intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm hình ảnh động mạch vành sau đặt Stent trên chụp cắt lớp vi tính 64 dãy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:2

62
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu mô tả, thu thập thông tin theo phương pháp hồi cứu bệnh nhân dựa trên phim chụp cắt lớp vi tính 64 dãy và các tư liệu đĩa lưu trữ tại khoa. Các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn từ tháng 06/2012 đến tháng 07/2013.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm hình ảnh động mạch vành sau đặt Stent trên chụp cắt lớp vi tính 64 dãy

  1. ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH ĐỘNG MẠCH VÀNH SAU ĐẶT STENT TRÊN CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH 64 DÃY LÊ VĂN DIỄN - Bệnh viện Nam Thăng Long NGUYỄN QUỐC DŨNG, TRỊNH TÚ TÂM - Bệnh viện Hữu Nghị ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh động mạch vành (ĐMV) là bệnh thường gặp Trong đó, bệnh nhân lớn tuổi nhất là 86 tuổi, bệnh và có tỉ lệ tử vong cao. Bệnh thường phổ biến ở các nhân ít tuổi nhất là 42 tuổi, nhóm tuổi hay gặp nhất là nước phát triển và đang có xu hướng gia tăng nhanh trên 60 tuổi (chiếm 90,6%). ở các nước đang phát triển. 1. Phân bố bệnh nhân theo số lượng ĐMV tổn Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển của đời sống thương kinh tế xã hội, bệnh ĐMV ngày càng phổ biến và đã trở thành vấn đề thời sự [1]. 11,8% 1 ĐMV Hiện nay, có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều 2 ĐMV 48,2% trị bệnh mạch trong đó can thiệp ĐMV qua da đang 40% 3 ĐMV được coi là biện pháp hiệu quả hơn cả và đang được áp dụng rộng rãi. Bên cạnh nong và đặt stent động mạch vành, việc dùng thuốc, chế độ ăn uống, sinh hoạt sau can thiệp và theo dõi hình ảnh động mạch vành đóng vai trò rất quan trọng. Có nhiều phương Biểu đồ 1. Phân bố BN theo số lượng ĐMV tổn thương pháp đánh giá bệnh lý ĐMV sau can thiệp bao gồm Số trường hợp có tổn thương 1 ĐMV chiếm tỷ lệ các phương pháp xâm lấn và không xâm lấn. Trong cao nhất 48,2%, số bệnh nhân có tổn thương cả 3 đó, chụp cắt lớp vi tính (CLVT) 64 dãy đầu thu có ĐMV chiếm tỷ lệ thấp nhất với 11,8%. nhiều ưu điểm vượt trội như là một phương pháp 2. Đường kính và chiều dài sten ĐMV không xâm nhập, đặc biệt là một phương pháp đánh giá chính xác các tổn thương tái hẹp ĐMV ở giai đoạn 70 60 44 sớm khi BN chưa có dấu hiệu lâm sàng [2, 3, 6]. 50 28 Tại Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu nào 30 về vấn đề này trên chụp CLVT 64 dãy, do đó với mong 10 muốn góp một phần nâng cao chất lượng chẩn đoán, -10 giúp cho việc điều trị hiệu quả, chúng tôi tiến hành < 3mm 3-3,5mm > 3,5mm nghiên cứu nhằm mục tiêu: Mô tả các đặc điểm hình ảnh ĐMV sau đặt stent Biểu đồ 2. Đường kính stent ĐMV trên chụp CLVT 64 dãy. ĐK trung bình của stent là 3,02±0,5 mm. Nhóm ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU stent có ĐK từ 3mm đến 3,5mm, chiếm tỷ lệ cao nhất 1. Đối tượng nghiên cứu 45,5%, nhóm ĐK trên 3,5mm chiếm tỷ lệ thấp nhất với + Tiêu chuẩn lựa chọn: 21,2%. - BN đã được can thiệp đặt stent mạch vành. Bảng 1. Chiều dài stent - Được chụp ĐMV bằng máy CLVT 64 dãy tại khoa Chiều dài stent Số lượng Tỷ lệ (%) Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Hữu Nghị. < 20 mm 27 20,5 + Tiêu chuẩn loại trừ: 20mm - 35 mm 55 41,7 - BN bị loạn nhịp tim, nhịp tim cao trên 70 chu > 35mm 50 37,9 kỳ/phút. Tổng 132 100,0 - BN bị rung nhĩ. Chiều dài trung bình stent là 28,910,2mm. Nhóm - BN có chống chỉ định dùng thuốc cản quang stent có chiều dài trên 20mm và dưới 35mm là hay đường tĩnh mạch: Dị ứng, suy thận... gặp nhất với 55 stent chiếm tỷ lệ 41,7%. - BN đã được chẩn đoán xác định có bệnh lý hẹp 3. Phân bố stent trong các nhánh ĐMV, đã được can thiệp bắc cầu nối động mạch vành Bảng 2. Phân bố stent trong các nhánh trước đó. Vị trí Số lượng Tỷ lệ - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. ĐMLTTr 71 53,8 2. Phương pháp nghiên cứu ĐMV phải 44 33,3 Nghiên cứu mô tả, thu thập thông tin theo phương ĐM mũ 12 9,1 pháp hồi cứu BN dựa trên phim chụp CLVT 64 dãy và Thân chung ĐMV trái 5 3,8 các tư liệu đĩa lưu trữ tại khoa. Các BN đủ tiêu chuẩn Tổng 132 100 từ tháng 06/2012 đến tháng 07/2013. Động mạch hay gặp nhất là động mạch liên thất KẾT QUẢ trước (ĐMLTTr) với 71 stent tương ứng với 53,8%, Sau khi hồi cứu phim CLVT 64 dãy của các bệnh sau đó đến ĐMV phải với 44 stent chiếm 33,3 %, còn nhân chụp từ tháng 06/2012 đến tháng 07/2013 có 85 thân chung ĐMV trái (hay stent bắt đầu từ thân chung bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn vào nghiên cứu. ĐMV trái) chỉ gặp 5 stent chiếm tỷ lệ 3,8%. Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014 159
  2. 4. Phân bố stent trong các phân đoạn ĐMV Trong 132 stent mạch vành được đánh giá thì có 5 Bảng 3. Phân bố stent trong các phân đoạn stent thuộc thân chung ĐMV vành trái (hoặc stent xuất ĐMLTTr ĐMV phải ĐM mũ Tổng phát từ thân chung ĐMV trái), chúng tôi không xếp loại Vị trí SL TL SL TL SL TL SL TL vào đoạn mạch nào. Còn lại 127 stent, đoạn gần là Đoạn hay gặp nhất (54,3%), và đoạn xa ít gặp nhất (17,4%). 46 64,7 18 40,9 5 41,7 69 54,3 gần Khẩu kính của ĐMV giảm dần từ đoạn gần đến đoạn Đoạn 21 57,7 15 34,1 0 0,0 36 28,3 xa, vì vậy dù có tổn thương ở đoạn xa thì khả năng giữa đưa dụng cụ can thiệp và đặt stent ở đoạn mạch này Đoạn xa 4 5,6 11 25,0 7 58,3 22 17,4 là khó hơn ở các đoạn mạch phía trước có khẩu kính Tổng 71 100,0 44 100,0 12 100,0 127 100 lòng mạch lớn hơn. Trong nghiên cứu của chúng tôi có Trong 127 stent ở các phân đoạn của ĐMV. Đoạn 2 stent được đặt ở nhánh ĐM liên thất sau của ĐMV gần với 69 stent chiếm tỷ lệ cao nhất 54,3% và đoạn phải, 1 stent đặt ở nhánh chéo đầu tiên (nhánh D1) xa với 22 stent chiếm tỷ lệ thấp nhất là 17,4%. của ĐMLTTr và một nhánh phân giác (Ramus). 5. Tỷ lệ và hình thái tái hẹp trên CLVT 64 dãy Tỷ lệ và hình thái tái hẹp stent động mạch vành 5.1. Tỷ lệ tái hẹp trong stent trên CLVT 64 dãy Để đánh giá tái hẹp các ảnh MIP, MPR, VR và đặc Bảng 4. Tỷ lệ tái hẹp trong stent trên CLVT 64 dãy biệt ảnh CPR cho phép nâng cao giá trị chẩn đoán tái Tổn thương Số lượng Tỷ lệ % hẹp với dấu hiệu giảm tỉ trọng trong lòng stent so với Tổn thương tái hẹp 16 12,1 trước và sau stent. Với máy CLVT 64 dãy khả năng dự Không tổn thương 116 87,9 báo dương tính cũng như độ nhạy, độ đặc hiệu trong Tổng 132 100,0 phát hiện tái hẹp có thể đạt tới độ nhạy 89% và độ đặc Trong 85 trường hợp nghiên cứu với 132 stent hiệu 95%. ĐMV được đặt, chúng tôi phát hiện tổn thương tái hẹp Tỷ lệ của chúng tôi cũng tương đương với nghiên trong stent là 16 chiếm tỷ lệ ~ 12,1% (không có trường cứu của Loutfi M và cộng sự nghiên cứu phát hiện tái hợp nào có tổn thương 2 stent trở lên). hẹp stent ĐMV trên chụp CLVT 64 dãy ở 47 BN với 86 5.2. Đặc điểm hình thái tổn thương stent stent, các giá trị độ nhạy, độ đặc hiệu tương ứng là Bảng 5. Hình thái tổn thương stent 85%, 94% [5]. Hình thái tổn thương Số lượng Tỷ lệ KẾT LUẬN Trong lòng stent 11 68,8 Chụp CLVT 64 dãy là phương pháp không xâm Bờ trước stent 5 31,2 nhập có giá trị trong đánh giá hình ảnh động mạch Tổng 16 100,0 vành ở những bệnh nhân sau đặt stent với những ưu Trong 16 tổn thương tái hẹp, chủ yếu là tổn điểm là có khả năng đánh giá chính xác vị trí stent thương trong lòng stent với 11 trường hợp chiếm tỷ mạch vành, đặc điểm tổn thương ĐMV, độ nhạy và độ lệ 68,8%, có 5 trường hợp chiếm 31,2% là tổn đặc hiệu cao trong chẩn đoán tái hẹp ĐMV so với chụp thương ở bờ trước stent. Không có trường hợp nào ĐMV qui ước. tổn thương ở bờ sau stent. TÀI LIỆU THAM KHẢO BÀN LUẬN 1. Khuyến cáo của Hội Tim mạch học Việt Nam về áp Đường kính và chiều dài stent dụng lâm sàng điện tâm đồ gắng sức trong chẩn đoán Đường kính stent trung bình trong nghiên cứu của bệnh tim thiếu máu cục bộ (2008). Nhà xuất bản Y học, chúng tôi là 3,020,5mm, chiều dài stent trung bình là 577-586. 28,910,2mm. Theo nghiên cứu của Gaspar và cs về 2. Cademartiri F, Mollet N, Lemos PA, et al chẩn đoán tái hẹp trong stent bằng chụp CLVT đa dãy (2005). “Usefulness of multislice computer tomography trên 65 BN thì đường kính trung bình của stent là coronary angiography to assess in stent restenosis”. Am J Cardiol, (96): 799 -802. 3,30,5mm, chiều dài trung bình stent là 33,44,4mm 3. Ehara M, Kawai M, Surmely JF, et al (2007). [4]. Theo nghiên cứu của Zhang và cs thì đường kính Diagnostic accuracy of coronary in-stent restenosis using trung bình của stent là 3,00,4 và chiều dài là 22,46,8 64-slice computed tomography: Comparison with invasive mm [7]. Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi không có coronary angiography”. J Am Coll Cardiol, (49):951-9. sự khác biệt với các tác giả khác. 4. Gaspar T, Halon DA, Lewis BS, et al (2005). Phân bố stent trong các nhánh ĐMV “Diagnosis of coronary instent restenosis with Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nếu xét về tần multidetector row spiral computed tomography” J Am Coll suất tổn thương chung (đặt stent) ở 3 thân ĐMV chính Cardiol, (46): 1573-9. thì ĐMLTTr hay bị tổn thương nhất (53,8%), tiếp đến là 5. Loutfi M et al (2011). “Accuracy of 64 Slice ĐMV phải (33,3%), ĐM mũ (9,1%) và cuối cùng là thân Multislice Computed Tomography For Evaluating chung ĐMV trái với 3,8%. Kết quả này cũng phù hợp Coronary Stent Patency”. Heart Mirror J, 5(1): 271-277. với các nghiên cứu của một số tác giả nước ngoài như 6. Maintz D, Grude M, Fallenberg EM, Heindel W, Gaspar và cs năm 2005, tổn thương ĐMLTTr (40,5%), Fischbach R (2003). “Assessment of coronary artery ĐMV phải (28,8%), ĐM mũ (22,5%) [4]. Theo Zhang và stents by multislice-CT angiography”. Acta Radiol, (44): Cs thì tổn thương ĐMLTTr (53,8%), ĐMV phải (37,3%) 597 -603. và ĐM Mũ (17,6%) [7]. 7. ZHANG Xing-hua, YANG Li, WU Jian, et al (2012). “Diagnostic accuracy and its affecting factors of dual-source Phân bố stent trong phân đoạn ĐMV CT for assessment of coronary stents patency and in-stent restenosis”. Ch in Med J, 125(11): 1936-1940. 160 Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2