intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm giải phẫu mạch xuyên cơ từ động mạch mũ đùi ngoài ở người Việt Nam

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

55
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu với mục tiêu mô tả và đo đạc một số kích thước của mạch xuyên cơ ra da của hệ thống động mạch mũ đùi ngoài trên xác người Việt Nam. Nghiên cứu tiến hành cắt ngang trên 30 xác gồm 17 xác nam và 13 xác nữ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm giải phẫu mạch xuyên cơ từ động mạch mũ đùi ngoài ở người Việt Nam

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU MẠCH XUYÊN CƠ<br /> TỪ ĐỘNG MẠCH MŨ ĐÙI NGOÀI Ở NGƯỜI VIỆT NAM<br /> Trần Đăng Khoa*, Phạm Đăng Diệu*, Trần Ngọc Anh**, Nguyễn Kim Giang*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Mô tả và đo đạc một số kích thước của mạch xuyên cơ ra da của hệ thống động mạch mũ đùi<br /> ngoài (ĐMMĐN) trên xác người Việt Nam.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 30 xác gồm 17 xác nam và 13 xác nữ.<br /> Kết quả: mạch xuyên cơ ra da chiếm 84% tổng số mạch xuyên; nguyên uỷ 53,8% từ nhánh xuống, 45,6%<br /> từ nhánh lên; đường kính nguyên uỷ trung bình 1,0 ± 0,5 mm, chiều dài trung bình 27,6 ± 14,8 mm.<br /> Kết luận: Mạch xuyên loại M chiếm tỉ lệ cao (84,0% tổng số mạch xuyên ra da), đường kính nguyên uỷ lớn<br /> hơn 0.5mm (78,5%), chiều dài trung bình 27,6 ± 14,8 mm. Có hướng đi ra trước hoặc hướng xuống dưới về phía<br /> xương bánh chè, chếch với bề mặt da một góc dưới 720, tập trung cao ở khoảng (2/8 – 3/8) và (5/8 – 6/8) theo trục<br /> dọc đùi.<br /> Từ khóa: động mạch mũ đùi ngoài, nhánh xuống ngoài, nhánh xuống trong, mạch xuyên, mạch xuyên cơ<br /> da.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> SURGICAL ANATOMY OF THE MUSCULAR PERFORATORS OF THE LATERAL CIRCUMFLEX<br /> FEMORAL ARTERY (STUDY ON VIETNAMESE CADAVER)<br /> Tran Đang Khoa, Pham Dang Dieu, Tran Ngoc Anh, Nguyen Kim Giang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 172 - 177<br /> Objectives: Describe and measure some sizes of the vessels through skin of Lateral Circumflex Femoral<br /> Artery in Anterolateral Thigh Flap on Vietnamese cadavers<br /> Methods: cross-sectional study on 30 cadavers included 17 males and 13 females<br /> Results: the vessels through skin have a high rate (84% of total of the vessels through skin), the original<br /> diameter is greater than 0.5 mm (78.5%), the average length is 27.6 ± 14.8 mm with directions to the front or side<br /> facing down the patella, angling with a bottom skin surface 720 and a high concentration of about (2/8 - 3/8) and<br /> (5/8 - 6/8) by along the femoral axis.<br /> Key words: lateral circumflex femoral artery, branch perforators, muscular perforators.<br /> trước ngoài, dựa trên nền tảng cấp máu của<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> nhánh xuống của động mạch mũ đùi ngoài,<br /> Các nhánh lên – ngang – xuống của động<br /> đang được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi<br /> mạch mũ đùi ngoài trên đường đi cho các<br /> trên khắp thế giới, đặc biệt là ở châu Á(1,14).<br /> nhánh động mạch xuyên cơ hoặc xuyên qua cân<br /> Vạt đùi trước ngoài được mô tả lần đầu bởi<br /> ra nuôi da, gọi tắt là các mạch xuyên da. Các<br /> Song và cộng sự(12) năm 1984. Mạch xuyên nuôi<br /> mạch xuyên da này là cơ sở để thiết kế các loại<br /> vạt được mô tả như là mạch xuyên vách gian cơ<br /> vạt da mà loại vạt nổi tiếng nhất chính là vạt đùi<br /> ra da, tỷ lệ loại mạch xuyên này theo nghiên cứu<br /> * Bộ môn Giải Phẫu - Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: BS. Trần Đăng Khoa<br /> ĐT: 0916301199<br /> <br /> 172<br /> <br /> ** Đại học Y Hà Nội.<br /> Email: khoatrandr@yahoo.com<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> của tác giả trên 9 vạt là 100%. Tuy nhiên những<br /> nghiên cứu sau đó nhận thấy rằng loại mạch<br /> xuyên chủ yếu của vùng này là loại mạch xuyên<br /> cơ – da, loại mạch xuyên vách gian cơ – da<br /> chiếm tỷ lệ ít hơn nhiều.<br /> Ở Việt Nam cho đến nay, chúng tôi chưa<br /> thấy có tài liệu nghiên cứu về mạch xuyên vách<br /> gian cơ ra da được công bố(9,11). Chính vì vậy<br /> trong bài báo này chúng tôi giới thiệu những kết<br /> quả bước đầu về đặc điểm giải phẫu mạch<br /> xuyên vách gian cơ ra da của hệ ĐMMĐN trên<br /> người Việt nam, với mục tiêu nghiên cứu như<br /> sau:<br /> 1. Mô tả đặc điểm giải phẫu mạch xuyên cơ<br /> từ động mạch mũ đùi ngoài<br /> 2. Đo đạc một số kích thước mạch xuyên cơ<br /> từ động mạch mũ đùi ngoài trên 30 xác người<br /> Việt Nam tại Bộ môn Giải phẫu trường Đại học<br /> Y khoa Phạm Ngọc Thạch từ 12/2008 đến<br /> 12/2010.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Mô tả cắt ngang.<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> 60 vùng đùi của xác, không phân biệt nam<br /> nữ.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu và kiểu chọn mẫu<br /> Chọn thuận tiện các xác có trong phòng lưu<br /> trữ xác tại Bộ môn Giải phẫu trường Đại học y<br /> khoa Phạm Ngọc Thạch sao cho thỏa tiêu chuẩn<br /> nhận :<br /> 1. Xác người Việt Nam, trưởng thành trên 18<br /> tuổi<br /> 2. Còn nguyên vẹn cả 2 đùi phải trái<br /> 3. Không biến dạng, u bướu hay bất thường<br /> về giải phẫu vùng đùi, không có phẫu thuật và<br /> vết thương trước đó.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại<br /> Khi không thỏa các điều kiện trong tiêu<br /> chuẩn nhận.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Chỉ số cần thu thập<br /> Chỉ số định tính<br /> Nguồn gốc của mạch xuyên cơ ra da của hệ<br /> thống động mạch mũ đùi ngoài; tính chất phân<br /> loại theo đường đi ra da của các mạch xuyên cơ<br /> ra da.<br /> <br /> Chỉ số định lượng<br /> Đường kính và chiều dài của mạch xuyên cơ<br /> ra da.<br /> <br /> Cách tiến hành<br /> 1. Xác được cố định trong dung dịch<br /> formalin.<br /> 2. Chọn xác thỏa tiêu chuẩn nhận.<br /> 3. Tiến hành phẫu tích:<br /> - Đường vẽ và rạch da: dùng xanh<br /> methylene và thước dây vẽ 1 đường thẳng<br /> đường gai chậu trước trên đến điểm giữa bờ<br /> ngoài xương bánh chè (gọi là “Đường chuẩn”).<br /> - Xây dựng hệ trục tọa độ Oxy trên bề mặt<br /> da vùng đùi trước ngoài với gốc tọa độ O tại gai<br /> chậu trước trên; trục Y là đường thẳng nối từ gai<br /> chậu trước trên đến điểm giữa bờ ngoài xương<br /> bánh chè, hướng dương của trục Y hướng<br /> xuống bàn chân; trục X vẽ vuông góc với trục Y<br /> tại gai chậu trước trên, hướng dương của trục X<br /> hướng ra ngoài.<br /> - Lấy điểm giữa đoạn chuẩn làm tâm, vẽ một<br /> vòng tròn có bán kính là 3cm.<br /> - Dùng dao rạch da dọc theo giữa cơ may<br /> (phân chia vùng đùi trước ngòai và vùng đùi<br /> trước trong). Bóc tách từ da vào đến cơ.<br /> - Bóc tách dọc theo bờ trong cơ may để vào<br /> tam giác đùi, tìm động mạch đùi, động mạch<br /> đùi sâu, động mạch mũ đùi ngoài và thần kinh<br /> đùi. Sau đó bóc tách dần từ gốc của động mạch<br /> mũ đùi ngoài để tìm các phân nhánh ngang và<br /> phân nhánh lên, phân nhánh xuống của động<br /> mạch này. Tiếp theo đó bóc tách dọc theo đường<br /> đi của các phân nhánh lên-nhánh ngang-nhánh<br /> xuống để tìm các mạch xuyên cơ ra da.<br /> - Tại vị trí mạch xuyên đâm vào da, dùng<br /> kim đâm vuông góc với mặt trong da để xác<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012<br /> <br /> 173<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> định vị trí của mạch xuyên trên mặt ngoài của<br /> da.<br /> <br /> Nguồn gốc nhánh xuyên cơ từ động mạch<br /> mũ đùi ngoài<br /> <br /> 4. Thu thập các số liệu nghiên cứu. Sau đó<br /> xử lý số liệu: hiệu chỉnh các số liệu thô từ bảng<br /> thu thập, mã hóa các biến số, thống kê và phân<br /> tích bằng phần mềm SPSS/PC 10.5. Cuối cùng<br /> trình bày số liệu và báo cáo kết quả.<br /> <br /> Trong 60 mẫu đùi nghiên cứu chúng tôi tìm<br /> được tổng cộng 405 nhánh xuyên ra da. Đây là<br /> tất cả những nhánh xuyên của hệ thống động<br /> mạch mũ đùi ngoài. Trong tổng số nhánh<br /> xuyên, có 340 nhánh xuyên cơ da, nguồn gốc<br /> chủ yếu từ nhánh xuống (53,8%) hoặc nhánh lên<br /> (45,6%), tỉ lệ rất thấp từ thân chung lên – ngang.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Tổng số mẫu: 60 vùng đùi (15 bên phải, 15<br /> bên trái) của 30 xác, trong đó có 17 xác nam<br /> (56,7%), 13 xác nữ (43,3%) với độ tuổi trung bình<br /> 56 dao động từ 21-84 tuổi.<br /> <br /> Mẫu có ít nhánh xuyên nhất là 1 nhánh và<br /> nhiều nhánh xuyên nhất là 14 nhánh. Số nhánh<br /> xuyên loại M trung bình trên mỗi chân là 5.7<br /> nhánh/chân và không có sự khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê về số lượng nhánh xuyên giữa hai<br /> chân.<br /> <br /> Hình 1: Các loại mạch xuyên ra da<br /> nghĩa thống kê về các kích thước này giữa hai<br /> Một số kích thước mạch xuyên cơ từ động<br /> chân phải và trái với giá trị p > 0,05.<br /> <br /> mạch mũ đùi ngoài<br /> <br /> Đuờng kính nguyên uỷ của mạch xuyên cơ<br /> từ hệ ĐMMĐN trung bình là 1,0 ± 0,5 mm,<br /> 78,5% có đường kính > 0,5 mm. Đuờng kính vào<br /> da của mạch xuyên loại M từ hệ ĐMMĐN trung<br /> bình là 0,96 ± 0,53 mm, 75,5% có đường kính ><br /> 0,5 m. Chiều dài mạch xuyên loại M trung bình<br /> 27,6 ± 14,8 mm. Không có sự khác biệt có ý<br /> <br /> 174<br /> <br /> Phân bố vị trí mạch xuyên loại M trên bề<br /> mặt da<br /> Xét về hướng đi của các mạch xuyên loại M<br /> theo trục dọc đùi, chúng tôi ghi nhận đa số<br /> mạch này chạy hướng ra trước hoặc hướng<br /> xuống dưới về phía xương bánh chè, với tổng tỉ<br /> lệ 77,4%.<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hình 2: Hướng của mạch xuyên theo chiều dọc của đùi<br /> Khi xét theo trục ngang đùi, các mạch xuyên<br /> loại M đa số tập trung ở phía ngoài đường<br /> chuẩn đùi (54,7%), những mạch xuyên thoát ra<br /> da ở trong đường chuẩn cũng chiếm tỉ lệ cao là<br /> 27,9%.<br /> Góc vào da của các mạch xuyên loại M đa<br /> số dưới 720, chiếm 75%, có nghĩa các mạch<br /> xuyên này đi song song hoặc chếch so với bề<br /> mặt da bên trên.<br /> <br /> Biểu đồ 1: Phân lớp đùi thành 3 khoảng.<br /> <br /> Khi chia đường chuẩn đùi thành 3 khoảng<br /> bằng nhau, chúng tôi ghi nhận các mạch xuyên<br /> loại M tập trung rất cao ở khoảng 1/3 và 2/3 đầu<br /> của đường chuẩn (81,5%) (biểu đồ 1). Khi chia<br /> đường chuẩn đùi thành 8 khoảng bằng nhau,<br /> chúng tôi nhận thấy các mạch xuyên loại M tập<br /> trung chủ yếu ở khoảng (2/8 – 3/8) và (5/8 – 6/8)<br /> với tỉ lệ lần lượt là 42% và 34,1% (biểu đồ 2).<br /> <br /> Nguồn gốc nhánh xuyên cơ từ động mạch<br /> mũ đùi ngoài<br /> <br /> Biểu đồ 2: Phân lớp đùi thành 8 khoảng.<br /> chân trái. Đây là tất cả những mạch xuyên của<br /> hệ thống động mạch mũ đùi ngoài. Trong tổng<br /> số mạch xuyên này, có đến 340 mạch xuyên<br /> vách gian cơ ra da, chiếm 84,0%.<br /> <br /> Trong 60 mẫu đùi nghiên cứu chúng tôi tìm<br /> được tổng cộng 405 mạch xuyên ra da, trong đó<br /> có 106 mạch thuộc chân phải và 209 mạch thuộc<br /> <br /> Chúng tôi tìm thấy trung bình 5,7 mạch<br /> xuyên loại M/chân, số mạch dao động từ 1 đến<br /> 14 mạch trong mỗi đùi. Tỉ lệ này cao hơn hẳn so<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012<br /> <br /> 175<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> với các nghiên cứu khác như Kavita(8) trung bình<br /> 4,26 mạch/đùi, Kimata(4) báo cáo 2,31 mạch/đùi,<br /> Tanvaa(13) báo cáo có trung bình 2,2 mạch/ đùi.,<br /> S.W.Choi(1) tìm thấy trung bình có 4,2 mạch/đùi.<br /> Chúng tôi nhận thấy nguyên nhân khiến số<br /> mạch xuyên của nghiên cứu chúng tôi cao hơn<br /> các nghiên cứu khác là bởi vì chúng tôi khảo sát<br /> tất cả các phân nhánh của động mạch mũ đùi<br /> ngoài, trong khi các nghiên cứu khác chỉ khảo<br /> sát nhánh xuống hoặc chỉ nhánh xuống và<br /> nhánh ngang của động mạch mũ đùi ngoài do<br /> đây là nhánh chính cung cấp máu cho vạt đùi<br /> trước ngoài. Trong khi đó, kết quả của chúng tôi<br /> nhận thấy rằng nhánh lên cho một số lượng<br /> mạch xuyên loại M rất đáng kể, trung bình là 2,6<br /> mạch cho mỗi đùi. Còn nếu chỉ khảo sát riêng<br /> nhánh xuống thì số mạch xuyên ra da trung<br /> bình chỉ là 3,1 mạch/đùi, gần tương tự so với các<br /> kết quả khác. Điều này cho thấy rằng nếu khi<br /> phẫu tích vạt đùi trước ngoài mà không tìm<br /> thấy mạch xuyên của nhánh xuống thì có thể<br /> dời vị trí bóc vạt lên cao hơn về phía gai chậu thì<br /> có thể gặp mạch xuyên của nhánh lên dễ dàng.<br /> Hoặc cũng có thể khi cần che phủ một tổn<br /> thương quá lớn thì có thể kết hợp cả vạt đùi<br /> trước ngoài và vạt cơ căng mạc đùi do nhánh<br /> lên và nhánh xuống cấp máu, khi đó ta sẽ có<br /> một vạt rời có một diện tích đáng kể phục vụ<br /> cho yêu cầu của lâm sàng.<br /> Nhánh xuống cho 183 mạch xuyên chiếm<br /> 53,8% và nhánh lên cho 155 mạch chiếm 45,6%<br /> tổng số mạch xuyên loại M. Năm 1984. Song<br /> và các cộng sự(12) đã lần đầu miêu tả vạt đùi<br /> trước ngoài như một vạt có mạch xuyên là<br /> loại xuyên vách gian cơ(6). Tuy nhiên nghiên<br /> cứu của chúng tôi lại cho thấy tỉ lệ mạch<br /> xuyên cơ ra da chiếm tỉ lệ ưu thế (75,6% tổng<br /> số mạch xuyên ra da).<br /> Bảng 1: So sánh các loại mạch xuyên giữa các nghiên<br /> cứu<br /> Tác giả (năm)<br /> (12)<br /> <br /> Song 1984<br /> Koshima(5) 1989<br /> Zhou(3) 1991<br /> <br /> 176<br /> <br /> Mẫu nghiên Mạch xuyên<br /> cứu<br /> cơ da (%)<br /> 9 vạt<br /> 0<br /> 13 vạt<br /> 38,5<br /> 32 vạt<br /> 63,0<br /> <br /> Tác giả (năm)<br /> Wolff 1992<br /> Kimata(4) 1997<br /> Shieh(10) 1998<br /> Xu(3) 1998<br /> Luo(6) 1999<br /> Luo(6) 1999<br /> Demirkan(2) 2000<br /> Wei(15) 2002<br /> Makitie(7) 2003<br /> P,Yu(16) 2004<br /> (1)<br /> SW Choi 2007<br /> (13)<br /> Tansatit 2008<br /> Nghiên cứu này 2010<br /> <br /> Mẫu nghiên Mạch xuyên<br /> cứu<br /> cơ da (%)<br /> 100 xác<br /> 90,0<br /> 38 vạt<br /> 73,7<br /> 37 vạt<br /> 83,8<br /> 42 xác<br /> 60,0<br /> 152 vạt<br /> 82,2<br /> 10 xác<br /> 75,0<br /> 59 vạt<br /> 88,0<br /> 672 vạt<br /> 87,0<br /> 39 vạt<br /> 77,0<br /> 72 vạt<br /> 79,0<br /> 19 xác<br /> 82,5<br /> 30 xác<br /> 76,9<br /> 20 xác<br /> 82,5<br /> <br /> Nhận xét: Tuy các cỡ mẫu có khác nhau nhưng<br /> các kết quả đưa ra đều cho thấy sự vượt trội của loại<br /> mạch xuyên cơ ra da, trừ hai kết quả đầu tiên của<br /> Song và Koshima.<br /> <br /> Một số kích thước mạch xuyên cơ từ động<br /> mạch mũ đùi ngoài<br /> Đường kính trung bình của các mạch trong<br /> nghiên cứu này là 1,0 ± 0,5 mm. Loại mạch có<br /> đường kính lớn hơn 0,5 mm chiếm đa số,<br /> khoảng 78,5%. So với 160 mạch xuyên của 38<br /> vùng đùi trong khảo sát của SW.Choi(1) trên<br /> người Hàn Quốc ,đường kính trung bình của<br /> mạch xuyên là 0,9 mm, tỉ lệ mạch xuyên lớn hơn<br /> 0,5 mm đường kính chiếm 68,1%, thì kết quả của<br /> nghiên cứu trên người Việt Nam có hơi lớn hơn<br /> kết quả của tác giả này. Kết quả của chúng tôi<br /> cũng lớn hơn kết quả của tác giả P.Yu(16) nghiên<br /> cứu trên người phương Tây với 72 vạt đùi trước<br /> ngoài, với hệ thống mạch xuyên ABC của ông<br /> thì có 64,3% trường hợp có đường kính mạch<br /> lớn hơn 0,5 mm, và chú ý rằng những mạch<br /> xuyên ở xa (mạch xuyên C) thì đa số là đường<br /> kính nhỏ hơn 0,5 mm (72% tổng số mạch xuyên<br /> C).<br /> Chiều dài mạch xuyên trung bình là 27,6 ±<br /> 14,8, trong đó mạch xuyên có chiều dài ngắn<br /> nhất là 5mm và dài nhất là 105mm, các mạch<br /> loại này rất thuận lợi cho những khuyết hổng<br /> cần có một cuống mạch dài và một vùng cấp<br /> máu rộng lớn để che phủ. Tác giả S.W.Choi(1) thì<br /> đo đạc từ vị trí xuất phát của nhánh xuống đến<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1