Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU CẤP MÁU CHO VẠT NHÁNH<br />
XUYÊN ĐỘNG MẠCH THƯỢNG VỊ DƯỚI SÂU<br />
Nguyễn Văn Phùng*, Vũ Quang Vinh**, Trần Vân Anh**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Vạt da nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu ngày càng được sử dụng phổ biến trong tái tạo<br />
vú với ưu điểm làm hạn chế tối thiểu tổn thương nơi cho vạt. Việc bộc lộ các nhánh xuyên vẫn còn là thách thức<br />
đối với các phẫu thuật viên.<br />
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm giải phẫu của các nhánh xuyên cấp máu cho vạt da nhánh xuyên động mạch<br />
thượng vị dưới sâu.<br />
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Tiến hành nghiên cứu ở 40 vạt trên 20 xác tươi, bộc lộ động mạch<br />
thương vị dưới sâu, bơm thuốc màu trộn lẫn xanh methylen và barisulphate. Sau 24 giờ tiến hành bóc vạt, khảo<br />
sát các đặc điểm của bó mạch thượng vị dưới sâu và các nhánh xuyên.<br />
Kết quả: Có 177 nhánh xuyên trên 40 vạt, trung bình 4,4 nhánh xuyên / 1 vạt. Ở hàng trong có 106<br />
(59,9%) nhánh xuyên, trong đó có 84 (79,3%) nhánh xuyên chéo. Ở hàng ngoài có 71 (40,1%) nhánh xuyên,<br />
trong đó có 51 (71,8%) nhánh xuyên thẳng. Có 111 (63,7%) nhánh xuyên nằm trong khoãng 10 – 40 mm tính từ<br />
rốn. Các nhánh xuyên trội có chiều dài trung bình là 44,3 ± 13,8 mm và đường kính trung bình là 1 ± 0,1 mm.<br />
Kết luận: Việc hiểu rõ các đặc điểm giải phẫu của các nhánh xuyên có thể giúp cho phẫu thuật viên nâng vạt<br />
nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu một cách an toàn hơn. Các nhánh xuyên xếp thành 2 hàng phía<br />
trước cân cơ thẳng bụng: hàng trong và hàng ngoài. Các nhánh xuyên có hướng xuyên thẳng thường là ở hàng<br />
ngoài và dễ phẫu tích bộc lộ hơn so với các nhánh xuyên có hướng xuyên chéo. Nhánh xuyên có kích thước lớn<br />
nhất của mỗi động mạch thượng vị dưới sâu thường cách rốn từ 15 – 40 mm.<br />
Từ khóa: Nhánh xuyên, động mạch thượng vị dưới sâu, tái tạo vú<br />
ABSTRACT<br />
DEEP INFERIOR EPIGASTRIC PERFORATOR FLAP: AN ANATOMICAL STUDY OF<br />
THE PERFORATORS<br />
Nguyen Van Phung, Vu Quang Vinh, Tran Van Anh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 118 - 123<br />
<br />
Background – Objectives: Deep inferior epigastric artery perforator flaps have become popular worldwide<br />
in breast reconstruction to reduce done site morbidity. Isolating perforator vessels challenges most surgeons. The<br />
purpose of study was to investigate anatomical vascular of the deep inferior epigastric perforator flap.<br />
Method: 40 flaps were harvested from 20 fresh adult cadavers. The deep inferior epigastric artery and its<br />
perforators were dissected and canularization. Barium sulfate 30% v/w diluted and mixed with blue methylen was<br />
injected. Determine details such as perforator size, location and measurements in relation to the umbilicus.<br />
Results: 177 perforator vessels dissected from 40 flaps, average 4.4/1 flap. 106 (59.9%) perforators in a<br />
medial row with 84 (79.3%) perforators was oblique course. 71 (40.1%) perforators in a lateral row with 51<br />
(71,8%) was rectilinear course. 111 (63,7%) perforators located in a distance of 10 – 40 mm from the umbilicus.<br />
The average length and diameter of the dominant perforators was 44.3 ± 13.8 mm and 1 ± 0.1 mm.<br />
<br />
*<br />
Bộ môn TH – TM ĐHYD TP. HCM, ** Khoa Phẫu thuật Tạo hình - Thẩm mỹ, Viện Bỏng Quốc gia<br />
Tác giả liên lạc: ThS. BS Nguyễn Văn Phùng ĐT: 0902.727.138 Email: ngvaph@gmail.com<br />
<br />
118 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Conclusion: Understanding the morphological characteristics of the perforator can aid the surgeon in more<br />
harvesting safety the deep inferior epigastric artery perforator flap. Two vertical rows of perforator vessels were<br />
observed along the anterior rectus abdominal sheath: medial row and lateral row. The perforator presents a<br />
rectilinear course usually was in lateral row and easy dissection than the perforator presents an oblique course.<br />
The dominant perforators usually located in a distance of 15 – 40 mm from the umbilicus.<br />
Key words: DIEP flap, breast reconstruction.<br />
MỞ ĐẦU thượng vị dưới sâu. Thuốc cản quang barium<br />
sulfate 30% v/w và thuốc màu được trộn lẫn và<br />
Vạt da vùng bụng (VDVB) là nguồn cung bơm vào động mạch thượng vị dưới sâu, xác<br />
cấp vật liệu thay thế dồi dào trong phẫu thuật được bảo quản lạnh. Sau 24 giờ tiến hành bóc<br />
tạo hình với đặc tính là mẫu mô có chất lượng, tách nâng vạt da hình trám ở thành bụng từ giới<br />
khối lượng mô lớn và mật độ mô khá mềm mại.<br />
hạn trên của rốn đến phía trên 2 gai chậu trước<br />
Đặc biệt đối với các bệnh nhân ung thư vú<br />
trên, vạt được bóc tách đến lớp cân nông, từ<br />
thường ở độ tuổi có sự dư thừa da và mỡ vùng ngoài vào trong. Phẫu tích bộc lộ các nhánh<br />
thành bụng nên các vạt da vùng bụng trở thành xuyên dưới kính lúp phóng đại 3,5 lần, mở bao<br />
nguồn cung cấp vật liệu lý tưởng trong tái tạo trước cân cơ thẳng bụng, tách dọc các thớ cơ bộc<br />
vú. Việc sử dụng các vạt da vùng bụng dựa trên lộ bó mạch thượng vị dưới sâu.<br />
nguồn cấp máu là các nhánh xuyên thay vì sử<br />
Ghi nhận các thông số: Nguyên uỷ, sự phân<br />
dụng vạt da – cơ như vạt da – cơ thẳng bụng đã<br />
nhánh, đường kính tại gốc, chiều dài từ nguyên<br />
trở thành xu hướng phổ biến trong vài thập niên<br />
ủy đến nơi phân nhánh và đến nhánh xuyên trội<br />
trở lại đây với ưu điểm nổi bật là giảm tổn<br />
nhất của động mạch thượng vị dưới sâu. Số<br />
thương tối thiểu nơi cho vạt. Tuy vậy việc xác<br />
lượng nhánh xuyên, đường kính tại gốc, chiều<br />
định và phẫu tích bộc lộ các nhánh xuyên vẫn<br />
dài, vị trí của các nhánh xuyên so với rốn (trục X,<br />
còn là thách thức đối với các phẫu thuật viên, do<br />
trục Y). Hướng đi, hành trình của nhánh xuyên<br />
còn có những bất thường và những khác nhau<br />
trong cơ và dưới cân.<br />
trong giải phẫu ở người này và người khác, thậm<br />
chí giữa bên này và bên kia trên cùng cơ thể. Chụp ảnh, chụp X quang hình ảnh các vạt.<br />
Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục tiêu khảo Các số liệu được xử lý theo phương pháp<br />
sát đặc điểm giải phẫu của các nhánh xuyên cấp thống kê Y học.<br />
máu cho vạt da nhánh xuyên động mạch thượng KẾT QUẢ<br />
vị dưới sâu ở người Việt Nam trưởng thành, từ<br />
đó có thể giúp ích cho các phẫu thuật viên trong Động mạch thượng vị dưới sâu<br />
quá trình nâng vạt trên lâm sàng. Trên tất cả 20 thi thể được phẫu tích, mỗi bên<br />
đều có một động mạch thượng vị dưới sâu<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
(ĐMTVDS) và tất cả đều xuất phát từ động mạch<br />
Đối tượng nghiên cứu chậu ngoài. Từ đây động mạch đi hơi chếch<br />
Nghiên cứu tiến hành trên 20 thi thể tươi xuống dưới rồi quặt lên trên vào trong phía sau<br />
người Việt Nam trưởng thành tại Bộ môn Giải mạc ngang sau đó chui qua mạc ngang đi vào<br />
phẫu, Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh bao cơ thẳng bụng. Sau khi chui qua bao cơ<br />
từ tháng 11/2011 đến 1/2016. thẳng bụng, phần lớn động mạch tiếp tục chạy<br />
Phương pháp nghiên cứu thẳng lên trên ở phía sau cơ (31/40, 77,5%), phần<br />
còn lại động mạch chạy vào trong cơ (9/40,<br />
Rạch da phía trên cung đùi dài 4 cm, phẫu<br />
22,5%). Trong 40 trường hợp, có 21 (52,5%) động<br />
tích bộc lộ bó mạch thượng vị dưới sâu<br />
mạch thượng vị dưới sâu là một thân chính chạy<br />
(ĐMTVDS), luồn catheter số 18 vào động mạch<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 119<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
lên trên và phân thành các nhánh nhỏ, có 17 (40,1%) nhánh xuyên ở hàng ngoài, trong đó số<br />
(42,5%) trường hợp động mạch chia thành 2 lượng nhánh xuyên trội ở mỗi hàng lần lượt là 24<br />
ngành chính, 2 (5%) trường hợp động mạch chia (60%) và 16 (40%).<br />
thành 3 ngành chính.<br />
Đường kính trung bình của động mạch<br />
thượng vị dưới sâu tại nơi xuất phát là 2,2 ±<br />
0,2cm và ở vị trí bờ ngoài của cơ thẳng bụng là<br />
1,9 ± 0,2cm.<br />
Chiều dài trung bình của đoạn từ động mạch<br />
thượng vị dưới sâu tính từ nơi xuất phát và từ vị<br />
trí của động mạch ngang mức bờ ngoài cơ thẳng<br />
bụng đến nhánh xuyên trội nhất lần lượt là 14,9<br />
± 3,5cm và 10,9 ± 1,1 cm.<br />
Trong 40 động mạch thượng vị dưới sâu,<br />
có 39/40 (97,5%) trường hợp có 2 tĩnh mạch đi Hình1: Hình ảnh các nhánh xuyên của DEIA – MS<br />
kèm, chỉ có 1 trường hợp (2,5%) là một tĩnh xác 476.<br />
mạch đi kèm và các tĩnh mạch đều đổ về tĩnh<br />
Nếu lấy rốn là điểm gốc O của hệ trục XY<br />
mạch chậu ngoài.<br />
thì khoãng cách trung bình từ nhánh xuyên tới<br />
Các nhánh xuyên trục X là 23,8 ± 15,8 mm, trục Y là 22,5 ± 12<br />
Trong nghiên cứu, chúng tôi tiến hành mm. Khoãng cách trung bình từ nhánh xuyên<br />
khảo sát các nhánh xuyên có đường kính ≥ 0,5 trội nhất đến trục X là 16,2 ± 7,1mm, trục Y là<br />
mm trong phạm vi của vạt da hình trám từ 23,4 ± 13,1mm.<br />
giới hạn trên của rốn đến nến lằn bụng phía Trong phạm vi vòng tròn có tâm là rốn, thì<br />
trên xương mu. sự phân bố của các nhánh xuyên và nhánh<br />
Số lượng xuyên trội như ở bảng 1:<br />
Trên 40 ĐMTVDS có tổng số 177 nhánh Bảng 1: Sự phân bố của các nhánh xuyên trong phạm<br />
xuyên, trung bình 4,4 nhánh xuyên /1 ĐMTVDS vi nữa dưới đường tròn có tâm là rốn.<br />
trong vùng vạt khảo sát. Đối với các ĐMTVDS 0 – 2 cm < 2 – 4 cm < 4 – 6 cm < 6 – 8<br />
chỉ có 1 thân chính có trung bình 4,33 nhánh cm<br />
Số lượng nhánh 55 (31,1) 56 (31,6%) 52 (29,4%) 14 (7,9%)<br />
xuyên /1 ĐMTVDS, ở các ĐMTVDS chia 2 ngành xuyên<br />
chính thì trung bình có 4,18 nhánh xuyên/ 1 Số lượng nhánh 16 (40%) 13 (32,5%) 11 (27,5%) 0 (0%)<br />
ĐMTVDS, 2 nhánh xuyên/ ngành ngoài và 2,12 xuyên trội nhất<br />
nhánh xuyên/ ngành trong, trong đó nhánh Khoãng cách trung bình từ nhánh xuyên<br />
xuyên trội nhất thường ở ngành trong. Chỉ 2 đến rốn là 34,4 ± 17,2. Trong đó phần lớn<br />
trường hợp ĐMTVDS chia 3 ngành có 3 và 4 nhánh xuyên nằm trong khoãng từ 10 - 40 mm<br />
nhánh xuyên. tính từ rốn.<br />
Vị trí, sự phân bố Chiều dài và đường kính<br />
Ở mặt trước cân cơ thẳng bụng, các nhánh Trong nghiên cứu chúng tôi tiến hành đo<br />
xuyên phân bố thành 2 hàng chính là trong và đường kính của các nhánh xuyên tại nơi xuất<br />
ngoài: hàng ngoài ở 1/3 ngoài của cơ thẳng bụng, phát và chiều dài của các nhánh xuyên tính từ<br />
hàng trong ở 1/3 trong của cơ thẳng bụng. Có nơi xuất đến điểm đi vào lớp cân nông.<br />
106 (59,9%) nhánh xuyên ở hàng trong và 71 Bảng 2: Kích thước của các nhánh xuyên.<br />
<br />
<br />
120 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nhánh xuyên có Nhánh xuyên trội<br />
đường kính ≥ 0,5 mm nhất<br />
Đường kính 0,7 ± 0,2 1 ± 0,1<br />
trung bình<br />
Chiều dài trung 45,8 ± 11,8 44,3 ± 13,8<br />
bình<br />
Phần lớn các nhánh xuyên có chiều dài<br />
tương đối ngắn, kể cả các nhánh xuyên trội. Và<br />
đường kính của nhánh xuyên cũng khá nhỏ,<br />
chiếm đa số là các nhánh xuyên có đường kính<br />
dưới 1 mm. Vì vậy khó có thể dùng trực tiếp Hình 2: Hình ảnh các nhánh xuyên trên phim<br />
nhánh xuyên làm cuống mạch của vạt theo kiểu Xquang chụp vạt DIEP – MS xác 482.<br />
siêu vi phẫu, mà phải sử dụng thêm phần bó BÀN LUẬN<br />
mạch thượng vị dưới sâu.<br />
Tái tạo vú sau phẫu thuật điều trị ung thư vú<br />
Hành trình của các nhánh xuyên là nhu cầu cần thiết giúp cho bệnh nhân có chất<br />
Về hành trình của các nhánh xuyên trước lượng cuộc sống tốt hơn. Việc tìm kiếm chất liệu<br />
khi đi vào lớp cân nông, có hai dạng khác tái tạo vú phù hợp luôn là vấn đề cần đặt ra<br />
nhau được ghi nhận. Dạng đầu tiên, nhánh trong thực tế lâm sàng, nhằm tìm được chất liệu<br />
xuyên có hướng đi vuông góc từ vị trí xuất đáp ứng đủ thể tích tái tạo, mô tái tạo có tính<br />
phát đến nơi vào vạt da. Đối với dạng này khi chất gần tương đồng với vú đối bên và nơi cung<br />
phẫu tích cô lập nhánh xuyên chỉ cần tách dọc cấp mô bị tổn thương tối thiểu nhất. Vạt da<br />
mà không phải cắt các thớ cơ và khoảng cách nhánh xuyên động mạch thượng vi dưới sâu<br />
từ vạt đến ĐMTVDS ngắn hơn. Dạng thứ hai (vạt da ngang bụng) chính là vạt da đáp ứng<br />
từ nơi xuất phát nhánh xuyên có hướng đi được các tiêu chí trên. Từ khi được áp dụng trên<br />
xuyên chéo qua các khoãng gian cơ khác nhau lâm sàng bởi Koshima và Seoda năm 1989, sau<br />
để đến nơi vào vạt da, có thể là hướng ra đó lần đầu tiên được sử dụng trong tái tạo vú bởi<br />
ngoài, vào trong, xuống dưới, lên trên. Đối với Allen năm 1994, vạt da nhánh xuyên động mạch<br />
dạng nhánh xuyên đi chéo góc thì khoảng thượng vị dưới sâu đã được sử dụng ngày càng<br />
cách từ vạt đến ĐMTVDS dài hơn và khi phẫu phổ biến trong tái tạo vú(1,2,7).<br />
tích có thể cần cắt các thớ cơ. Các nhánh xuyên<br />
Mặc dù cho nhiều ưu điểm trong việc tái<br />
ở hàng trong có 21 (19,8%) các trường hợp là<br />
tạo vú, nhưng việc áp dụng vạt da nhánh<br />
xuyên thẳng và 84 (79,3%) trường hợp là<br />
xuyên động mạch thượng vị dưới sâu trên lâm<br />
xuyên chéo. Ngược lại các nhánh xuyên ở<br />
sàng vẫn còn gặp nhiều khó khăn cho phẫu<br />
hàng ngoài có 51 (71,8%) các trường hợp là<br />
thuật viên do những bất thường và sự khác<br />
xuyên thẳng và 20 (28,2%) trường hợp là<br />
nhau trong giải phẫu về hành trình của động<br />
xuyên chéo. Đối với các nhánh xuyên trội thì<br />
mạch thượng vị dưới sâu và các nhánh xuyên,<br />
23 (57,5%) trường hợp là xuyên thẳng và 17<br />
gây ra những trở ngại để nâng vạt một cách an<br />
(42,5%) trường hợp là xuyên chéo.<br />
toàn. Chính vì vậy những nghiên cứu về hình<br />
Quan sát hình ảnh nhánh xuyên trên X quang thái của động mạch thượng vị dưới sâu và các<br />
Các vạt da được chụp X quang và kết quả nhánh xuyên của nó đã luôn được các tác giả<br />
cho thấy sự cấp máu cho vạt rất phong phú, có quan tâm(5,8,9). Đã có một số công trình nghiên<br />
sự nối thông giữa các nhánh xuyên. Khu vực cứu về vấn đề này, tuy nhiên kết quả vẫn chưa<br />
cấp máu của mỗi nhánh xuyên phụ thuộc vào thống nhất. Theo các tác giả như Itoh, Boyd,<br />
đường kính của nó tại nơi xuyên qua bao cân. Tansatit, El-Mrakby … ĐMTVDS chia thành 2<br />
ngành lớn chính trong phần lớn các trường<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 121<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
hơp(3,4,6,11). Trong khi đó theo một số tác giả đi vào vạt da được xem như là chiều thứ 4 của<br />
khác như Nguyễn Trần Quýnh, ĐMTVDS vạt da nhánh xuyên, tùy theo hướng đi vào<br />
không chia thành 2 ngành lớn mà chạy thẳng của nhánh xuyên mà phạm vi cấp máu và<br />
lên trên theo dạng 1 thân chính trong phần lớn vùng cấp máu trội có thể khác nhau, vì vậy<br />
các trường hợp. Trong nghiên cứu của chúng trên lâm sàng cũng cần lưu ý đến hướng đi<br />
tôi, 52,5% các trường hợp ĐMTVDS là dạng 1 vào vạt da của nhánh xuyên để quyết định<br />
thân chính chạy lên phía trên, 47,5% các phạm vi vạt sử dụng.<br />
trường hợp còn lại ĐMTVDS chia làm 2 - 3 Khi khảo sát vị trí xuyên qua cân của các<br />
ngành(5,8,9,10). nhánh xuyên so với rốn, chúng tôi nhận thấy<br />
Số lượng các nhánh xuyên trên mỗi phần lớn các nhánh xuyên (62,7%) tập trung<br />
ĐMTVDS cũng đã được một số tác giả thông<br />
trong vòng bán kính 0 – 40 mm với tâm là rốn,<br />
báo với số lượng khác nhau tùy theo cách xác<br />
điều này cùng phù hợp với ghi nhận của một số<br />
định nhánh xuyên lớn hay nhỏ theo đường<br />
kính của các nhánh xuyên bao gồm trong tác giả khác. Và nếu mỗi ĐMTVDS chọn ra một<br />
nghiên cứu, số lượng nhánh xuyên của nhánh xuyên trội nhất, thì nhánh xuyên trội này<br />
ĐMTVDS cho mỗi nữa bên bụng từ 0,8 – 6,8. cũng tập trung chủ yếu trong vòng bán kính từ 0<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ khảo sát – 40 mm với tâm là rốn (72,5%). Các nhánh<br />
các nhánh xuyên có đường kính ≥ 0,5 mm với xuyên trội nhất trong nghiên cứu của chúng tôi<br />
kết quả trung bình có 4,4 nhánh xuyên / 1<br />
có đường kính trung bình là 1 ± 0,1 mm (từ 0,8 –<br />
ĐMTVDS cấp máu cho vạt da hình trám từ<br />
1,2 mm), chiều dài trung bình là 44,3 ± 13,8 mm.<br />
rốn đến phía trên xương mu. Các tác giả Itoh,<br />
Boyd cũng khảo sát các nhánh xuyên có Chiều dài từ vị trí xuất phát của nhánh xuyên<br />
đường kính ≥ 0,5 mm của ĐMTVDS nhưng trội nhất đến ĐMTVDS ở ngang mức bờ ngoài<br />
trong phạm vi cả phía trên rốn với kết quả cơ thẳng bụng trung bình là 10,9 ± 1,1. Như vậy<br />
trung bình có 6,5 và 6,8 nhánh xuyên/ 1 trong trường hợp cuống mạch của vạt là<br />
ĐMTVDS. Cũng như các tác giả khác, chúng ĐMTVSD thì việc bộc lộ đến ngang mức bờ<br />
tôi nhận thấy rằng các nhánh xuyên phân bố<br />
ngoài cơ thẳng bụng là đủ dài để sử dụng vạt<br />
thành 2 hàng ở nơi chui qua bao cân thẳng<br />
một cách linh hoạt, nếu sử dụng cuống mạch là<br />
bụng: hàng trong và hàng ngoài với số lượng<br />
lần lượt là 106 (59,9%) và 71 (40,1%). Khi khảo nhánh xuyên đơn thuần (siêu vi phẫu) thì bên<br />
sát hướng đi của các nhánh xuyên, chúng tôi cạnh khó khăn vì đường kính cuống mạch nhỏ<br />
nhận thấy ở hàng trong các nhánh xuyên thì chiều dài của cuống mạch khá ngắn cũng là<br />
thường có hướng xuyên chéo trong cơ (79,3%) trở ngại đáng kể để có thể thực hiện các thao tác<br />
trong khi ở hàng ngoài các nhánh xuyên cũng như thiết lập vị trí vạt phù hợp.<br />
thường có hướng xuyên thẳng (71,8%), điều<br />
này cũng phù hợp với ghi nhận của các tác giả<br />
KẾT LUẬN<br />
khác. Đây là đặc điểm cần lưu ý để lựa chọn Việc hiểu rõ các đặc điểm hình thái của các<br />
các nhánh xuyên khi nâng vạt, đối với các nhánh xuyên có thể giúp cho phẫu thuật viên<br />
nhánh xuyên mà hướng xuyên thẳng thì quá nâng vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị<br />
trình phẫu tích bộc lộ nhánh xuyên dễ hơn mà dưới sâu một cách an toàn hơn. Các nhánh<br />
không cần phải cắt cơ, trong khi đối với các xuyên xếp thành 2 hàng phía trước cân cơ thẳng<br />
nhánh xuyên chéo hành trình trong cơ dài bụng: hàng trong và hàng ngoài. Các nhánh<br />
hơn, khó bộ lộ hơn và thường phải cắt một số xuyên có hướng xuyên thẳng thường là ở hàng<br />
thớ cơ. Ngoài ra hướng của nhánh xuyên khi ngoài và dễ phẫu tích bộc lộ hơn so với các<br />
<br />
<br />
122 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nhánh xuyên có hướng xuyên chéo. Nhánh 7. Koshima I, Soeda S (1989). Inferior epigastric artery skin flaps<br />
without rectus abdominis muscle. Br J Plast Surg, 42:645-648.<br />
xuyên có kích thước lớn nhất của mỗi động 8. Moon HK, Taylor GI (1988). The vascular anatomy of rectus<br />
mạch thượng vị dưới sâu thường cách rốn từ 15 abdominis musculocutaneous flaps based on the deep<br />
superior epigastric system. Plast Reconstr Surg, 82:815-832.<br />
– 40 mm.<br />
9. Munhoz AM, Ishida LH, Sturtz GP, Cunha MS, Montag E,<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO Saito FL, Gemperli R, Ferreira MC (2004). Importance of<br />
lateral row perforator vessels in deep inferior epigastric<br />
1. Allen RJ, Treece P (1994). Deep inferior epigastric perforator<br />
perforator flap harvesting. Plast Reconstr Surg, 113:517-524.<br />
flap for breast reconstruction. Ann Plast Surg, 32: 32-38.<br />
10. Nguyễn Trần Quýnh (2006). Nghiên cứu giải phẫu vạt cơ thẳng<br />
2. Blondeel PN (1999). One hundred free DIEP flap breast<br />
bụng trên người Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại<br />
reconstructions: A personal experience. Br J Plast Surg, 52:104-<br />
học Y Hà Nội, tr.50 - 77.<br />
111.<br />
11. Tansatit T, Chokrungvaranont P, Sanguansit P,<br />
3. Boyd JB, Taylor GI, Corlett RJ (1984). The vascular territories<br />
Wanidchaphloi S (2006). Neurovascular anatomy of the deep<br />
of the superior epigastric and deep inferior epigastric systems.<br />
inferior epigastric perforator flap for breast reconstruction. J<br />
Plast Reconstr Surg, 73:1-16.<br />
Med Assoc Thai, 89: 1630-1640.<br />
4. El-Mrakby HH, Milner RH (2002). The vascular anatomy of<br />
the lower anterior abdominal wall: a microdissection study on<br />
the deep inferior epigastric vessels and the perforator Ngày nhận bài báo: 08/10/2017<br />
branches. Plast Reconstr Surg, 109:539-543.<br />
5. Heitmann C, Felmerer G, Durmus C, Matejic B (2000). Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/10/2017<br />
Anatomical features of perforator blood vessels in the deep Ngày bài báo được đăng:<br />
inferior epigastric perforator flap. Br J Plast Surg, 53:205-208.<br />
6. Itoh Y, Arai K (1993). The deep inferior epigastric artery free<br />
skin flap: Anatomic study and clinical application. Plast<br />
Reconstr Surg, 91:853-863.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 123<br />