Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ ĐỘNG SÀN CHẬU<br />
TRÊN BỆNH NHÂN NỮ RỐI LOẠN TỐNG PHÂN TUỔI TỪ 30-60<br />
Đỗ Đình Công*, Võ Tấn Đức**, Nguyễn Thị Thùy Linh***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Táo bón hay nghẽn đường thoát phân là một vấn đề khá phổ biến, gây ảnh hưởng không nhỏ<br />
đến năng suất lao động, sinh hoạt hàng ngày và tốn kém nhiều chi phí điều trị. Bệnh thường gặp ở nữ, lớn tuổi,<br />
có tiền căn phẫu thuật vùng chậu hay sanh con qua ngã âm đạo. Sa sàn chậu nói chung và các bất thường hình<br />
thái, chức năng thành trực tràng, các cơ vùng chậu được xem là một trong những nguyên nhân gây bệnh. Để<br />
chẩn đoán chính xác, cần kết hợp giữa khám lâm sàng và cận lâm sàng, đặc biệt là vai trò hình ảnh học của cộng<br />
hưởng từ.<br />
Mục đích nghiên cứu nhằm trình bày đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ động sàn chậu ở bệnh nhân nữ rối<br />
loạn tống phân tuổi từ 30-60.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. 274 bệnh nhân được chỉ định chụp cộng hưởng từ bởi bác sĩ<br />
chuyên khoa hậu môn trực tràng học, từ tháng 01/2010 đến tháng 12/2010 tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành<br />
Phố Hồ Chí Minh.<br />
Kết quả: Đa số bệnh nhân có sự kết hợp sa nhiều hơn một khoang sàn chậu và túi sa thành trước trực tràng<br />
là bất thường hình thái thành trực tràng hay gặp. So sánh tỉ lệ sa bàng quang, tử cung, độ hạ của trực tràng giữa<br />
các nhóm theo tuổi và theo số con có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê.<br />
Kết luận: Cộng hưởng từ động là phương tiện lý tưởng cho việc tìm nguyên nhân rối loạn tống phân, cho<br />
phép đánh giá được toàn bộ các khoang chậu chỉ trong một lần khảo sát, từ đó giúp bác sĩ lựa chọn kế hoạch điều<br />
trị tốt hơn cho bệnh nhân.<br />
Từ khóa: Cộng hưởng từ động sàn chậu, sa bàng quang, sa tử cung, độ hạ trực tràng.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
DYNAMIC MAGNETIC RESONANCE IMAGING OF THE PELVIC FLOOR<br />
IN 30-60 YEARS OLD FEMALE PATIENTS WITH DEFECATORY DYSFUNCTION<br />
Do Dinh Cong, Vo Tan Duc, Nguyen Thi Thuy Linh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 87 - 93<br />
Objectives: We describe characteristics dynamic MR imaging of the pelvic floor in female patients with<br />
defecatory dysfunction, age range 30 – 60 yr.<br />
Method: Describing cross-study. 274 patients were indicated magnetic resonance defecography by<br />
coloproctologist from 1/1/2010 to 31/12/2010, at University Medical Center Ho Chi Minh City.<br />
Results: The combination of pelvic organ prolapses usually occur. Configuration abnormality of rectum<br />
usually occurs as rectocele. Compared the ratio of cystocele, uterocele and pelvis floor descent between the groups<br />
according to age and number of vaginal childbirth, differences are statistically significant.<br />
* PGS. TS. BS, Bộ môn Ngoại Đại học Y Dược TP.HCM<br />
** Ths. BS, Chủ nhiệm Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh Đại học Y Dược TP.HCM<br />
*** BS CK1, Giảng viên Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh Đại học Y Dược TP.HCMTác giả liên lạc: BS Nguyễn Thị Thùy Linh ĐT: 0908782637<br />
Email: thlinhnt@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
87<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Conclusion: As dynamic magnetic resonance imaging allows a better evaluation of all pelvic compartments<br />
as well as the various abnormalities asocciated in defecation disorders. It is useful for choice better treatment<br />
planning.<br />
Key words: Dynamic MR of the pelvic floor, MR defecography, cystocele, uterocele, pelvis floor descent.<br />
đánh giá đặc điểm hình ảnh bệnh lý vùng sàn<br />
MỞ ĐẦU<br />
chậu ở các bệnh nhân 30-60 tuổi.<br />
Rối loạn tống phân là thuật ngữ chung dùng<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br />
để chỉ tình trạng đại tiện không tự chủ, táo bón<br />
CỨU<br />
hay nghẽn đường thoát phân, chiếm khoảng 1020% tổng số bệnh nhân đến khám về tiêu hóa.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Bệnh có biểu hiện lâm sàng đa dạng, không đặc<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trong khoảng<br />
hiệu như táo bón, đi cầu khó, rặn nhiều khi đại<br />
thời gian 12 tháng (01/2010 – 12/2010) tại Bệnh<br />
tiện, đại tiện không hết phân, phải dùng tay trợ<br />
viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.<br />
giúp tống phân hay dùng thuốc nhuận trường,<br />
Các bệnh nhân có triệu chứng táo bón, cảm<br />
són tiểu hoặc chỉ mơ hồ với cảm giác nặng, đau<br />
giác mắc đại tiện không đi được, còn sót phân<br />
vùng hậu môn và sàn chậu(5).<br />
sau đại tiện, đau hoặc nặng hậu môn được chỉ<br />
Sàn chậu được chia thành 3 khoang chậu<br />
định chụp cộng hưởng từ bởi bác sĩ chuyên khoa<br />
lớn: trước, giữa, sau liên quan đến các chuyên<br />
hậu môn trực tràng. Chúng tôi loại bỏ những<br />
khoa tiết niệu, sản phụ khoa và hậu môn-trực<br />
trường hợp không hợp tác tốt hoặc phát hiện có<br />
tràng. Bệnh lý sàn chậu thường phức tạp do có<br />
khối u vùng chậu, u trực tràng, bệnh<br />
cùng nguồn gốc phôi học nên có sự ảnh hưởng<br />
Hirschprungs, đại tiện không tự chủ.<br />
tác động qua lại giữa các khoang chậu. Chỉ<br />
thăm khám lâm sàng sẽ khó chẩn đoán mức<br />
Cách thức tiến hành<br />
độ sa của các tạng chậu cũng như dễ bỏ sót và<br />
- Bệnh nhân được thông khoan 2-3 lần để<br />
không phân biệt được sa ruột non hay sa đại<br />
sạch phân trong trực tràng.<br />
tràng chậu hông với túi sa thành trước trực<br />
- Hướng dẫn, tập luyện cho bệnh nhân các<br />
tràng(2). Vì vậy, sự trợ giúp của hình ảnh học<br />
thao tác thót- rặn- làm nghiệm pháp Valsalva và<br />
động sàn chậu là rất cần thiết.<br />
đánh giá khả năng hợp tác tốt bằng cách đặt tay<br />
Trước đây, X quang trực tràng hoạt động<br />
khám độ căng của thành bụng. Bệnh nhân đi<br />
(Defecography) giữ vai trò quan trọng nhất. Tuy<br />
tiểu trước lúc chụp khoảng 15 phút để làm trống<br />
nhiên, hạn chế của kỹ thuật này là không thể khảo<br />
bàng quang.<br />
sát đồng thời 3 khoang chậu, không đánh giá<br />
được mô mềm và bệnh nhân bị chiếu tia X. Mãi<br />
đến những năm 90, sự ra đời và phát triển các<br />
chuỗi xung nhanh trong chụp cộng hưởng từ<br />
động giúp khắc phục các nhược điểm của X<br />
quang, trở thành phương tiện lý tưởng cho chẩn<br />
đoán(9,11).<br />
Tại bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ<br />
Chí Minh chúng tôi đã dùng cộng hưởng từ<br />
khảo sát động học sàn chậu ở bệnh nhân rối loạn<br />
tống phân nhất là táo bón hay nghẽn đường<br />
thoát phân. Nghiên cứu này nhằm mục đích<br />
<br />
88<br />
<br />
- Dùng sonde Folley 26FR để bơm gel siêu<br />
âm vào trực tràng tạo cảm giác mắc đại tiện<br />
(lượng gel bơm vào có thể từ 120 – 250mL) và ít<br />
gel vào âm đạo ở các bệnh nhân đã có gia đình.<br />
- Đặt bệnh nhân nằm ngửa, lót tả giấy dưới<br />
mông, kê cao đầu và lưng (tư thế Fowler) cho<br />
tương đối phù hợp tư thế sinh lý khi đại tiện. Sử<br />
dụng máy cộng hưởng từ kín AVENTO 1.5T với<br />
cuộn thu tín hiệu bụng quấn ngang vùng chậu.<br />
Các chuỗi xung T2 HASTE hay TRUFISP ghi<br />
hình động sàn chậu ở mặt cắt ngang, dọc và dọc<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
giữa qua các thì nghỉ, thót và rặn (hay làm<br />
nghiệm pháp Valsalva).<br />
<br />
Tiêu chuẩn chẩn đoán<br />
Sa các khoang chậu vẫn còn nhiều tranh cãi<br />
giữa các tác giả do nghiên cứu đánh giá trên<br />
người bình thường với cỡ mẫu quá nhỏ chưa đại<br />
diện được cho dân số(1,6). Chúng tôi đã chọn theo<br />
cách số đông tác giả sử dụng, lấy đường mu cụt<br />
làm mốc cho chẩn đoán.<br />
Một số định nghĩa và tiêu chuẩn đánh giá<br />
sàn chậu(3,4,7,10).<br />
- Sàn chậu được chia thành 3 khoang: trước<br />
(bàng quang và tiền liệt tuyến), giữa (tử cung),<br />
sau (trực tràng) và một khoang phụ là khoang<br />
phúc mạc (túi cùng Douglas, có thể chứa ruột<br />
non, đại tràng chậu hông hay mỡ phúc mạc).<br />
- Góc hậu môn-trực tràng: góc tạo bởi trục<br />
của ống hậu môn và đường tiếp tuyến với thành<br />
sau đoạn xa của trực tràng. Giao điểm của hai<br />
đường này chính là chỗ nối hậu môn-trực tràng.<br />
- Đường mu cụt: nối bờ dưới khớp mu đến<br />
khớp của hai xương cụt cuối cùng.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ống hậu môn và gọi là sa trực tràng khi khối<br />
lồng sa hẳn ra ngoài. Lồng độ I khi chiều dài<br />
khối lồng < 1cm và độ II ≥ 1cm.<br />
- Chẩn đoán bệnh lý co thắt cơ mu-trực<br />
tràng dựa vào các dấu hiệu: góc hậu môn-trực<br />
tràng thì nghỉ lớn hơn thì rặn, khi rặn bề dầy cơ<br />
mu-trực tràng dầy hơn và có hình ảnh ấn lõm<br />
phía sau trực tràng, tống gel < 70%.<br />
Chúng tôi đánh giá sự thay đổi góc hậu<br />
môn-trực tràng, độ sa các cơ quan sàn chậu, bất<br />
thường hình thái của thành trực tràng và bệnh<br />
co thắt cơ-mu trực tràng. So sánh tỉ lệ, giá trị<br />
trung bình mức độ sa các khoang chậu giữa theo<br />
các nhóm tuổi 30-39 tuổi, 40-49 tuổi, 50-60 tuổi và<br />
theo nhóm số con: không có con, 1 con, 2 con, ≥ 3<br />
con. Đánh giá ảnh hưởng của tuổi, giới, số lần<br />
sinh con và mức độ sa các cơ quan sàn chậu.<br />
<br />
Xử lý số liệu<br />
Với phần mềm SPSS 12.0.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Tổng cộng có 274 bệnh nhân, phân bố theo<br />
nhóm tuổi và số con như sau.<br />
<br />
- Sa các cơ quan sàn chậu: đo khoảng cách từ<br />
chỗ thấp nhất của các cơ quan trong khoang<br />
chậu kéo vuông góc với đường mu cụt. Độ hạ<br />
xuống của trực tràng chia 4 mốc: bình thường:<br />
0→ 3 cm có ứ đọng gel sau thì rặn mới gây<br />
triệu chứng đại tiện không hết phân hay có khối<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
Bất thường một khoang chậu đơn độc<br />
thường thấy ở khoang chậu sau, hiếm khi xảy ra<br />
ở khoang chậu trước và giữa. Nếu bệnh lý xảy ra<br />
ở 2 khoang thì đó là sự phối hợp của khoang<br />
chậu trước và sau. Bệnh lý vùng sàn chậu<br />
thường phức tạp vì có cùng nguồn gốc phôi học<br />
các yếu tố nguy cơ hình thành bệnh lý ảnh<br />
<br />
91<br />
<br />