intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm hình thái và chức năng tâm thu thất trái ở các bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là một bệnh viêm mạn tính có tính chất hệ thống, ngoài tổn thương thường gặp tại khớp, các biểu hiện bệnh lý tim mạch trên các bệnh nhân VKDT ngày càng được quan tâm nghiên cứu. Bài viết trình bày mô tả đặc điểm hình thái chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân VKDT điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm hình thái và chức năng tâm thu thất trái ở các bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 HIV/AIDS bao gồm các chỉ số về tỷ lệ bao phủ TÀI LIỆU THAM KHẢO xét nghiệm tải lượng HIV và chỉ số về ức chế tải 1. World Health Organization (2010), Quality lượng HIV dưới 1000 bản sao/ml là rất hữu ích. improvement (QI) in primary health centers, Căn cứ vào kết quả này, các cơ sở có thể tự HEALTHQUAL International, Geneva. 2. Bộ Y tế (2015), Quyết định số 3047/QĐ-BYT đánh giá kết quả cung cấp dịch vụ điều trị ngày 22/7/2015 về việc ban hành Hướng dẫn quản HIV/AIDS, khả năng đạt được mục tiêu 90 thứ lý điều trị và chăm sóc HIV/AIDS, Hà Nội. ba theo cam kết của Chính Phủ. Đồng thời cũng 3. Cục Phòng chống HIV/AIDS (2015), Kế hoạch là căn cứ để các cơ sở tiếp tục phấn đấu hoặc dự án phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2016- 2020, Hà Nội. cải thiện chất lượng dịch vụ, góp phần giảm HIV 4. Cục Phòng chống HIV/AIDS (2016), Công văn kháng thuốc và giảm tỷ lệ bệnh nhân tử vong. số 503/AIDS-ĐTr ngày 27/6/2016 về việc điều chỉnh chỉ số cải tiến chất lượng chăm sóc và điều V. KẾT LUẬN trị HIV/AIDS, Hà Nội. Tỷ lệ xét nghiệm tải lượng HIV cho bệnh 5. Sabrina Eymard-Duvernay Gaëlle F. nhân mới điều trị ARV trong nghiên cứu này thấp Tchouwa, Amandine Cournil et al (2018), "Nationwide Estimates of Viral Load Suppression (34.2%). Trong số những bệnh nhân có kết quả and Acquired HIV Drug Resistance in Cameroon", xét nghiệm tải lượng HIV, tỷ lệ bệnh nhân ức Eclinical Medicine published by Lancet. 1 tr. 21-27. chế tải lượng HIV dưới 1000 bản sao/ml cao 6. Elvis T. Amin George Awungafac, Akemfua (94.4%), tăng dần qua các năm. Cao nhất là Fualefac et al (2018), "Viral load testing and the use of test results for clinical decision making for năm 2018 đạt 95.6%. HIV treatment in Cameroon: An insight into the Phân tích đa biến các yếu tố liên quan đến clinic- laboratory interface", Plost One. 13 (6). xác suất ức chế tải lượng HIV dưới 1000 bản 7. Caroline A. Minja Shabani Iddi, Vitus Silago sao/ml ở nhóm bệnh nhân mới điều trị ARV cho et al (2019), "High Human Immunodeficiency Virus (HIV) Viral Load and Coinfection with Viral thấy điều trị dự phòng Lao bằng INH có ảnh Hepatitis Are Associated with Liver Enzyme hưởng đến khả năng ức chế tải lượng HIV dưới Abnormalities among HIV Seropositive Patients on 1000 bản sao/ml. Xác suất ức chế tải lượng HIV Antiretroviral Therapy in the Lake Victoria Zone, ở nhóm bệnh nhân có điều trị dự phòng Lao Tanzania", AIDS Research and Treatment. 2019. 8. Bộ Y tế (2017), "Quyết định 5418/QĐ-BYT ngày bằng INH cao gấp 1.79 lần nhóm không dự 27/12/2017 về việc ban hành Hướng dẫn điều trị phòng INH. và chăm sóc HIV/AIDS". ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ CHỨC NĂNG TÂM THU THẤT TRÁI Ở CÁC BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH Nguyễn Trường Văn1, Lưu Thị Bình2 TÓM TẮT hình thái và chức năng tâm thu thất trái. Kết quả: Có 88,6% có dày vách liên thất tâm trương và dầy thành 10 Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là một bệnh viêm sau thất trái tâm trương. Có 65,7% phì đại thất trái và mạn tính có tính chất hệ thống, ngoài tổn thương 91.3% dầy thất trái lệch tâm. Các bệnh nhân có hoạt thường gặp tại khớp, các biểu hiện bệnh lý tim mạch tính bệnh mức độ nặng biến đổi hình thái thất trái tỷ trên các bệnh nhân VKDT ngày càng được quan tâm lệ cao 62,85%. Kết luận: Các bệnh nhân VKDT chưa nghiên cứu. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình thái chức có biểu hiện triệu chứng trên lâm sàng, nhưng trên năng tâm thu thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân siêu âm tim đã phát hiện được tỷ lệ khá cao bệnh VKDT điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh. nhân có biến đổi hình thái thất trái. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt Từ khóa: Viêm khớp dạng thấp (VKDT), siêu âm ngang 35 bệnh nhân được chẩn đoán xác định viêm doppler, hình thái thất trái, chức năng thất trái khớp dạng thấp theo tiêu chuẩn ACR/EULAR 2010. Tất cả các bệnh nhân được siêu âm Doppler tim đánh giá SUMMARY MORPHOLOGICAL CHARACTERISTICS AND 1Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh FUNCTION OF THE LEFT HEART VENTRICLE 2Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên IN RHEUMATOID ARTHRITIS PATIENTS Chịu trách nhiệm chính: Lưu Thị Bình AT BAC NINH GENERAL HOSPITAL Email: luuthibinh@tump.edu.vn Rheumatoid arthritis (RA) is a chronic systemic Ngày nhận bài: 8/10/2019 inflammatory disease. In addition to joint damage, to Ngày phản biện khoa học: 26/10/2019 the heart is increasingly concerned. Objectives: To Ngày duyệt bài: 5/11/2019 describe morphology, funtions of the left ventricle in 35
  2. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 patientswith RA at Bac Ninh General Hospital. gia vào nghiên cứu, bệnh nhân có bệnh tim bẩm Subjects: 35 patients diagnosed with rheumatoid sinh, có tiền sử bệnh tim mạch trước khi chẩn arthritis according to EULAR 2010. Method: cross đoán VKDT, các bệnh nhân có bệnh nội khoa sectional description. Results: 88.6% ofpatients had diastolic ventricular septum anh thick posterior khác kết hợp có thể ảnh hưởng đến chức năng diastolic left ventricle. 65.7% ofpatients had left tim (Basedow, Lupus ban đỏ hệ thống, suy ventricular hypertrophy and 91.3% eccentric left thận), phụ nữ có thai. ventricular thickening. The proportion of patients with 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang active level of severe disease with left ventricular Cỡ mẫu: toàn bộ (tất cả các bệnh nhân đáp morphology had a high rate of 62.85%. Conclusion: Patients with RA often have no clinical symptoms ứng đủ tiêu chuẩn trong thời gian nghiên cứu), while they have a high proportion of lấy mẫu thuận tiện có chủ đích morphologicalchanges of the left ventricular on 2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: echocardiography. Khoa Khám bệnh, khoa Nội Tiết - Cơ Xương Keywords: Rheumatoid arthritis (RA), doppler Khớp, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh từ tháng echocardiography, the morphology of the left 01/2019 đến tháng 8/2019. ventricle, the left ventricular function. 2.4. Nội dung nghiên cứu: Tất cả các bệnh I. ĐẶT VẤN ĐỀ nhân được khám lâm sàng, làm 1 số xét nghiệm Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là một bệnh cần thiết và siêu âm doppler màu tim. viêm mạn tính có tính chất hệ thống. Thường *Chỉ tiêu đánh giá về lâm sàng và cận lâm sàng. gặpở nữ (75%), lứa tuổi từ 30 - 65 tuổi. Tỷ lệ - Hoạt tính bệnh theo DAS28-Vss [8]: mắc bệnh trên thế giới chiếm 1-3% dân sốngười + DAS 28 < 2,9 Bệnh không hoạt động lớn (>15 tuổi), ở Việt Nam 0,55 % dân số [1]. + 2,9 ≤ DAS 28 < 3,2 Hoạt động bệnh mức VKDT diễn biến phức tạp với các biểu hiện tại độ nhẹ khớp, ngoài khớp và toàn thân ở các mức độ + 3,2 ≤ DAS 28 ≤ 5,1 Hoạt động bệnh mức khác nhau. Biểu hiện đặc trưng của bệnh là hiện độ trung bình tượng viêm màng hoạt dịch ăn mòn ở các khớp + DAS 28 >5,1 Bệnh hoạt động mạn ngoại biên, đối xứng, diễn biến kéo dài, tiến triển - Yếu tố dạng thấp RF, Kháng thể kháng CCP từng đợt, xu hướng tăng dần, dẫn đến tổn định lượng. thương sụn khớp, ăn mòn xương gây biến dạng - Các xét nghiệm: bilan viêm máu lắng khớp, dính khớp và mất chức năng vận động của *Siêu âm tim: do bác sĩ chuyên khoa chẩn khớp. Ngoài tổn thương viêm khớp, tổn thương đoán hình ảnh thực hiện tim mạch các bệnh nhân VKDT ngày càng được - Hình thái tim: kích thước buồng tim gồm có giới y học quan tâm. Các biểu hiện như viêm + Đường kính nhĩ trái (mm). màng ngoài tim, viêm động mạch vành, tổn + Đường kính thất phải cuối tâm trương (mm). thương van tim, viêm động mạch chủ, viêm cơ + Đường kính gốc động mạch chủ (mm). tim, nhồi máu cơ tim, suy tim sung huyết, tăng + Đường kính thất trái cuối tâm trương (Dd) áp lực động mạch phổi... là các biểu hiện tim + Đường kính thất trái cuối tâm thu (Ds). mạch của bệnh viêm khớp dạng thấp đã được + Bề dày vách liên thất cuối tâm thu. nhiều tác giả đề cập đến[1]. + Bề dày vách liên thất cuối tâm trương. Tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh hiện - Đánh giá chức năng thất trái bằng các chỉ đang điều trị một số lượng bệnh nhân VKDT, số sau: + Tỷ lệ co ngắn sợi cơ (%D). chưa có nghiên cứu theo dõi đánh giá một cách + Phân số tống máu (EF). hệ thống và toàn diện về các tổn thương tim - Khối cơ tim thất trái. mạch, đặc biệt là việc đánh giá về hình thái, - Chỉ số khối cơ thất trái. chức năng thất trái trên siêu âm ở những bệnh 2.5. Xử lý số liệu: Phần mềm SPSS 16.0 nhân VKDT. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU cứu này với mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình thái, - 35 bệnh nhân nghiên cứu có độ tuổi trung chức năng thất trái trên siêu âm tim ở bệnh bình là 59.2 ± 11.56, thấp nhất là 32, cao nhất nhân VKDT điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh là 79, trong đó chủ yếu gặp là độ tuổi > 50 Bắc Ninh. (86,7%) II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Nữ chiếm tỉ lệ lớn 88,6%, tỉ lệ nam/nữ ~ 1/8 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Gồm 35 bệnh - Điểm DAS28-Vss trung bình là 6.41 ± 0,94 nhân được chẩn đoán xác định là VKDT theo tiêu điểm chuẩn ACR/EULAR 2010 [8]. - 94,3% số bệnh nhân có RF dương tính và Loại trừ các bệnh nhân: Không đồng ý tham 80% bệnh nhân có Anti-CCP dương tính 36
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 Bảng 3.1. Hình thái thất trái của các bệnh nhân trên siêu âm TM và 2D Các chỉ số (X±SD) Đường kính cuối tâm trương thất trái LVDd (mm). 44,94 ± 5,44 Đường kính cuối tâm thu thất trái LVDs (mm). 28,26 ± 5,1 Bề dày cuối tâm trương của vách liên thất IVSd (mm) 22,09 ± 17,62 Bề dày cuối tâm trương của thành sau thất trái LVPWd (mm) 9,17 ± 1,72 Bề dày cuối tâm thu của thành sau thất trái LVPWs (mm) 12,4 ± 2,19 Bề dày thành thất tương đối RWT 0,42 ± 0,1 Chỉ số khối cơ thất trái LVMI (g/m2) 249 ± 99,34 Nhĩ trái (mm) 30,34 ± 6,41 Động mạch chủ (mm) 26,69 ± 5,76 Phân số tống máu thất trái EF 69,24 ± 9,55 Nhận xét: Đường kính động mạch chủ, kích thước thất trái ở cả thì tâm thu và tâm trương vẫn nằm trong giới hạn bình thường. Bảng 3.2. Tỷ lệ bệnh nhân có biến đổi Nhận xét: Nhìn chung chức năng tâm thu hình thái thất trái thông qua hai chỉ số trên vẫn nằm trong giới hạn Số đối Tỷ lệ bình thường. Chỉ số siêu âm tượng (%) Bảng 3.5. Phân bố mức độ rối loạn chức Dày vách liên thất tâm trương 31 88,6 năng tâm thu thất tráicủa các bệnh nhân Dày thành sau thất trái tâm Số bệnh 31 88,6 trương EF Tỷ lệ(%) nhân Phì đại thất trái (tăng LVMI) 23 65,7 Nhận xét: Có 88,6% số đối tượng có dày Bình thường 33 82,9 vách liên thất tâm trương dày thành sau thất trái Rối loạn nhẹ 2 5,7 tâm trương cũng có tỉ lệ tương tự. Đặc biệt, Rối loạn vừa 0 0 65,7% các đối tượng có phì đại thất trái Rối loạn nặng 0 0 Bảng 3.3. Các dạng tái cấu trúc thất trái Nhận xét: Chỉ có 2 trường hợp chiếm tỉ lệ của các bệnh nhân 5,7% có rối loạn nhẹ chức năng tâm thu thất trái Dày thất trái Bảng 3.6. Tương quan giữa chức năng RWT Số lượng Tỷ lệ (%) tâm thu thất trái và dày thất trái của các < 0,45 21 91,3 bệnh nhân với các xét nghiệm miễn dịch RF ≥ 0,45 2 8,7 và anti CCP Tổng 23 100 RF Anti - CCP Nhận xét: Có 21 trường hợp có dày thất trái không đồng tâm chiếm tỉ lệ 91,3% và 2 trường p r p r hợp dày thất trái đồng tâm chiếm tỉ lệ 8,7%. EF 0,504 0,147 0,581 0,121 Bảng 3.4. Đánh giá chức năng tâm thu RF Anti - CCP thất trái của các bệnh nhân p r p r Số đối tượng LVMI 0,661 -0,097 0,72 -0,079 Chỉ số (X ± SD) Nhận xét: Không có mối tương quan tuyến Tỷ lệ co ngắn sợi cơ (%D) 37,08 ± 8,72 tính giữa nồng độ các xét nghiện miễn dịch chức Phân số tống máu (EF%) 69,23 ± 9,55 năng tâm thu thất trái và chỉ số dầy thất trái Bảng 3.7. Liên quan giữa mức độ hoạt tính bệnh theo DAS28-Vss với hình thái thất tráicủa các bệnh nhân HTTT Có biến đổi Bình thường p DAS28 n % n % Nhẹ 0 0 0 0 Trung bình 1 2,86 3 8,57 > 0,05 Nặng 22 62,85 9 25,71 < 0,05 Tổng 23 65,71 12 34,29 0,132 Nhận xét: - Nhóm có biến đổi thất trái cũng là nhóm có mức độ hoạt động bệnh nặng (theo DAS28- Vss) - Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) giữa nhóm có biến đổi hình thái thất trái và nhóm bình thường về mức độ hoạt động của bệnh theo DAS28- Vss. 37
  4. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 IV. BÀN LUẬN tim mạch, và cũng có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra Trong nghiên cứu của chúng tôi, tiến hành rằng thông số thường để đánh giá chức năng trên 35 đối tượng có độ tuổi trung bình là 59,2 ± thất trái như EF% thường xuất hiện muộn. 11,6, tuổi thấp nhất là 32, cao nhất là 79. Trong Trong nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy các số này có đến 88,6% là nữ và chỉ có 11,4% là thông số đánh giá chức năng thất trái, được tính nam giới, tỉ lệ nam: nữ ~ 1:8. Tương tự nghiên theo phương pháp Teicholz đều nằm trong giới cứu của Rexhepaj và cộng sự (2006) siêu âm hạn bình thường đánh giá chức năng tâm trương thất trái và thất Trong nghiên cứu chỉ phát hiện có 2/35 phải trên 81 bệnh nhânVKDT có độ tuổi trung trường hợp chiếm tỉ lệ 5,7% có rối loạn nhẹ chức bình là 48 tuổi, nữ chiếm đa số (75%) [6]. năng tâm thu thất trái và không có mối tương Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có mức quan tuyến tính giữa nồng độ các xét nghiện điểm DAS 28 trung bình là 6,41 ± 0.94 điểm.Tất miễn dịch chức năng tâm thu thất trái và chỉ số cả đều ở mức hoạt động trung bình trở lên và có dầy thất trái (bảng 3.6). tới 88,6% các trường hợp ở mức hoạt động Nhóm có biến đổi thất trái cũng là nhóm có mạnh. Trong một nghiên cứu gần đây của mức độ hoạt động bệnh nặng (theo DAS28), sự Mulumba C. và cộng sự năm 2019 tiến hành tại khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0