intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm hình thái não của bệnh nhân Alzheimer trên phim chụp cộng hưởng từ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đặc điểm hình thái não của bệnh nhân Alzheimer trên phim chụp cộng hưởng từ trình bày xác định đặc điểm hình thái não của người mắc bệnh AD; So sánh sự khác biệt với những người không mắc bệnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm hình thái não của bệnh nhân Alzheimer trên phim chụp cộng hưởng từ

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO healthy volunteers. Eur J Clin Pharmacol, 57(9), 637–641. 1. Kroegel C. (2007). Global Initiative for Asthma 4. Lê Thị Minh Hương. (2007). Đánh giá bước đầu Management and Prevention--GINA 2006. về tình hình quản lý hen trẻ em tại bệnh viện nhi Pneumologie, 61(5), 295–304. trung ương. Tạp chí y học Việt Nam. Tập 3,Tr. 2. Bartkowiak-Emeryk M., Breborowicz A., 157-163. Emeryk A., et al. (2004). Effectiveness and 5. Dương Thị Ly Hương (2016). Phân tích đa hình safety of fluticasone propionate in therapy of gen điều hòa đáp ứng thuốc corticoid trong điều trị children suffering from asthma. Part II. Safety hen phế quản trẻ em Việt Nam. Kỷ yếu Hội Nghị aspects of therapy with fluticasone propionate in Khoa Học Tuổi Trẻ Khoa Dược Lần Thứ 2 Năm asthmatic children. Pol Merkur Lekarski, 17 Suppl 2015 - Đại Học Quốc Gia Hà Nội. 2, 11–18. 6. Lê Vũ Thủy (2010) Hiệu quả của Flixotide trong 3. Dempsey O.J., Humphreys M., Coutie W.J., et điều trị và dự phòng hen ở trẻ em, Trường Đại học al. (2001). Relative lung delivery of fluticasone y Hà Nội. propionate via large volume spacer or nebuliser in ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI NÃO CỦA BỆNH NHÂN ALZHEIMER TRÊN PHIM CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ Trần Văn Ngọc1, Vũ Đăng Lưu2, Phạm Thắng1, Nguyễn Thị Quỳnh Nga3 TÓM TẮT 54 RESONANCE IMAGING Sự thay đổi về thể tích và cấu trúc não thông qua The change in brain volume and structure through chụp cộng hưởng từ (MRI) là xét nghiệm cận lâm magnetic resonance imaging (MRI) is a subclinical test sàng có thể xác định chính xác hiện tượng teo não và that can accurately identify the phenomenon of brain đưa ra gợi ý chẩn đoán nhanh bệnh Alzheimer. Nghiên atrophy and suggest a rapid diagnosis of Alzheimer's cứu 80 bệnh nhân trong đó 40 trường hợp được chẩn disease. Study of 80 patients in which 40 cases đoán Alzheimer đang điều trị ngoại trú theo chương diagnosed with Alzheimer's were on outpatient trình quản lý và theo dõi bệnh mạn tính và 40 bệnh treatment under the chronic disease management and nhân vào viện với các chẩn đoán khác tại Bệnh viện monitoring program and 40 patients admitted to Lão khoa Trung ương, không phân biệt giới tính, tuổi hospital with other diagnoses at Central Geriatric và mức độ mắc bệnh, có chụp MRI tại cùng thời điểm Hospital, no differentiating sex, age and disease nghiên cứu. Sự khác biệt về hình thái trên phim chụp severity, with MRI at the same time of the study. cộng hưởng từ não của nhóm bệnh nhân AD và nhóm Morphological differences on brain magnetic chứng thể hiện trên các tiêu chí đánh giá về điểm resonance imaging of the AD and control groups were MTA, sự thay đổi thể tích hồi hải mã, chỉ số B và chỉ shown on the evaluation criteria of MTA score, số E. Điểm MTA trung bình nhóm AD tăng 3,05 so với hippocampus volume change, B index and E index. nhóm chứng. Thể tích hồi hải mã trung bình trên Average MTA score of AD group increased 3.05 nhóm AD giảm 1,26 so với nhóm chứng. Chỉ số B trên compared to the control group. The mean nhóm bệnh nhân AD tăng 0,04 so với nhóm chứng. hippocampal volume in the AD group decreased by Chỉ số E trên nhóm bệnh nhân AD tăng 0,06 so với 1.26 compared to the control group. The B index in nhóm chứng. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với the AD group increased 0.04 compared to the control p < 0,05. Cộng hưởng từ hình thái trên bệnh nhân AD group. The E index in the AD group increased by 0.06 chỉ ra sự khác biệt với bệnh nhân không mắc bệnh compared to the control group. This difference is AD. Tuy nhiên nó không thể phát hiện trực tiếp các statistically significant with p
  2. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 xã hội của bệnh nhân [2]. bệnh nhân Alzheimer trên máy cộng hưởng từ Hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) có thể được PHILLIP INGENIA 1.5 tesla. coi là xét nghiệm cận lâm sàng ưu tiên cho việc Các chỉ số được tiến hành nghiên cứu trên chẩn đoán nhanh bệnh Alzheimer vì nó cho phép các chuỗi xung: chẩn đoán bệnh thông qua các dấu hiệu về thay Teo thuỳ thái dương giữa đánh giá bằng mắt đổi thể tích và cấu trúc não bằng các phương trên CHT (MTA): Thang đo tiêu chuẩn pháp chẩn đoán hình ảnh. (Scheltens) được sử dụng để đánh giá MTA trái Các biến đổi trong não bệnh nhân Alzheimer: và phải từ các bản chụp các hình ảnh của chuỗi Vỏ não teo đét lại, các vùng đang bị tổn thương xung T1W 3D. có liên quan đến chức năng tư duy, lên kế hoạch Thể tích hồi hải mã: cách xác định thể tích và trí nhớ. Sự teo rút đặc biệt nghiêm trọng ở hồi hải mã có thể được dựa trên các lớp cắt hồi hải mã, một vùng vỏ não giữ vai trò quan thuộc một trong ba chiều chụp: cắt ngang trọng trong việc tạo nên ký ức mới. Các não thất (transaxial), cắt đứng ngang (coronal) và cắt giãn nở to ra. đứng dọc (sagittal). Để đo thể tích hồi hải mã Các tổn thương bệnh nhân AD trên phim người ta xác định vùng hải mã trên phim chụp chụp MRI có thể nhìn thấy: Hiện tượng giãn rộng CHT sọ não từ vị trí lớp cắt khi chưa có hồi hải não thất, hiện tượng teo não. Việc phát triển các mã tới lớp cắt đã hết hồi hải mã và đưa dữ liệu phương pháp chẩn đoán bằng máy chụp cộng vào phần mềm Dr.View/Linux sẽ thu được kết hưởng từ nhằm nhận biết sớm bệnh Alzheimer ở quả đo thể tích. giai đoạn tiền lâm sàng là rất quan trọng và cấp Khoảng cách liên móc IUD và tỷ lệ Bicaudate: thiết. Nhiều tác giả cũng đã nghiên cứu ứng IUD là khoảng cách ngắn nhất giữa hai đầu hải dụng CHT sọ não đo thể tích vùng hải mã, hạnh mã trên một lớp cắt axial ở mép trước xuất hiện nhân trong chẩn đoán cũng như tiên lượng của lần đầu tiên. Trên phim CHT sọ não khoảng cách bệnh Alzheimer. Trong nghiên cứu này chúng tôi liên móc được xác định ở lớp cắt mà tại đó vùng tiến hành đo các đặc điểm hình thái của 40 bệnh cuống não xuất hiện đầu tiên, hoặc tương ứng nhân đã được chẩn đoán mắc bệnh AD theo tiêu với vùng sàn ổ mắt hoặc giao thoa thị giác. chí chẩn đoán và 40 bệnh nhân không mắc bệnh Tuy nhiên khoảng cách Interuncal rất khó nhằm mục tiêu: đánh giá trên thực tế bởi kích thước và thể tích - Xác định đặc điểm hình thái não của người não giữa các nhóm và các chủng người khác mắc bệnh AD nhau, để giảm bớt hạn chế này và loại bỏ ảnh - So sánh sự khác biệt với những người hưởng của kích thước đầu, thể tích não, người ta không mắc bệnh. đã chuẩn hóa các giá trị và chia khoảng cách liên móc cho khoảng cách liên thùy thái dương (BTD) II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU được gọi là tỷ lệ Bicaudate. 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Chỉ số Evan: Chỉ số Evan được xác định là tỷ + 80 bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu số giữa khoảng cách giữa hai sừng trán của não trong đó bao gồm: 40 bệnh nhân được chẩn thất bên với bề rộng trong sọ (ICW). Bình đoán Alzheimer đang điều trị ngoại trú theo thường chỉ số này dưới 0,3, nếu trên 0,3 chứng chương trình quản lý và theo dõi bệnh mạn tính tỏ có sự giãn rộng của não thất, teo não lan tỏa. tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương, không phân Khoảng cách giữa hai sừng trán não thất bên biệt giới tính, tuổi và mức độ mắc bệnh và 40 được xác định là khoảng cách ngắn dài nhất giữa bệnh nhân vào viện với các chẩn đoán khác có hai sừng trán của não thất bên. chụp MRI tại cùng thời điểm nghiên cứu. 2.4. Xử lý số liệu: Các số liệu nghiên cứu 2.2. Địa điểm nghiên cứu và thời gian được xử lý bằng các thuật toán thống kê y học, nghiên cứu theo chương trình SPSS. Tính và so sánh các tỷ + Địa điểm: Khoa Chẩn đoán Hình ảnh - lệ, trị số trung bình. Bệnh viện Bạch Mai 2.5. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu + Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 11 năm được tiến hành trên 40 bệnh nhân được chẩn 2016 đến tháng 8 năm 2018. đoán Alzheimer và 40 người tình nguyện, chụp 2.3. Phương pháp nghiên cứu: cộng hưởng từ không làm tổn hại tới sức khoẻ Thiết kế nghiên cứu: mô tả tiến cứu có so sánh của bệnh nhân. Kết quả nghiên cứu mang lại dữ - Nghiên cứu một số đặc điểm liên quan: liệu về thực trạng và các tổn thương của não + Tuổi, giới theo thời gian, là cơ sở để chẩn đoán Alzheimer - Nghiên cứu hình thái học: từ giai đoạn sớm. + Nghiên cứu đặc điểm hình thái học não của 218
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 3.1.1. Đặc điểm tuổi bệnh nhân Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi của bệnh nhân Nhóm NC Nhóm chứng Tổng số Nhóm tuổi n % n % n % ≤ 70 13 16.25 16 20 29 36.25 70 - 80 19 23.75 15 18.75 34 42.5 ≥ 80 8 10 9 11.25 17 21.25 Tổng số 40 50 40 50 80 100 73.07 ± 9,24 71.67 ± 9,13 72.38 ± 9,16 p >0,05 Nhóm tuổi từ 70-80 có tỷ lệ người tham gia nghiên cứu cao nhất 34 người chiếm 42,5%; nhóm ≤ 70 tuổi có 29 người chiếm 36,25%, nhóm trên 80 tuổi có 17 người chiếm 21,25%. Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân AD là 73.07 ± 9,24, nhóm chứng là 71.67 ± 9,13; không có sự khác biệt về tuổi giữa 2 nhóm với p > 0,05. Tuổi trung bình bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn tác giả Nguyễn Thị Bình 74,69 ± 9,6 [3] và tác giả Schuff N. là 75.8 ± 6.6 [4] nhưng đều nằm chung trong nhóm tuổi từ 70 – 80. 3.1.2. Đặc điểm giới bệnh nhân Bảng 3.2. Đặc điểm giới của bệnh nhân Nam Nữ Tổng số Nhóm n % n % n % Nhóm NC 21 26.25 19 23.75 40 50 Nhóm chứng 25 31.25 15 18.75 40 50 Tổng số 46 57.5 34 42.5 80 100 p >0,05 Nhóm nam bệnh nhân mắc AD là 21 (26,25%), nhóm chứng 25 (31,25%). Nhóm nữ mắc AD là 19 (23,75%), nhóm chứng 15 (18,75%). Không có sự khác biệt về giới giữa 2 nhóm với p > 0,05. Xét riêng nhóm bệnh nhân AD thì tỷ lệ nam là 52,5% nhóm nữ là 47,5% tương tự với các tác giả Schuff N [4] là nam 52 và nữ 48%. Khác với tác giả Nguyễn Thị Bình [3] tỷ lệ nam thấp hơn nữ (nam 38,4 và nữ 61,6) vì tuổi trung bình cao hơn và chỉ nghiên cứu trên bệnh nhân nặng. 3.2. Đặc điểm hình thái (chuỗi Xung T1W - 3D) 3.2.1. Đánh giá teo thuỳ thái dương giữa bằng mắt trên CHT (MTA) Bảng 3.3. Điểm MTA của bệnh nhân MTA MTAt MTAp Nhóm NC 4,40 ± 2,52 2,20 ± 1,27 2.20 ± 1,31 Nhóm chứng 1,35 ± 1,53 0,70 ± 0,79 0,65 ± 0,83 Tổng số 2,88 ± 2,58 1,45 ± 1,29 1,42 ± 1,34 p 0,000 0,000 0,000 Nhóm bệnh nhân mắc AD có tổng điểm MTA 0,65. Điểm trung bình MTA, điểm MTA não trái trung bình 4,40; nhóm chứng có điểm MTA trung và điểm MTA não phải giữa nhóm bệnh nhân AD bình là 1,35. Nhóm bệnh nhân AD có điểm MTA và nhóm chứng có sự khác biệt với p < 0,05. não trái trung bình 2,20; nhóm chứng có điểm Juha R Koikkalainen [9] xác định điểm MTA trái MTA não trái trung bình là 0,70. Nhóm bệnh của người bình thường là 0.83 ± 0.78 và phải là nhân AD có điểm MTA não phải trung bình 2,20; 0.83 ± 0.79. Tác giả Duara, MD chỉ ra khi điểm nhóm chứng có điểm MTA não phải trung bình là MTA trên 1,33 thì nguy cơ mắc AD tới 85%. 3.2.2. Đo thể tích hồi hải mã của bệnh nhân Bảng 3.4. Thể tích hồi hải mã của bệnh nhân Hải Mã Hải Mã trái Hải Mã Phải Nhóm NC 4,93 ± 1,55 2,50 ± 0,78 2,48 ± 0,86 Nhóm chứng 6,19 ± 1,05 3,10 ± 0,61 3,15 ± 0,55 Tổng số 5,56 ± 1,46 2,80 ± 0,76 2,81 ± 0,79 p 0,000 0,000 0,000 219
  4. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 Nhóm bệnh nhân AD có thể tích hồi hải mã Qian shen [8] thì thể tích hồi hải mã trái và phải trái trung bình 2,50 nhóm chứng có thể tích hồi của bệnh nhân AD đều giảm và tương đồng với hải mã trái trung bình là 3,10. Nhóm bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi hồi hải mã trái (2,26 AD có thể tích hồi hải mã phải trung bình 2,48 và 2,99) và hồi hải mã phải (2,12 và 2,8). Cũng nhóm chứng có thể tích hồi hải mã phải trung tương tự Mikko Laakso [5] hồi hải mã trái (2,07 bình là 3,15. Sự khác biệt với p < 0,05. Theo và 3,44) và hồi hải mã phải (2,34 và 3,39). 3.2.3. Khoảng cách liên móc IUD, tỷ lệ Bicaudate Bảng 3.5. Khoảng cách liên móc IUD và tỷ lệ B của bệnh nhân IUD BTD B Nhóm NC 2,86 ± 0,42 12,80 ± 0,56 0,19 ± 0,80 Nhóm chứng 2,52 ± 0,32 12,83 ± 0,79 0,15 ± 0,80 Tổng số 2,69 ± 0,41 12,82 ± 0,68 0,17 ± 0,80 p 0,000 0,865 0,000 Nhóm bệnh nhân AD có khoảng cách IUD tương đồng với nghiên cưu của tác giả Murali trung bình 2,86; khoảng cách BTD trung bình Doraiswamy [6] ở nhóm người bình thường trên 12,80; tỷ lệ B trung bình 0,19. Nhóm chứng có 70 tuổi là 25.0 ± 3. Nghiên cứu của Mikko thể tích trung bình là 2,52; khoảng cách BTD Laakso [5] IUD là 3,10. Khoảng cách IUD của tác trung bình là 12,83; tỷ lệ B trung bình là 0,15. giả Nguyễn Duy Bắc [1] là 3,4 cao hơn nghiên Khoảng cách IUD và tỷ lệ B trung bình của nhóm cứu của chúng tôi vì tác giả nghiên cứu trên nghiên cứu và nhóm chứng có sự khác biệt với p nhóm bệnh nhân nặng. < 0,05. Khoảng cách liên móc của nhóm chứng 3.2.4. Chỉ số Evan Bảng 3.6. Khoảng cách BTH và tỷ lệ E của bệnh nhân BTH ICW E Nhóm 1 3,97 ± 0,54 12,62 ± 0,85 0,29 ± 0,15 Nhóm 2 3,57 ± 0,46 12,38 ± 0,84 0,23 ± 0,14 Tổng số 3,77 ± 0,54 12,50 ± 0,85 0,26 ± 0,15 p 0,001 0,213 0,001 Nhóm bệnh nhân AD có khoảng cách BTH trung bình 3,97; khoảng cách ICW trung bình 12,62; tỷ lệ E trung bình 0,29. Nhóm chứng có khoảng cách BTH trung bình là 3,57; khoảng cách ICW trung bình là 12,38; tỷ lệ E trung bình là 0,23. Khoảng cách BTH và tỷ lệ E trung bình của nhóm bệnh nhân AD và nhóm chứng có sự khác biệt với p < 0,05. IV. KẾT LUẬN bệnh khác nhau, chúng không hoàn toàn cụ thể. Sự khác biệt về hình thái trên phim chụp Các mẫu teo não chồng chéo với các bệnh khác cộng hưởng từ não của nhóm bệnh nhân AD và và các dạng bệnh Alzheimer bất thường có các nhóm chứng thể hiện trên các tiêu chí đánh giá mô hình teo không điển hình. Chính vì vậy đây về điểm MTA, sự thay đổi thể tích hồi hải mã, chỉ chỉ là những yếu tố gợi ý cho việc chẩn đoán AD. số B và chỉ số E. Việc chẩn đoán xác định vẫn phải dựa vào các Điểm MTA trung bình nhóm bệnh nhân AD tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng. tăng 3,05 điểm so với nhóm chứng. Thể tích hồi TÀI LIỆU THAM KHẢO hải mã trung bình trên nhóm bệnh nhân AD 1. Nguyễn Duy Bắc (2010), Nghiên cứu đặc điểm giảm 1,26 so với nhóm chứng. Chỉ số B trên hình thái tổn thương não trên bệnh nhân nhóm bệnh nhân AD tăng 0,04 so với nhóm Alzheimer và động vật thực nghiệm, Luận án tiến chứng. Chỉ số E trên nhóm bệnh nhân AD tăng sĩ y học chuyên ngành giải phẫu người, Học viện Quân Y. 0,06 so với nhóm chứng. Sự khác biệt này có ý 2. Phạm Thắng (2010), Bệnh Alzheimer và các thể nghĩa thống kê với p < 0,05. sa sút trí tuệ khác, Nhà Xuất bản Y Học : 3-327. Cộng hưởng từ hình thái học trên bệnh nhân 3. Nguyễn Thanh Bình (2018), Đặc điểm lâm sàng AD chỉ ra sự khác biệt với bệnh nhân không mắc và gánh nặng chăm sóc cho bệnh nhân alzheimer giai đoạn nặng, Luận án tiến sĩ y học chuyên bệnh AD. Tuy nhiên nó không thể phát hiện trực ngành Thần kinh, Đại học Y Hà Nội. tiếp các dấu hiệu mô bệnh học của bệnh 4. Schuff N, Woerner N, Boreta L, (2009) MRI of Alzheimer. Teo não là một kết quả không đặc hippocampal volume loss in early Alzheimer’s hiệu của tổn thương thần kinh, trong khi các disease in relation to ApoE genotype and biomarkers. Brain a journal of neurology, Brain dạng mất mát nhất định là đặc trưng của các 2009: 132; 1067–1077. 220
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2