đặc điểm giải phẫu nhánh sâu động mạch mông trên. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả 32 tiêu bản vùng mông trên xác bảo quản người Việt trưởng thành, tại bộ môn giải phẫu Đại học Y Dược TP. HCM, từ 12/2017 đến 6/2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm giải phẫu động mạch mông trên ở người Việt trưởng thành

  1. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO học TP. Hồ Chí Minh, 2009. Số 13 - tr.205 - 209. 5. Hermieu, J.-F. Bandelettes sous-urétrales dans 1. Hannestad, Y.S., et al., A community-based l'incontinence urinaire d'effort de la femme: revue epidemiological survey of female urinary incontinence:: des différents procédés. in Annales d'urologie. The Norwegian EPINCONT Study. Journal of clinical 2005. Elsevier. epidemiology, 2000. 53(11): p. 1150-1157. 6. Descazeaud, A., et al., Traitement de 2. Slack, A., D.K. Newman, and A.J. Wein, Fast l'incontinence urinaire d'effort par bandelette TVT- Facts: Bladder Disorders. 2011: Karger Medical O: résultats immédiats et à un an. Gynécologie and Scientific Publishers. obstétrique & fertilité, 2007. 35(6): p. 523-529. 3. Hồ Nguyễn Tiến, L.S.P., Bạch Cẩm An, Phan Viết 7. Beji, N.K., O. Yalcin, and H.A. Erkan, The Lâm Kết quả điều trị són tiểu khi gắng sức bằng effect of pelvic floor training on sexual function of phẫu thuật đặt Bandelette dưới niệu đạo. Tạp chí Y treated patients. International Urogynecology học TP. Hồ Chí Minh, 2010. Số 5 - tr.32 - 38. Journal, 2003. 14(4): p. 234-238. 4. Nguyễn Tân Cương, T.T.T.D., Trần Lê Linh 8. Brubaker, L., et al., Transvaginal electrical Phương, Vũ Hồng Thịnh, Nguyễn Hoàng Đức Đánh stimulation for female urinary incontinence. giá kết quả ban đầu điều trị tiểu không kiểm soát ở American journal of obstetrics and gynecology, phụ nữ bằng nâng niệu đạo kiểu TVT. Tạp chí Y 1997. 177(3): p. 536-540. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH MÔNG TRÊN Ở NGƯỜI VIỆT TRƯỞNG THÀNH Lê Nguyễn Diên Minh*, Trần Thiết Sơn**, Trần Đăng Khoa*** TÓM TẮT Objective: (1) Describe anatomical characteristic of the superficial branch of the superior gluteal artery 3 Mục tiêu: (1) Mô tả đặc điểm giải phẫu nhánh on Vietnamese adults, (2) Describe anatomical nông động mạch mông trên ở người Việt trưởng characteristic of the deep branch of the superior thành, (2) Mô tả đặc điểm giải phẫu nhánh sâu động gluteal artery. Method: 32 gluteal specimens on mạch mông trên. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả Vietnamese adult cadavers were studied at the 32 tiêu bản vùng mông trênxác bảo quản người Việt Department of Anatomy, University of Medicine and trưởng thành, tại bộ môn giải phẫu Đại học Y Dược Pharmacy, Ho Chi Minh city, from 12/2017 to 6/ 2019. TP. HCM, từ 12/2017 đến 6/2019. Kết quả: Nguyên Result: Superior gluteal artery is originated from uỷ ĐM mông trên xuất phát từ ĐM chậu trong chiếm internal iliac artery with the average length of 26mm 100%, chiều dài trung bình 26mm và đường kính and the diameter of 13mm. The vessel branches out nguyên uỷ 13mm, phân ra ít nhất 2 nhánh chiếm with the minimum of 2 branches accounting for 50% khoảng 50% và từ 3 đến 4 nhánh chiếm 50% còn lại. and with 3 to 4 branches accounting for 50%. The Nhánh nông chia thành 3 nhánh lên, nhánh ngang và superficial branch of the vessel is divided into 3 nhánh xuống, từ các nhánh này chia nhánh nuôi cơ, branches which are the ascending, the descending khoảng 3-5 mạch xuyên da. Nhánh sâu phân trung and the lateral branch. From these, the vessels branch bình 4 nhánh nuôi cơ mông nhỡ và không cho mạch out to supply for the muscle and approximately 3 to 5 xuyên da. Kết luận: ĐM mông trên xuất phát từ ĐM cutaneous perforators. The deep division branches out chậu trong dài 26mm và đường kính nguyên uỷ 4 vessels to supply for thegluteus medius muscle and 13mm, chia 2 nhánh nông và sâu. Nhánh nông chia does not have any cutaneous perforators. các nhánh nuôi cơ và mạch xuyên,nhánh sâu chỉ cho Conslusion: The superior gluteal artery arises from nhánh nuôi cơ. the internal iliac artery,with the length of 26mm and Từ khóa: Động mạch mông trên, nhánh nông, the diameter of 13 mm. The vessel has 2 branches nhánh sâu which are the superficial branch and the deep branch. The superficial branch divides into smaller vessels SUMMARY supplying the gluteal muscle and cutaneous ANATOMICAL CHARATERISTIC OF perforators; whereas the deep branch only divides into SUPERIOR GLUTEAL ARTERY ON vessels supplying the gluteal muscles. VIETNAMESE ADULTS Keyword: Superior gluteal artery, superficial branch, deep branch I. ĐẶT VẤN ĐỀ *Bệnh viện Chợ Rấy TPHCM **Bệnh viện Xanh Pôn, Hà Nội Vạt da nhánh xuyên động mạch mông trên ***Trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch được sử dụng dưới hình thức có cuống liền hoặc Chịu trách nhiệm chính: Trần Đăng Khoa, vạt tự do trong tạo hình để che phủ các tổn Email; khoatrandr@gmail.com khuyết tổ chức khác nhau. Năm 1993, Koshima Ngày nhận bài: 25/11/2019 lần đầu sử dụng vạt da nhánh xuyên động mạch Ngày phản biện khoa học: 20/12/2019 mông trên che phủ loét cùng cụt mang lại kết Ngày duyệt bài: 31/12/2019 quả tốt, vạt được sử dụng dưới nhiều hình thức 9
  2. vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 như vạt dồn đẩy, vạt xoay, do cung xoay lớn và cơ mông lớn và mông nhỡ, chú ý các mạch độ dày của vạt đảm bảo, nên bảo đảm được xuyên vách của nhánh nông động mạch mông mục đích che phủ.Để có thể sử dụng vạt nhánh trên có thể đi giữa 2 lớp cơ này. xuyên động mạch mông trên có hiệu quả trong Tiếp tục phẫu tích dần theo đường mạch máu lâm sàng, các phẫu thuật viên cần nắm vững giải giữa vách gian cơ để đi vào lớp giữa dưới cơ phẫu của cuống mạch nuôi vạt, đặc biệt là mông lớn và mông nhỡ, để lần vào nguyên uỷ đường đi và vị trí phân bố trên da của các nhánh động mạch mông trên. Sau khi phẫu tích cơ xuyên động mạch mông trên. Mà nguồn gốc của mông lớn và mông nhỡ, chúng ta vào lớp sâu những mạch xuyên này từ nhánh nông và nhánh vùng mông, xác định cơ hình lê và bó mạch thần sâu động mạch mông trên, do đó các nhà nghiên kinh mông trên và mông dưới. Tiếp tục phẫu tích cứu phải hiểu được nguyên uỷ, sự phân nhánh nguyên uỷ động mạch mông trên và 2 nhánh của động mạch mông trên cũng như các kích nông và sâu. Nhánh nông đi giữa cơ mông lớn thước của nó để từ đó thuận lợi trong quá trình và cơ mông nhỡ, phân nhánh vào cơ mông lớn phẫu tích tìm mạch xuyên từ các nhánh của và cho các nhánh xuyên cơ, xuyên vách đi vào động mạch mông trên. da phần trên của mông, nhánh sâu đi giữa cơ Ở nước ngoài, nghiên cứu giải phẫu động mông nhỡ và cơ mông bé cho các nhánh nuôi cơ mạch mông trên về nguyên uỷ, sự phân nhánh vùng sâu này. Ghi nhận nguyên ủy, sự phân đã được nghiên cứu từ lâu. Tuy nhiên ở Việt nhánh ĐM mông trên, liên quan các nhánh nông Nam, hiện vẫn chưa có tác giả nào công bố số và sâu với các cơ vùng mông, đường đi nhánh liệu nghiên cứu trên người Việt, do đó việc xác nông, sâu. Ghi nhận số lượng các nhánh nông, định nguyên ủy, đường đi, phân nhánh của nhánh nuôi cơ, nhánh xuyên cơ, xuyên vách.Đo nhánh nông và sâu của động mạch mông trên có đường kính nguyên uỷ, điểm giữa, điểm tận ĐM ý nghĩa quan trọng hỗ trợ cho phẫu thuật viên mông trên, đường kính các nhánh nông, sâu.Đo nâng vạt mạch xuyên.Xuất phát từ những lý do chiều dài ĐM mông trên, các nhánh nông và sâu trên chúng tôi nghiên cứu đặc điểm giải phẫu ĐM mông trên động mạch mông trên ở người Việt trưởng 2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số thành, với 2 mục tiêu nghiên cứu: (1) Mô tả đặc liệu. Mô tả các biến định tính, đo đạc các biến điểm giải phẫu nhánh nông động mạch mông định lượng, thống kê tính toán các tỉ lệ, giá trị trên ở người Việt trưởng thành, (2) Mô tả đặc trung bình các biến số nghiên cứu, phân tích và điểm giải phẫu nhánh sâu động mạch mông trên xử lý các biến này bằng phép kiểm thống kê 2 ở người Việt trưởng thành. khi so sánh các tỉ lệ và t-test cặp đôi khi so sánh II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU các giá trị trung bình giữa 2 bên bằng phần mềm 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Chúng tôi SPSS/PC 21.0. nghiên cứu trên 32 tiêu bản vùng mông trênxác III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN bảo quản người Việt trưởng thành cả nam và nữ, 3.1. Đặc điểm nguyên uỷ, sự phân nhánh tại bộ môn giải phẫu Đại học Y Dược TP. HCM, động mạch mông trên. Chúng tôi nhận thấy từ 12/2017 đến 6/2019. 100% nguyên uỷ ĐM mông trên xuất phát từ ĐM Kiểu chọn mẫu là thuận tiện trên quần thể chậu trong. Sau khi xuất phát từ bờ trên cơ hình xác đang có với tiêu chuẩn nhận: lê, ĐM mông trên chia thành 2 nhánh nông và 1. Xác người Việt, trưởng thành từ 18 tuổi trở lên. sâu. ĐM mông trên xuất phát ở bờ trên cơ hình 2. Còn nguyên vẹn vùng mông, chưa phẫu lê, nằm phía trước cơ mông lớn, dưới cơ mông thuật trên vùng này. nhỡ và phía sau cơ mông bé, chia trung bình 2,5 3. Không biến dạng, u bướu hay bất thường nhánh ± 0,5 ở bên phải và 2,6 nhánh ± 0,6 ở về giải phẫu vùng mông. bên trái, tỉ lệ ĐM mông trên chia ra các nhánh - Tiêu chuẩn loại: loại bỏ các xác bị biến dạng theo bảng sau: vùng mông, đã mổ bên trong vùng mông. Bảng 1. Số nhánh động mạch mông trên 2.2. Phương tiện nghiên cứu. Bộ dụng cụ Bên Số nhánh Tỉ lệ p value phẫu tích kinh điển, thước kẹp, thước compa, kính 2 8 (50%) lúp phóng đại 4 lần. Máy chụp hình Sony Alpha 7 Phải 3 8 (50%) mark II, ống kính Sony FE 4/24-70mm Zeiss. Tổng 16 (100%) 2.3. Phương pháp nghiên cứu. Rạch da 2 7 (43,8%) 0,44 vùng mông bóc tách da ra khỏi lớp mỡ dưới da, 3 8 (50%) Trái lớp mỡ dưới da vùng mông dày. Bóc tách dọc 4 1 (6,3%) theo bờ ngoài cơ mông lớn, ngay tại vách gian Tổng 16 (100,0%) 10
  3. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020 Nhận xét: Tất cả động mạch mông trên đều Bảng 2. Các kích thước động mạch mông trên phân ra ít nhất 2 nhánh chiếm khoảng 50% và Kích thước Phải Trái p-values từ 3 đến 4 nhánh chiếm 50% còn lại, tỉ lệ số 26,2 26,1 Chiều dài mạch 0,973 nhánh giữa 2 bên phải trái không thấy có sự ± 5,5 ± 7,9 khác biệt ý nghĩa thống kê với p ≥ 0,05. Đường kínhtại 13.2 12,9 0,502 nguyên ủy ± 1,6 ± 1,7 Đường kínhtại 10,7 10,8 0,824 điểm giữa ± 1,6 ± 1,7 Đường kínhtại 8,9 ± 9,0 ± 0,834 điểm tận 1,1 1,7 Nhận xét: Chiều dài trung bình động mạch mông trên 26mm và đường kính nguyên uỷ Hình 1. Động mạch mông trên chia 2 nhánh 13mm, các kích thước ĐM mông trên giữa 2 bên (bên trái) và 4 nhánh (bên phải) phải trái không thấy có sự khác biệt ý nghĩa thống Nguyên uỷ ĐM mông trên 100%xuất phát từ kê với p≥0,05. Đường kính động mạch mông trên ĐM chậu trong, phù hợp với các y văn kinh điển của nghiên cứu chúng tôi nhỏ hơn tác giả Guerraa và các công trình nghiên cứu ngoài nước chưa A.B. [8] là 3,4mm (thay đổi từ 2-4,5mm), sự khác ghi nhận được trường hợp bất thường. Động biệt này có thể do mẫu nghiên cứu khác nhau mạch mông trên xuất phát ở bờ trên cơ hình lê, trên chủng tộc nên mang tính tham khảo. nằm phía trước cơ mông lớn, dưới cơ mông nhỡ 3.2. Đặc điểm nhánh nông và sâu động và phía sau cơ mông bé. Theo y văn, ĐM mông mạch mông trên. Chúng tôi nhận thấy 100% trên chia thành hai nhánh là (1) nhánh nông đi nhánh nông ĐM mông trên đi giữa cơ mông lớn và giữa cơ mông lớn và cơ mông nhỡ, phân nhánh cơ mông nhỡ. Nhánh nông ĐM mông trên phân vào cơ mông lớn và các nhánh xuyên cơ da đi nhánh vào nuôi cơ trung bình 7,3 nhánh ± 1,9 bên vào da phần trên của mông và (2) nhánh sâu đi phải và 7,8 nhánh ± 2,1 bên trái, tỉ lệ nhánh nông giữa cơ mông nhỡ và cơ mông bé và chia thành cho các nhánh nuôi cơ mông lớn theo bảng sau: các nhánh nuôi cơ. Còn nghiên cứu của chúng Bảng 3. Tỉ lệ nhánh nông phân nhánh tôi ĐM mông trên phân ra ít nhất 2 nhánh chiếm vào nuôi cơ mông lớn khoảng 50% và từ 3 đến 4 nhánh chiếm 50% Số nhánh Bên phải Bên trái p-values còn lại. Thông thường từ ĐM mông trên tách ra 4 nhánh 1 (6,3%) / / 2 nhánh chính nông và sâu, từ 2 nhánh này 5 nhánh 2 (12,5%) 1 (6,3%) 0,873 nhánh nông tách ra các nhánh lên, nhánh ngang 6 nhánh 2 (12,5%) 5 (31,3%) 0,873 và nhánh xuống (sở dĩ gọi tên như vậy là do dựa 7 nhánh 5 (31,3%) 3 (18,8%) 0,873 vào hướng đi của mạch trong vùng mông) và 8 nhánh 2 (12,5%) 3 (18,8%) 0,873 nhánh sâu tách từ 2 đến 6 nhánh nuôi cơ. 9 nhánh 4 (25%) / / Những dạng thay đổi giải phẫu còn lại trong quá 10 nhánh / 2 (12,5%) / trình phẫu tích chúng tôi nhận thấy là động 11 nhánh / 1 (6,3%) / mạch mông trên không có thân chung rõ ràng 12 nhánh / 1 (6,3%) / Tổng 16 (100%) 16 (100%) / mà tách ra 4 nhánh nhưng vẫn theo quy luật 3 nhánh thuộc nông cấp máu cho cơ mông lớn, Nhận xét: Nhánh nông thường chia thành 3 mông nhỡ và các nhánh xuyên da, các nhánh nhánh chính là nhánh lên, nhánh ngang và nhánh này đi giữa cơ mông lớn và mông nhỡ; những xuống, từ các nhánh này chia ra nhiều nhánh cấp nhánh còn lại đi giữa cơ mông nhỡ và mông bé máu cho cơ mông lớn, trong đó tỉ lệ từ 6 đến 7 để chỉ nuôi cơ. Chúng tôi không thấy nhánh sâu nhánh nuôi cơ chiếm khoảng 50%, tỉ lệ số nhánh này cho mạch xuyên da mà chỉ nuôi cơ mông bé nuôi cơ mông lớn giữa 2 bên phải trái không thấy và mông nhỡ. Kết quả nghiên cứu này khá tương có sự khác biệt ý nghĩa thống kê với p≥0,05. đồng với nghiên cứu của tác giả Tansatit T. và cộng sự [6] cho rằng động mạch mông trên chia 3 loại nhánh là nhánh lên, ngang và xuống, với phạm vi cấp máu và nhánh xuyên tương tự như chúng tôi; tác giả Nguyễn Văn Thanh và cộng sự [3] cũng nhận thấy rằng động mạch mông trên đều cho nhánh nuôi cơ và nhánh xuyên nuôi da, chính các nhánh xuyên này sẽ cấp máu cho các Hình 2. Các nhánh lên, ngang và xuống của nhánh vạt nhánh xuyên động mạch mông trên. nông tách ra các nhánh nuôi cơ và nhánh xuyên 11
  4. vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 Nhánh sâu ĐM mông trên 100% đi giữa cơ các nhánh nông phân thành các phân nhánh mông nhỡ và cơ mông bé, phân nhánh vào nuôi cơ nuôi cơ và các mạch xuyên tập trung ở bờ trên trung bình 3,6 nhánh ± 1,1 bên phải và 3,7 nhánh cơ mông lớn và xuyên qua gần trung tâm cơ ± 1,2 bên trái (không thấy có sự khác biệt ý nghĩa mông lớn, vậy vẫn phù hợp với nhận định của 2 thống kê về sự phân nhánh nuôi cơ giữa 2 bên tác giả trên. phải và trái với p=0,736), tỉ lệ nhánh sâu phân ra Chúng tôi nhận thấy nhánh nông ĐM mông các nhánh nuôi cơ mông theo bảng sau: trên phân ra trung bình 4 đến 5 nhánh xuyên, tỉ Bảng 4. Tỉ lệ nhánh sâu phân nhánh vào lệ xuất hiện 5 đến 6 mạch xuyên chiếm tỉ lệ khá nuôi cơmông nhỡ, bé cao khoảng 62,5% bên phải và 43,8% bên trái. Số nhánh Bên phải Bên trái p-values Không thấy nhánh sâu nào cho ra mạch xuyên, 2 nhánh 3 (18,8%) 2 (12,5%) lý giải chuyện này do 2 nguyên nhân (1) do 3 nhánh 4 (25%) 6 (37,5%) mạch xuyên quá nhỏ và nằm sâu nên khó phẫu 4 nhánh 7 (43,8%) 5 (31,3%) tích và bảo tồn khi phẫu tích, (2) do nhánh sâu 0,6 5 nhánh 1 (6,3%) 1 (6,3%) nằm sâu giữa cơ mông nhỡ và mông bé nên chủ 6 nhánh 1 (6,3%) 2 (12,5%) yếu là nhánh nuôi cơ nên không cho mạch Tổng 16(100%) 16(100%) xuyên. Chúng tôi cũng không thấy tác giả nào Nhận xét: Khoảng 70% nhánh sâu tách ra từ ghi nhận mạch xuyên từ nhánh sâu này. Kết quả 3-4 nhánh nuôi cơ mông nhỡ và bé, tỉ lệ số này phù hợp với Park H.J. và cộng sự, trong một nhánh nuôi cơ mông nhỡ giữa 2 bên phải và trái nghiên cứu trên người Hàn Quốc, số mạch xuyên không thấy có sự khác biệt ý nghĩa thống kê với trung bình khoảng 4,5 nhánh bắt nguồn từ động p≥0,05. mạch mông trên [5]. Các nghiên cứu phẫu tích trên thi thể cho thấy số lượng và vị trí nhánh xuyên từ động mạch mông trên dao động lớn,trung bình số lượng nhánh xuyên lớn của động mạch mông trên được báo cáo khoảng 3 đến 5 (dao động từ 1 đến 7)[1], [6], cũng phù hợp với tác giả Ahmadzadeh và cộng sự thực hiện trên thi thể[2], nhận định vùng mông trên được cấp máu bởi 5±2 nhánh xuyên xuất phát Hình 3. Nhánh sâu động mạch mông trên từ động mạch mông trên[7]. Còn trong nước chia 4 nhánh theo nghiên cứu của Vũ Quang Vinh, Trần Vân Trong quá trình phẫu tích, chúng tôi không Anh (2011) [4], số lượng nhánh xuyên cung cấp thấy mạch xuyên nào xuất phát từ nhánh sâu cho vạt nhánh xuyên động mạch mông trên để ĐM mông trên. Theo chúng tôi, nhánh nông che phủ cho ổ loét cùng cụt thường là 2-3 nhánh. thường chia thành 3 nhánh chính là nhánh lên, nhánh ngang và nhánh xuống, từ các nhánh này IV. KẾT LUẬN chia ra nhiều nhánh cấp máu cho cơ mông lớn, Nguyên uỷ ĐM mông trên xuất phát từ ĐM trong đó tỉ lệ từ 6 đến 7 nhánh nuôi cơ chiếm chậu trong chiếm 100%, chiều dài trung bình khoảng 50%, tỉ lệ số nhánh nuôi cơ mông lớn 26mm và đường kính nguyên uỷ 13mm, động giữa 2 bên phải trái không thấy có sự khác biệt ý mạch mông trên đều phân ra ít nhất 2 nhánh nghĩa thống kê. Trái với nhánh nông, nhánh sâu chiếm khoảng 50% và từ 3 đến 4 nhánh chiếm thường chia ít nhánh hơn đi giữa cơ mông nhỡ 50% còn lại. Nhánh nông thường chia thành 3 và mông bé cấp máu cho cơ, nhánh sâu tách ra nhánh chính là nhánh lên, nhánh ngang và nhánh từ 3-4 nhánh nuôi cơ mông nhỡ chiếm khoảng xuống, từ các nhánh này chia 6 đến 7 nhánh nuôi 70%, và còn lại mông bé. Kết quả này phù hợp cơ, 5 mạch xuyên da và tỉ lệ từ 5 đến 6 mạch với nghiên cứu tác giả Tansatit T. và cộng sự xuyên chiếm 62,5% bên phải và 43,8% bên trái, [6], phân loại nhánh động mạch mông trên các mạch xuyên đi vào da theo hướng chếch. thành 3 loại nhánh là nhánh lên, ngang và Nhánh sâu phân trung bình 4 nhánh nuôi cơ xuống; những nhánh xuyên từ các nhánh này mông nhỡ và không thấy mạch xuyên nào xuất thường được sắp xếp thành một hàng ở bờ ngoài phát từ nhánh sâu ĐM mông trên. cơ mông lớn. Điều này trái với nghiên cứu của tác giả Koshima, ông đã mô tả những nhánh TÀI LIỆU THAM KHẢO chính có đường kính lớn được tìm thấy ở vùng 1. TuinderS., Hulst R.V.D., Lobbes M., et al. (2013).Septocutaneous Gluteal Artery Perforator cận xương cùng và trung tâm của cơ mông. (Sc-GAP) Flap for Breast Reconstruction: How We Trong quá trình phẫu tích chúng tôi nhận thấy Do It. Breast Reconstruction – Current Perspectives 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2