intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình thái giải phẫu của các túi phình động mạch não ở nhóm bệnh nhân được đặt Stent chuyển dòng tại Bệnh viện Tim Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

30
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm mục đích báo cáo kinh nghiệm của chúng tôi về bệnh lý phình động mạch não, bệnh lý có thể cải thiện bằng điều trị stent chuyển dòng và theo dõi. Nghiên cứu này được thực hiện trên 23 bệnh nhân được can thiệp đặt stent chuyển dòng tại bệnh viện tim Hà Nội từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 1 năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình thái giải phẫu của các túi phình động mạch não ở nhóm bệnh nhân được đặt Stent chuyển dòng tại Bệnh viện Tim Hà Nội

  1. 196 Giấy phép xuất bản số: 07/GP-BTTTT Cấp ngày 04 tháng 01 năm 2012 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình thái giải phẫu của các túi phình động mạch não ở nhóm bệnh nhân được đặt Stent chuyển dòng tại Bệnh viện Tim Hà Nội Hoàng Văn* TÓM TẮT kiểm tra ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao như nữ, tuổi trung niên, thiếu hụt estrogel, và Cơ sở: Nghiên cứu này nhằm mục đích báo đôi khi kèm theo THA. Túi phình thường có kích cáo kinh nghiệm của chúng tôi về bệnh lý phình thước nhỏ nằm ở vị trí đoạn xoang hang của động mạch não, bệnh lý có thể cải thiện bằng điều ĐMN trước. trị stent chuyển dòng và theo dõi Phương pháp: Nghiên cứu này được thực Từ khoá: stent chuyển dòng, X quang can hiện trên 23 bệnh nhân được can thiệp đặt stent thiệp thần kinh chuyển dòng tại bệnh viện tim Hà Nội từ tháng 1 CLINICAL CHARACTERISTICS, năm 2019 đến tháng 1 năm 2020. 23 stent chuyển LABORATORY FINDINGS AND dòng (Pipeline) đã được sử dụng. Hình thái túi ANATOMY OF INTRACRANIAL phình, tình trạng đặt stent và nhu mô não trước và ANEURYSMS IN GROUP OF PATIENTS sau can thiệp được phân tích trên hình ảnh chụp TREATED WITH FLOW DIVERTER mạch kỹ thuật số (DSA), chụp cắt lớp vi tính STENT (PIPELINE) (CT) và cộng hưởng từ (MR). Bệnh nhân được ABSTRACT theo dõi sau 3-6 tháng và 12 tháng sau can thiệp. Background: This study aim to report our Kết quả: 23 bệnh nhân can thiệp (8 nam, 15 experience with cerebral aneurysm, which may nữ), phình động mạch não hay gặp nhất tại động improve in the treatment with the flow diverter mạch cảnh trong (95,7%), đặc biệt ở các đoạn stent and follow up.1 hang. 13 trường hợp (74%) có phình động mạch Methods: This study was conducted in hình túi, và 2 trường hợp (9%) có nhiều túi phình, consecutive series of 23 patients. 23 procedures và chỉ 3 trường hợp (13%) có chứng phình động were performed for treating these patients in Ha Noi mạch hình thoi. Can thiệp nội mạch được thực heart hospital from January 2019 to January 2020. hiện thành công với tỷ lệ 100% . Tỷ lệ tử vong và 23 flow diverter stents (Pipeline) were used. tỷ lệ bệnh kèm theo sau can thiệp lần lượt là 0% Aneurysm morphology, stent patency and cerebral và 0%. Theo dõi MRI và MSCT sau 3 tháng cho parenchyma before and after intervention were thấy mức độ tắc hoàn toàn hoặc không hoàn toàn analyzed on images of digital subtraction của phình mạch lần lượt là 26,1% hoặc 34,8%. Kết luận: Phình ĐMN không biến chứng vỡ Bệnh viện Tim Hà Nội thường được phát hiện một cách tính cờ qua chụp *Tác giả liên hệ: Hoàng Văn - Email: drhoangvantmct@gmail.com - ĐT: 0915758766 Ngày nhận bài: 11/11/2021 Ngày cho phép đăng:28/12/2021 Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số Đặc biệt - Tháng 12/2021
  2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình thái giải phẫu của các túi phình động mạch não ở nhóm bệnh nhân 197 được đặt Stent chuyển dòng tại Bệnh viện Tim Hà Nội angiography (DSA), computed tomography (CT) respectively. MRI and MSCT follow-up at 3 and magnetic resonance (MR). The follow-up data months showed complete or incomplete after 3–6 months and 12 months were recorded. occlusions of aneurysms was 26.1% or 34.8%, Results: In 23 patients (8 men, 15 women), respectively. aneurysms of internal carotid artery were mostly Conclusion: Unruptured intracranial common (95.7%), especially in cavernous aneurysms are often detected incidentally on segments. 13 cases (74%) had saccular screening imaging in high risk patients, such as aneurysms, and 2 cases (9%) had multiple women, middle age, estrogen deficiency, and aneurysms, and only 3 cases (13%) had fusiform hypertension.The aneurysm is usually small in the aneurysms. Endovascular treatment was cavernous segment of the anterior cerebral artery. successfully performed at rate of 100%.. Key words: Flow-diversion stent, Mortality and morbidity rates were 0% and 0%, interventional neuroradiology. I. ĐẶT VẤN ĐỀ phát triển các thế hệ mới của stent thay đổi Phình động mạch não là bệnh lý mạch máu dòng chảy bước đầu đã có một số báo cáo đánh thần kinh khá thường gặp do suy yếu thành mạch giá hiệu quả khá tốt trong điều trị phình mạch dẫn đến sự giãn ra khu trú dạng hình túi hay hình não1,2. Hiện nay ở Việt Nam phương pháp này thoi, chiếm tỷ lệ trung bình 4-6 % trong đại thể. đã được áp dụng và điều trị ở các bệnh viện lớn Đa số phình mạch là nhỏ và thường không có như bệnh viện Bạch Mai, Tim Hà Nội, Đại học triệu chứng, bệnh nhân thường vào viện khi phình Y Hà Nội, ... Do vậy chúng tôi thực hiện đề mạch vỡ, các trường hợp phình động mạch não tài:“Đánh giá kết quả đặt stent chuyển dòng lớn và khổng lồ ít gặp hơn và đa số bệnh nhân (Pipeline) trong điều trị phình động mạch não đến khám vì do triệu chứng của khối choán chổ. tại bệnh viện tim Hà Nội năm 2019-2020” với Nguy cơ tử vong đặc biệt rất cao (40%) nếu vỡ mục đích: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm túi phình, và để lại di chứng nặng nề, nguy cơ tử sàng và hình thái giải phẫu của các túi phình vong và di chứng cao hơn khi phình mạch lớn và động mạch não của nhóm bệnh nhân được chẩn khổng lồ động mạch não. Hiện nay, can thiệp nội đoán phình mạch não. mạch tắc phình động mạch não bằng vòng xoắn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP kim loại (coil) đã trở thành một phương pháp điều NGHIÊN CỨU trị tiêu chuẩn, có thể thay thế phẫu thuật kẹp túi Địa điểm nghiên cứu: Khoa Tim mạch can phình bằng clip. Tuy nhiên, đối với các phình cổ thiệp, Bệnh viện Tim Hà Nội rộng, phình dạng hình thoi, phình bóc tách, đặc Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1 năm biệt là các phình lớn và phình khổng lồ, thì 2019 đến tháng 1/2021. phương pháp này nút tắc không hoàn toàn và tái Phương pháp nghiên cứu: Mô tả, phân tích thông vẫn còn là giới hạn chính trong dự phòng Đối tượng nghiên cứu: mức độ ổn định lâu dài. Cùng với sự ra đời và Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số Đặc biệt - Tháng 12/2021
  3. 198 Hoàng Văn Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: Tất cả (vertebral catheter). Chụp 3D trục mạch máu có bệnh nhân > 18 tuổi. Không có biến chứng vỡ. mang TP. Túi phình đủ tiêu chuẩn về mặt giải phẫu để tiến - Đánh giá đặc điểm hình ảnh TP và đa giác hành can thiệp. Willis trên phim chụp, lựa chọn tư thế bộc lộ cổ Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không có TP và các nhánh mạch liên quan. khả năng dung nạp thuốc chống ngưng tập tiểu - Đặt ống thông Neuron Max 088 Long cầu. Bệnh nhân từ chối điều trị sheath, vào gốc động mạch cảnh trong hoặc gốc Tiêu chuẩn hình ảnh phình mạch não trên động mạch đốt sống, và Neuron 070 tịnh tiến đến phim chụp MSCT, MRI hoặc DSA: Đường kính gần phình mạch. phình < 7mm với bệnh nhân dưới 50 tuổi (trừ vị - Luồn vi ống thông (Marksman - EV3 hoặc trí phình nằm ở mạch cảnh đoạn trong xoang Headway 27 - MicroVention) cùng vi dây dẫn hang). 7-10 hoặc > 10 mm ở các lứa tuổi và các (Transend 0.014” 205cm hoặc 300cm) ngang qua vị trí khác nhau. cổ túi phình và đi xa vào động mạch não giữa Cỡ mẫu nghiên cứu hoặc não sau đoạn xa. Thu thập toàn bộ số bệnh nhân có chẩn đoán - Tiến hành bung stent (Pipeline phình mạch não được can thiệp từ năm 2019-2020. Embolization Device) ngang qua cổ túi phình Quy trình can thiệp - Đảm bảo stent phải mở hết và áp sát thành Chuẩn bị: Bệnh nhân được dùng thuốc mạch với các kỹ thuật đẩy stent, kéo và đẩy vi chống đông (Aspigic 100mg và Plavix 75mg ống thông hay stent hay cả hệ thống. trước đó 5 ngày). Heparin được cho sau khi đưa - Rút vi ống thông, chụp kiểm tra tư thế can được vi ống thông qua túi phình đến đoạn xa, với thiệp, tư thế thẳng, nghiêng. liều 50 đơn vị/kg. - Băng ép động mạch đùi. Dụng cụ can thiệp nội mạch: stent đổi dòng - Kết thúc thủ thuật, ghi hồ sơ bệnh án. Pipeline của hãng Medtronic, Mỹ - Bệnh nhân được duy trì chống đông kéo Kỹ thuật thực hiện dài Aspirin 100 mg/ngày x 1 năm, Plavix - BN được chụp CLVT và/hoặc MRI và 75mg/ngày x 6 tháng. hoặc DSA để đánh giá đặc điểm phình mạch III. KẾT QUẢ - BN được uống thuốc kháng ngưng tập tiểu 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu cầu kép ít nhất 5 ngày trước can thiệp với aspirin Trong thời gian từ tháng 1/2019 – tháng 81 mg 1 viên/ngày uống, Plavix 75 mg 1 1/2021 tại bệnh viện tim Hà Nội chúng tôi thu viên/ngày uống. thập được 23 bệnh nhân được chẩn đoán phình - Chụp bilan mạch não bằng ống thông cong động mạch não nguy cơ cao và can thiệp đặt stent kép (double courbure) hoặc ống thông thẳng chuyển dòng (Pipeline). Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số Đặc biệt - Tháng 12/2021
  4. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình thái giải phẫu của các túi phình động mạch não ở nhóm bệnh nhân 199 được đặt Stent chuyển dòng tại Bệnh viện Tim Hà Nội Biểu đồ 1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới Nhận xét: Nữ giới trong nghiên cứu chiếm ưu thế, 15 nữ (65%) so với 8 nam (35%). Biểu đồ 2: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi Nhận xét: Có 23 bệnh nhân có PĐMN được điều trị trong nghiên cứu này, tuổi trung bình là 52.8312, tuổi trẻ nhất là 35 và cao nhất là 73. 2. Triệu chứng lâm sàng: trong nhóm bệnh nhân can thiệp phình động mạch não ở bệnh viện tim Hà Nội, chỉ có 1 bệnh nhân có triệu chứng đau đầu và được phát hiện túi phình động mạch não bằng phương pháp chụp MSCT mạch não, bệnh nhân này có kích thước phình lớn là 18x23 mm. Còn lại là 22 bệnh nhân (95,6%) bệnh nhân không có triệu chứng và được phát hiện khối phình nhờ khám sàng lọc. Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số Đặc biệt - Tháng 12/2021
  5. 200 Hoàng Văn 3. Phương pháp phát hiện phình ĐMN Biểu đồ 2: Chẩn đoán hình ảnh Nhận xét: Đa số bệnh nhân của chúng tôi đi khám sàng lọc chụp MRI phát hiện PĐMN 19 ca chiếm tỷ lệ 83%, còn lại là chụp MSCT phát hiện ra PĐMN 4 ca chiếm tỷ lệ 17% Bảng 1. Tiền sử bệnh lý liên quan Có Không Tiền sử bệnh lý N (%) N (%) THA 16 (69.6%) 7 (30.4%) ĐTĐ 8 (34.8%) 15 (65.2%) RLMM 12 (52.2%) 11 (47.8%) TS TBMN 3 (13%) 20 (87%) Nhận xét: Tỷ lệ BN có tiền sử THA khá cao, tới 69.6%. Có 3 bệnh nhân có tiền sử phình động mạch não trước đó, đợt này lâm sàng đau đầu nhiều vào chụp mạch não để can thiệp. Bảng 2. Các triệu chứng lâm sàng chính cuả đối tượng nghiên cứu Dấu hiệu lâm sàng N (%) Đau đầu 16 (69.6%) Sụp mi 3 (13%) Liệt mặt 2 (8.7%) Liệt nửa người 1 (4.3%) Liệt vận nhãn 1 (4.3%) Huyết áp >120 14 (61%) Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số Đặc biệt - Tháng 12/2021
  6. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình thái giải phẫu của các túi phình động mạch não ở nhóm bệnh nhân 201 được đặt Stent chuyển dòng tại Bệnh viện Tim Hà Nội Đau đầu là triệu chứng chính trong nhóm bệnh nhân phình động mạch não trong nghiên cứu của chúng tôi 16 ca chiếm tỷ lệ (69.6%). 4. Đặc điểm hình ảnh phình mạch não Túi phình hình thoi 13% Phình khổng lồ 4% Đa túi phình 9% Phình hình cầu 74% Biểu đồ 4: Các dạng túi phình Trong nghiên cứu của chúng tôi, phần lớn (74%) các bệnh nhân đều có túi phình hình cầu là 13 bệnh nhân, có 1 bệnh nhân có túi phình khổng lồ (đường kính 15x18 mm) chiếm 4%, còn lại túi phình hình thoi và đa túi phình chiếm tương ứng là 13% (3 bệnh nhân) và 9% (2 bệnh nhân). Bảng 3. Vị trí túi phình N Vị trí túi PĐMN % (23 bn) Động mạch cảnh Đoạn xoang hang 22 95,6 Động mạch mắt 0 0 Đoạn tận 0 0 Nhiều vị trí 0 0 Hệ thống đốt sống – thân nền Đoạn V4 của động mạch đốt sống 1 4,4 Đoạn thân nền 0 0 Trong 23 bệnh nhân chúng tôi tiến hành, hầu hết bệnh nhân có vị trí túi phình ở đoạn động mạch cảnh trong đoạn xoang hang, còn vị trí nằm sâu hơn chúng tôi không can thiệp vì đòi hỏi máy DSA chụp được 3D và độ phân giải cao hơn. Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số Đặc biệt - Tháng 12/2021
  7. 202 Hoàng Văn Bảng 4. Kích thước phình mạch não Phân chia kích thước phình N (23bn) % Túi phình rất nhỏ (< 3mm) 0 0 Túi phình nhỏ (3 - 7mm) 13 56,5 Túi phình TB (7 - 15mm) 7 30,4 Túi phình lớn (15 - 25mm) 3 13,1 Túi phình lớn (15 - 25mm) Túi phình khổng lồ (≥ 25mm 0 0 Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi, túi phình có kích thước nhỏ là chủ yếu chiếm 13 bệnh nhân/23 ca (56,5%) IV. BÀN LUẬN hình do phần lớn các bệnh nhân được phát hiện Nghiên cứu của chúng tôi gồm 23 bệnh nhân nhờ khám sàng lọc dựa trên các yếu tố nguy cơ phình động mach não trung bình, tuổi trung bình chứ không phải phát hiện nhờ các triệu chứng của 52,8312 tuổi, trẻ nhất là 35 tuổi, cao nhất là 73 biến chứng vỡ túi phình. Theo nghiên cứu của tuổi, kết quả này cũng tương tự như Lê Văn Chandan Krishna và cộng sự, tỉ lệ hiện mắc túi Phước và cộng sự tuổi trung bình là 51,14 13,4 phình động mạch não ước tính 5-10% dân số. (trẻ nhất là 27 tuổi và cao nhất là 73 tuổi). Nữ hay Hiện nay, hầu hết các túi phình được phát hiện gặp hơn nam với tỉ lệ nữ/nam là 1,9/1 (Lê Văn khi khám sức khoẻ hay tầm soát bằng các kỹ Phước là 3,5/1)3, Kessler M.I thấy tỷ lệ nam nữ là 16/43, tuổi trung bình 50 tuổi (từ 9 - 73 tuổi)4. J. thuật hình ảnh như CT, MRI. Raymond thấy tuổi trung bình của BN có PĐMN Trong số các tiền sử bệnh lý liên quan tới là 54,2 ± 12,5, trong đó nữ giới chiếm 74%. Võ bệnh PĐMN, chúng tôi thấy tỷ lệ THA là hay gặp Hồng Khôi thấy nam còn nhiều hơn nữ (28 nhất, chiếm 69,6%. Các tiền sử về tai biến mạch nam/26 nữ), tuổi trung bình là 56 ± 9,6. Chúng tôi máu não gặp 3 BN (13%) là những trường hợp nhận thấy đặc điểm về tuổi và giới của nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi khá là nhồi máu não mà đa phần không liên quan đến tương đồng so với nghiên cứu của các tác giả bệnh lý TP, những trường hợp này được phát hiện trong và ngoài nước. tình cờ khi thăm khám đánh giá tổn thương não Về triệu chứng lâm sàng trước can thiệp: đau do TBMMN là chính. Như đã nói, THA là một đầu chiếm tỉ lệ thấp 1 bệnh nhân (4,4%) tỉ lệ này trong những yếu tố thúc đẩy hình thành PĐMN thấp hơn nhiều so với tác giả Lê Văn Phước và và cũng là yếu tố thúc đẩy quá trình vỡ của TP. cộng sự là 66,7%. Sở dĩ nhóm nghiên cứu của Một số tác giả trong nước cũng có chung nhận chúng tôi triệu chứng nghèo nàn lại không điển định như của chúng tôi5. Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số Đặc biệt - Tháng 12/2021
  8. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình thái giải phẫu của các túi phình động mạch não ở nhóm bệnh nhân 203 được đặt Stent chuyển dòng tại Bệnh viện Tim Hà Nội Phần lớn BN trong nghiên cứu của chúng Ở hệ ĐM cảnh, vị trí TP hay gặp nhất là ĐM tôi được phát hiện PĐMN bằng hai phương pháp cảnh trong đoạn xoang hang (95.6%). L.Pierot ít xâm nhập là chụp mạch CLVT và CHT. Không tổng kết ở hai trung tâm khác nhau cũng nhận có bệnh nhân nào được phát hiện bằng chụp mạch thấy tỷ lệ TP ở vị trí ĐM cảnh trong là cao nhất, DSA. Trong số đó, có 1 BN có TP doạ vỡ chủ 34 - 45%9. Ngược lại, nghiên cứu về phẫu thuật yếu được phát hiện bằng CLVT (1/23 BN, của K. Tsutsumi có tới 45% TP ở vị trí ĐM não tương đương 4,4%) trong khi các BN có TP giữa 10. Về mặt điều trị, vị trí ĐM cảnh khó khăn chưa vỡ phát hiện chủ yếu bằng CHT cho PT hơn so với vị trí thông trước và não giữa (22/23BN, tương đương 95,6%). Các BN có TP trong khi đây là vị trí thuận lợi cho can thiệp nội chưa vỡ thì phương tiện được cho là ít độc hại mạch do nó gần hơn các vị trí trên, do vậy tỷ lệ hơn là CHT được ưu tiên sử dụng trong khi can thiệp TP ở ĐM cảnh trong của chúng tôi cũng những BN có TP vỡ hoặc doạ vỡ thì phương cao hơn đáng kể so với các vị trí khác. tiện có tính chất chụp nhanh và sẵn sàng trong Tỷ lệ PĐMN hệ đốt sống – thân nền trong thực hành cấp cứu là CLVT đa dãy được áp các nghiên cứu về can thiệp thường cao hơn dụng là chính. Nó phù hợp với thực hành lâm trong các nghiên cứu về PT do ưu thế của can sàng hiện tại của chúng ta cũng như trên thế thiệp trong điều trị các loại phình mạch hố sau. giới. Cả CLVT và CHT đều có độ nhạy, độ đặc Nguyễn Thế Hào nghiên cứu cùng thời điểm hiệu và chính xác cao trong mục đích chẩn đoán với chúng tôi tại cùng Bệnh viện Bạch Mai thấy sự hiện diện của PĐMN. tỷ lệ điều trị cho PĐMN nói chung ở hệ sống nền chỉ là 2,6%. Trong tổng số 23 bệnh nhân phình động mạch não được điều trị, TP phân bố chủ yếu ở hệ TP có kích thước nhỏ (3 - 7mm) chiếm tỷ lệ cao nhất là 56,5%. Nhận định này phù hợp cảnh với 22 túi, chiếm 95,7%, còn lại chỉ có 1 TP với đa số các tác giả khi thừa nhận TP có kích nằm ở hệ đốt sống – thân nền, chiếm 4,3%. Kết thước nhỏ chiếm đa số. TP khổng lồ có kích quả này phù hợp với hầu hết các nghiên cứu trong thước ≥ 25mm không có BN nào. Olli I. và ngoài nước cũng như các tài liệu giảng dạy Tahtinen thấy tỷ lệ TP ≤ 7mm chiếm 70,5% và trong y văn. Các tác giả đều công bố PĐMN nói những TP > 14mm chỉ có 6,6% khi nghiên cứu chung ở hệ đốt sống-thân nền đều khoảng 10%. điều trị TP cổ rộng nút VXKL với chẹn GĐNM Nghiên cứu của Vũ Đăng Lưu với TP vỡ có [11]. L. Pierot thấy TP < 6mm chiếm tới 58,7%, 11,4% ở hệ sống nền. Jean-Philippe Cottier trong không gặp TP > 15mm9. nghiên cứu điều trị TP bằng chẹn bóng thấy tỷ lệ V. KẾT LUẬN PĐMN ở hệ thân nền là 5% 6. Một nghiên cứu về Phình ĐMN không biến chứng vỡ thường lâm sàng của B.J. Rajesh nhận thấy TP hệ sống được phát hiện một cách tính cờ qua chụp kiểm nền nói chung cũng chỉ có 8,8% 7. Nghiên cứu tra ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao ISAT chung cho các TP vỡ điều trị bằng PT và như nữ, tuổi trung niên, thiếu hụt estrogel, và can thiệp cũng thấy tỷ lệ TP hệ sống nền chỉ đôi khi kèm theo THA. Túi phình thường có chiếm 2,7%8. kích thước nhỏ nằm ở vị trí đoạn xoang hang Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số Đặc biệt - Tháng 12/2021
  9. 204 Hoàng Văn của ĐMN trước. Bước đầu tại viện Tim Hà Nội clinical features, imaging of subarachnoid chúng tôi chọn can thiệp những túi phình có tổn bleeding in elderly people,. thương đơn giản, thường hình túi, nên tỷ lệ 6. Cottier JP, Pasco A, Gallas S, et al. thành công cao và không có biến chứng. Utility of balloon-assisted Guglielmi detachable TÀI LIỆU THAM KHẢO coiling in the treatment of 49 cerebral aneurysms: 1. Johnston SC, Higashida RT, Barrow DL, a retrospective, multicenter study. AJNR Am J et al. Recommendations for the endovascular Neuroradiol. 2001;22(2):345-351. treatment of intracranial aneurysms: a statement 7. Rajesh BJ, Sandhyamani S, for healthcare professionals from the Committee Bhattacharya RN. Clinico-pathological study of on Cerebrovascular Imaging of the American cerebral aneurysms. Neurol India. 2004;52(1):82. Heart Association Council on Cardiovascular 8. Molyneux AJ, Kerr RSC, Yu LM, et al. Radiology. Stroke.2002;33(10):2536-2544. International subarachnoid aneurysm trial (ISAT) 2. Vega C, Kwoon JV, Lavine SD. of neurosurgical clipping versus endovascular Intracranial aneurysms: current evidence and coiling in 2143 patients with ruptured intracranial clinical practice. Am Fam Physician. aneurysms: a randomised comparison of effects 2002;66(4):601-608. on survival, dependency, seizures, rebleeding, subgroups, and aneurysm occlusion. Lancet Lond 3. Le Van Phuoc, Nguyen Huynh Nhat Engl. 2005;366(9488):809-817. Tuan, Le Van Khoa (2018). Early results of 9. Pierot L, Spelle L, Vitry F. Similar endovascular intervention for treatment of large Safety in Centers with Low and High Volumes of and gaint cerebral aneurysm with flow-diverting Endovascular Treatments for Unruptured stents at Cho Ray hospital. Intracranial Aneurysms: Evaluation of the 4. Kessler IM, Mounayer C, Piotin M, Analysis of Treatment by Endovascular Approach Spelle L, Vanzin JR, Moret J. The use of balloon- of Nonruptured Aneurysms Study. AJNR Am J expandable stents in the management of Neuroradiol. 2010;31(6):1010-1014. intracranial arterial diseases: a 5-year single- 10. Tsutsumi K, Ueki K, Morita A, Usui M, center experience. AJNR Am J Neuroradiol. Kirino T. Risk of Aneurysm Recurrence in 2005;26(9):2342-2348. Patients With Clipped Cerebral Aneurysms. 5. Dang Hong Minh (2008). Study on Stroke. 2001;32(5):1191-1194. Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số Đặc biệt - Tháng 12/2021
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2