intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm hội chứng ruột ngắn sau phẫu thuật cắt ruột non ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 và 2 từ 1/1/2005-31/12/2007

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

58
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được tiến hành với mục tiêu nhằm xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, điều trị, các biến chứng của bệnh nhi hội chứng ruột ngắn sau phẫu thuật cắt ruột non. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm hội chứng ruột ngắn sau phẫu thuật cắt ruột non ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 và 2 từ 1/1/2005-31/12/2007

ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG RUỘT NGẮN SAU PHẪU THUẬT CẮT RUỘT NON<br /> Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1& 2 TỪ 1/1/2005-31/12/2007.<br /> Nguyễn Thị Thu Hậu*, Trần Thị Thanh Tâm**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, điều trị, các biến chứng của bệnh nhi HCRN sau<br /> phẫu thuật cắt ruột non.<br /> Phương pháp nghiên cứu: mô tả hàng loạt ca.<br /> Kết quả: tại bệnh viện Nhi đồng 1 và 2 từ 1/1/2005-31/12/2007 có 51 bệnh nhân. 84,3 % là sơ sinh, đa số do<br /> bất thường giải phẫu đường tiêu hoá. Tỉ lệ mất hồi tràng cao (88,4%), hậu môn tạm chủ yếu ở hỗng tràng. Nuôi<br /> tĩnh mạch chưa đầy đủ, sử dụng catheter trung ương ít và phải rút bỏ sớm do nhiễm trùng. Thời gian cho ăn<br /> đường miệng lại chậm do rối loạn vận động ruột. Các can thiệp nội và ngoại khoa hỗ trợ chưa thường xuyên và<br /> chưa thống nhất. Biến chứng chủ yếu là nhiễm trùng huyết (95,3% sơ sinh và 100% ngoài sơ sinh) do<br /> Staphylococus coagulase(-), Candida albicans, Klebsiella pneumoniae, ứ mật, hạ natri máu, rối loạn vận động<br /> ruột. Tử vong 56,9%, do NTH chiếm 72,4%, có 33,3% tử vong trong hồi sức sau phẫu thuật. Thời gian nằm<br /> viện và thời gian nuôi tĩnh mạch dài hơn ở nhóm mất van hồi manh tràng, đại tràng không nguyên vẹn, ngoài<br /> tuổi sơ sinh, có bất thường giải phẫu đường tiêu hoá, mất hồi tràng, được đặt catheter trung ương, nuôi qua<br /> sonde hỗ trợ. Tỉ lệ tử vong cao hơn ở nhóm mất van hồi manh tràng, đại tràng không nguyên vẹn, ăn đường<br /> miệng trở lại muộn hơn, ngoài tuổi sơ sinh, mất hồi tràng, nằm hồi sức sau mổ lâu hơn, có hạ Na máu.<br /> Kết luận: HCRN sau phẫu thuật cắt ruột non chủ yếu xảy ra ở giai đoạn sơ sinh.Các can thiệp nội ngoại<br /> khoa chưa thống nhất và chưa thường xuyên. Biến chứng chủ yếu là nhiễm trùng huyết, ứ mật, hạ natri máu và<br /> rối loạn vận động ruột Tỉ lệ tử vong còn cao dù đã có nhiều tiến bộ. Cần có phác đồ chăm sóc thống nhất và tích<br /> cực hơn trong điều trị HCRN trẻ em để cải thiện tiên lượng bệnh.<br /> ABSTRACT<br /> <br /> CHARACTERISTICS OF SHORT BOWEL SYNDROME IN CHILDREN AFTER SMALL INTESTINE<br /> RESECTION IN CHILDREN’S HOSPITAL No 1& 2 FROM 01/01/2005- 31/12/2007<br /> Nguyen Thi Thu Hau, Tran Thi Thanh Tam<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 134 - 141<br /> Objectives: to determine the rate of epidemiological, clinical characteristics, treatment and complications of<br /> short bowel syndrome after small intestine resection.<br /> Methods: Case series study.<br /> Results: this study was conducted on 51 cases of children’s hospital 1 and 2 from 1.1.2005-31.12. 2007.<br /> Neonates were 84.3 %, most of them had abnormal GI anatomy. Ileal resection was approximately 88.4%, and<br /> stoma was mainly located at jejunum. Parenteral nutrition supports seem to be inadequate, the use of central<br /> venous catheters was unusual and proportion of early withdrawed was high due to infection. The introduction of<br /> oral feeding was delayed because of motility disorders. Medical and surgical managements have not been applied<br /> adequately and consitently. Significant complications are sepsis (95.3% in neonates and 100% in the others<br /> children) caused by Staphylococus coagulase(-), Candida albicans, Klebsiella pneumoniae, cholestasis,<br /> hyponatremia and motility disorders. The mortality rate was 56.9%, in which sepsis was 72.4%, and 33.3% post* Bệnh viện Nhi đồng 2, ** Đại học Y dược TP HCM<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> 1<br /> <br /> operation children was died during intensive care period. Children with ileocecum valve resection, colon resection,<br /> out of neonatal period, abnormal GI anatomy, ileum resection, using central venous catheters and enteral<br /> nutrition required longer duration of hospitalization and parenteral support. Higher mortality was seen in<br /> patients with ileocecum valve resection, colon resection, delayed oral feeding, out of neonatal period, ileum<br /> resection, long stay in ICU and hyponatremia.<br /> Conclusions: Children SBS mainly occurs in neonatal period. Medical and surgical managements have not<br /> been applied adequately and consitently. Significant complications are sepsis, cholestasis, hyponatremia and<br /> motility disorders. The mortality rate was high in spite of recent improvements.It’s necessary to get a consensus<br /> and more active protocol in clinical care to improve the outcome.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Hội chứng ruột ngắn (HCRN) đặc trưng bởi<br /> tình trạng kém hấp thu các chất dinh dưỡng xảy<br /> ra sau khi cắt phần lớn ruột non do các sang<br /> thương bẩm sinh hay mắc phải(8,10,11). So với 30<br /> năm trước, sự phát triển của nuôi ăn tĩnh mạch<br /> và đường tiêu hoá trên thế giới giúp cải thiện<br /> tiên lượng bệnh nhiều(4,9). Các kỹ thuật nuôi ăn<br /> giúp bệnh nhi bị HCRN có thể phát triển bình<br /> thường trong quãng thời gian dài chờ đợi sự<br /> thích ứng của phần ruột non còn lại. Ngoài ra,<br /> bệnh nhi còn được hỗ trợ bằng các can thiệp nội<br /> khoa và ngoại khoa để cải thiện chức năng của<br /> đoạn ruột còn lại. Tuy nhiên, việc chăm sóc, điều<br /> trị bệnh nhân HCRN rất phức tạp và tốn kém(1,5).<br /> Tại Việt nam, các công trình tổng kết về HCRN<br /> còn rất ít, đặc biệt ở trẻ em. Chúng tôi tiến hành<br /> nghiên cứu này để bước đầu khảo sát đặc điểm<br /> dịch tễ học, lâm sàng, các biến chứng, cách chăm<br /> sóc điều trị trên bệnh nhân Việt nam. Từ đó, có<br /> thể định hướng cho các nghiên cứu sâu hơn về<br /> bệnh lý này, để góp phần đem lại cho bệnh nhân<br /> những cải thiện về tiên lượng bệnh và chất<br /> lượng cuộc sống.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Tất cả các bệnh nhi sau phẫu thuật cắt ruột<br /> non tại bệnh viện Nhi đồng 1 và Nhi đồng 2 trong<br /> khoảng thời gian 1/1/2005-31/12/2007 có biểu hiện<br /> HCRN (chọn từ sổ tường trình phẫu thuật).<br /> <br /> Dựa vào chiều dài hỗng hồi tràng còn lại sau<br /> phẫu thuật<br /> * Sơ sinh<br /> Chiều dài đoạn hỗng hồi tràng còn lại < 25%<br /> chiều dài hỗng hồi tràng ước đoán theo tuổi<br /> thai(8,9,12,14).<br /> - Nếu phẫu thuật RN khi < 35 tuần tuổi thai:<br /> chiều dài hỗng hồi tràng còn lại ≤50cm<br /> - Nếu phẫu thuật RN lúc ≥ 35 tuần tuổi thai:<br /> chiều dài hỗng hồi tràng còn lại ≤72 cm.<br /> * Nếu ngoài giai đoạn sơ sinh<br /> -Từ 1 tuổi trở xuống: chiều dài hỗng hồi<br /> tràng còn lại ≤ 75 cm<br /> -Trên 1 tuổi: chiều dài hỗng hồi tràng còn lại<br /> ≤ 100 cm<br /> <br /> Dựa vào chức năng ruột sau phẫu thuật<br /> Sau phẫu thuật cắt ruột non phải nuôi tĩnh<br /> mạch hỗ trợ trên 42 ngày do rối loạn chức năng<br /> ruột(13,15,16).<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại ra<br /> - Hồ sơ không đầy đủ dữ liệu.<br /> - Có các bệnh lý đi kèm đòi hỏi phải nuôi<br /> tĩnh mạch dài ngày như bệnh tim bẩm sinh phức<br /> tạp, tràn dịch màng phổi dưỡng trấp, u vùng<br /> hầu họng không nuốt được, hội chứng giả tắc<br /> ruột mạn….<br /> <br /> Thu thập và xử lý số liệu<br /> <br /> Tiêu chuẩn nhận vào<br /> <br /> Các bệnh nhân được theo dõi trong suốt thời<br /> gian nằm viện hoặc trong vòng 3 tháng kể từ khi<br /> nhập viện.<br /> <br /> Bệnh nhân mổ cắt ruột non có 1 trong 2<br /> tiêu chuẩn.<br /> <br /> Số liệu từ hồ sơ sẽ được thu thập theo phiếu<br /> thu thập. Các biến số được mã hoá và xử lý bằng<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> 2<br /> <br /> phần mềm thống kê SPSS 10.0 for Windows. Mô<br /> tả đặc điểm mẫu nghiên cứu bằng tỉ lệ đối với<br /> các biến định tính. Tính trung bình và độ lệch<br /> chuẩn với các biến định lượng.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:<br /> Có 51 trường hợp thoả tiêu chuẩn nhận<br /> bệnh.<br /> <br /> Các đặc điểm dịch tễ học<br /> -Có 28 bệnh nhân của bệnh viện Nhi đồng 1<br /> (54,9%) và 23 bệnh nhân của bệnh viện Nhi đồng<br /> 2 (45,1%).<br /> -Có 15 bệnh nhân của thành phố Hồ Chí<br /> Minh (29,4%) và 36 bệnh nhân của tỉnh khác<br /> (70,6%)<br /> -Tuổi trung vị: 3 ngày tuổi, nhỏ nhất:1 ngày,<br /> lớn nhất: 13 tuổi. Đa số dưới 1 tuần tuổi 37/51 ca<br /> (72,5%).<br /> - Nam chiếm 56,9% (29/51 trường hợp), nữ<br /> 43,1% (22/51).<br /> - Sơ sinh: 43/51 trường hợp (84,3%), ngoài sơ<br /> sinh: 8/51(15,7%)<br /> Trong đó, 30/43 bệnh nhân sinh đủ tháng<br /> (69,7%) và 13/43 non tháng; tuổi thai từ 35 đến<br /> dưới 37 tuần là 5/43 (11,6%), dưới 35 tuần là 8/43<br /> (18,6%), không có trường hợp nào tuổi thai dưới<br /> 27 tuần.<br /> Tỉ lệ tình trạng dinh dưỡng bình thường khi<br /> nhập viện là 80,4% (41/51 trường hợp), suy dinh<br /> dưỡng hoặc nhẹ cân so với tuổi thai 19,6%<br /> (10/51), và đều ở mức độ nhẹ.<br /> <br /> Các đặc điểm về lâm sàng<br /> Nguyên nhân gây HCRN<br /> Teo ruột non 21/51 bệnh nhân (41,2%), viêm<br /> hoại tử ruột non 6/51 (11,8%), xoay ruột bất toàn<br /> 8/51 (15,7%), tắc ruột do dính 6/51(11,8%), hở<br /> thành bụng 4/51 (7,8%), bệnh Hirschsprung 4/51<br /> (7,8%), nguyên nhân khác 2/51 (3,9%).<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Biểu đồ 1: Nguyên nhân gây HCRN (n=51)<br /> <br /> Chiều dài đoạn hỗng hồi tràng còn lại<br /> Chỉ có 47/51 bệnh nhân được ghi nhận chiều<br /> dài hỗng hồi tràng còn lại sau phẫu thuật trong<br /> tường trình phẫu thuật, trung bình 45,19 ± 20,13<br /> cm, ngắn nhất là 5cm và dài nhất là 80 cm.<br /> Các đặc điểm về đoạn ruột cắt bỏ, van HMT,<br /> đại tràng, hậu môn tạm<br /> -Có 7 BN mất hỗng tràng, 22 BN mất hồi<br /> tràng và 16 BN mất cả hỗng và hồi tràng (chỉ<br /> 43/51 bệnh nhân được ghi nhận đoạn ruột nào bị<br /> cắt bỏ trong tường trình phẫu thuật)<br /> -Tỉ lệ hậu môn tạm: 19/51, chiếm 37,2%.<br /> HMT hỗng tràng: 15/51(29,4%), hồi tràng: 4/51<br /> (7,8%).<br /> -Có 30/51(58,8%) bệnh nhân còn van hồi<br /> manh tràng, 32/51(62,7%) bệnh nhân còn bảo tồn<br /> đại tràng.<br /> <br /> Các đặc điểm về chăm sóc và điều trị<br /> Thời gian nằm hồi sức sau phẫu thuật, thời<br /> gian điều trị và số khoa điều trị<br /> - Thời gian nằm hồi sức sau phẫu thuật<br /> trung bình của nhóm bệnh nhân được xuất viện<br /> là 12,57 ± 10,28 ngày và nhóm bệnh nhân tử<br /> vong hay bệnh nặng xin về là 22,2 ± 25,39 ngày<br /> - Thời gian điều trị trung bình của bệnh nhân<br /> được xuất viện là 67,33 ± 69,63 ngày (10-304<br /> ngày), của nhóm tử vong hoặc bệnh nặng xin về<br /> là 35.66± 29.49 ngày.<br /> - Không tính khoa cấp cứu, trung bình một<br /> bệnh nhân HCRN phải điều trị tại 2,08 ± 0,74<br /> khoa, ít nhất là 1 khoa và nhiều nhất là 4 khoa.<br /> <br /> 3<br /> <br /> Chăm sóc dinh dưỡng<br /> <br /> Các biện pháp nội khoa hỗ trợ<br /> Bảng 1: Tỉ lệ các biện pháp nội khoa hỗ trợ<br /> <br /> Nuôi tĩnh mạch:<br /> -Số ngày nuôi tĩnh mạch: 41,37 ± 46,3 ngày,<br /> nuôi đủ nhu cầu: 20,13 ± 23,82 ngày, trên nhu<br /> cầu cơ bản: 25,70 ± 22,14 ngày.<br /> -Các chất và năng lượng qua đường tĩnh<br /> mạch: Số lượng dịch truyền tối đa trong hồi sức<br /> và ngoài hồi sức, lượng tối đa các chất dinh<br /> dưỡng cung cấp ở các nhóm bệnh nhân không<br /> sự khác biệt nhiều. Tuy nhiên, năng lượng có thể<br /> cung cấp tối đa theo đường tĩnh mạch cho nhóm<br /> xuất viện là 94,43 ± 22,5 kcal/kg/ngày, cao hơn<br /> nhóm tử vong hoặc xin về là 82,33 ± 32,37<br /> kcal/kg/ngày.<br /> -Chỉ có 26/51 bệnh nhân được đặt catheter<br /> trung ương, nhóm xuất viện được đặt trung bình<br /> 1,92 ± 1,38 lần, cao hơn nhóm bệnh nặng xin về<br /> hoặc tử vong là 1,14 ± 0,36 lần. Số bệnh nhân còn<br /> lại chỉ nuôi tĩnh mạch qua catheter ngoại biên. Số<br /> ngày dùng catheter trung ương ở nhóm xuất<br /> viện là 28,64 ±30,43 ngày, cao hơn nhóm tử vong<br /> và bệnh nặng xin về (18,57 ± 11,04 ngày)<br /> Nuôi đường tiêu hoá<br /> - Ăn đường tiêu hoá: Có 43 bệnh nhân có thể<br /> ăn đường miệng trong thời gian nằm viện, ngày<br /> có thể bắt đầu sớm nhất là 2 ngày và muộn nhất<br /> là 51 ngày sau phẫu thuật, ở nhóm được xuất<br /> viện sớm hơn so với nhóm tử vong hoặc bệnh<br /> nặng xin về (8,9 ngày so với 19,9 ngày). Sự khác<br /> biệt này có ý nghĩa thống kê với p= 0,01< 0,05.<br /> Những BN không ăn đường miệng được là do<br /> tử vong trước đó.<br /> - Nuôi ăn hỗ trợ qua sonde: 29/43 bệnh nhân<br /> được nuôi qua sonde, chiếm 65,1%, 15/43 không<br /> nuôi hỗ trợ qua sonde, chiếm 34,9%<br /> bolus 3/51<br /> Nhỏ giọt /1h<br /> 10/51<br /> Nhỏ giọt chậm,<br /> liên tục 16/51<br /> Không nuôi qua<br /> sonde 15/51<br /> <br /> Biểu đồ 2: Các hình thức nuôi qua sonde hỗ trợ<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> 4<br /> <br /> Loại can thiệp<br /> <br /> Có sử dụng<br /> <br /> Thuốc giảm tiết<br /> <br /> Anti H2: 26/51(51%)<br /> PI: 5 (9,8%)<br /> 3/51 (5,9%)<br /> 6/51 (11,8%)<br /> 8/51 (15,7%)<br /> 13 (25,5%)<br /> 27/51(52,9%)<br /> 25/51 (49%)<br /> 5/51 (9,8%)<br /> 3 (5,9%)<br /> Vit K:18 Motilium 11<br /> KS dự phòng 1, DLDD 4<br /> <br /> Thuốc ức chế NĐR<br /> Cholestyramin<br /> Probiotic<br /> Dung dịch bù Natri<br /> Vitamin<br /> Vi lượng<br /> Vit B12 tiêm bắp<br /> Ursodeoxycholic<br /> Các biện pháp khác<br /> <br /> Các biện pháp ngoại khoa hỗ trợ<br /> Tỉ lệ bệnh nhân có can thiệp ngoại khoa sau<br /> phẫu thuật đầu tiên: 18/51 trường hợp, chiếm<br /> 35,3%. Can thiệp ngoại thường nhất là đóng<br /> HMT (11/18 trường hợp).<br /> Tình trạng dinh dưỡng khi xuất viện<br /> Trong 49 bệnh nhân có ghi nhận cân nặng<br /> khi xuất viện, chỉ có 4 ca lên cân đủ (8,2%), 18 ca<br /> bị sụt cân (36,7%) và 27 ca không lên cân hoặc<br /> lên không đủ (55,1%).<br /> Phân bố thời gian nằm viện và nuôi tĩnh mạch<br /> theo đặc điểm lâm sàng và biến chứng của<br /> BN không tử vong trong giai đoạn hồi sức<br /> sau phẫu thuật<br /> Thời gian nằm viện và thời gian nuôi tĩnh<br /> mạch dài hơn ở nhóm mất van hồi manh tràng,<br /> đại tràng không nguyên vẹn, ngoài tuổi sơ sinh,<br /> có bất thường giải phẫu đường tiêu hoá, mất hồi<br /> tràng, được đặt catheter trung ương, nuôi qua<br /> sonde hỗ trợ.<br /> <br /> Các đặc điểm liên quan đến biến chứng<br /> Nhiễm trùng huyết<br /> 41/43 sơ sinh (95,3%) và 8/8 (100%) ngoài lứa<br /> tuổi sơ sinh bị NTH trong thời gian nằm viện.<br /> Loại vi khuẩn gây NTH: trong đó tỉ lệ cao nhất<br /> do Staphylococus coagulase negative (17/51 trường<br /> hợp, chiếm 33,3%), Candida albicans (11/51, chiếm<br /> 21,6%), Klebsiella pneumoniae (5/51,chiếm 9,8%),<br /> Acenitobacter và nhóm Enterobacter (mỗi loại 4/51,<br /> <br /> chiếm 7,3%), Escherichia Coli (3/51, chiếm 5,9%).<br /> <br /> (13,8%) và 1/21 do nguyên nhân khác(3,4%).<br /> <br /> Viêm mô tế bào và viêm khớp nhiễm trùng<br /> Có 3/51 bệnh nhân, 2 do Staphylococcus<br /> aureus và 1 do Klebsiella pneumoniae.<br /> <br /> Phân bố các đặc điểm lâm sàng và biến chứng<br /> theo kết quả điều trị<br /> Tỉ lệ tử vong thấp hơn ở nhóm còn van hồi<br /> manh tràng, còn đại tràng và thời gian có thể ăn<br /> đường miệng trở lại sớm hơn.Tỉ lệ tử vong cao<br /> hơn ở nhóm ngoài tuổi sơ sinh, cắt đoạn dài ruột<br /> non, mất hồi tràng, nằm hồi sức sau mổ lâu hơn,<br /> có hạ Na máu.<br /> Thời gian điều trị, thời gian nuôi tĩnh mạch,<br /> thời gian nuôi tĩnh mạch đủ nhu cầu, thời gian<br /> dùng catheter trung ương, năng lượng tối đa<br /> cung cấp qua đường tĩnh mạch cao hơn ở nhóm<br /> được xuất viện so với nhóm tử vong.<br /> <br /> Ứ mật<br /> 23/46 BN (50%) với 17/ 23 BN (73,9%) có<br /> NTH đi kèm.<br /> -Thử Bilirubin máu, PAL và GGT chưa được<br /> thực hiện thường xuyên để phát hiện biến<br /> chứng.<br /> -Thời gian xuất hiện ứ mật: trung bình 18,48<br /> ± 23,13 ngày (5-90). Nhóm sơ sinh, trung bình<br /> 15,45 ± 18,27 ngày. Nhóm ngoài tuổi sơ sinh,<br /> trung bình 38,67 ± 44,86 ngày<br /> Hạ natri máu<br /> -Hạ natri máu nhẹ gặp trong 26 bệnh nhân,<br /> hạ natri máu nặng gặp trong 13 bệnh nhân.<br /> -Mức Na máu thấp nhất của những bệnh<br /> nhân có hạ Na là 119,65 ± 8,47 mEq/l (93-129)<br /> Biến chứng ngoại khoa<br /> - Sa HMT: 4 bệnh nhân bị 1 lần, 1 bệnh nhân<br /> bị 2 lần, 1 bệnh nhân bị 3 lần<br /> - Tắc ruột: 8 bệnh nhân bị 1 lần, 1 bệnh nhân<br /> bị 2 lần, 1 bệnh nhân bị 3 lần<br /> - Chậm vận động ruột: có 20 bệnh nhân<br /> được ghi nhận có chậm vận động ruột.<br /> Tử vong<br /> 21/51 BN được xuất viện về (41,2%),<br /> 29/51(56,9%) BN tử vong hoặc xin về do bệnh<br /> nặng, 1/51 bỏ điều trị (2%).<br /> Bảng 2: Kết quả điều trị tại 2 bệnh viện<br /> Bệnh viện Được xuất Tử vong, Bỏ điều trị Tổng số<br /> viện<br /> bệnh nặng<br /> xin về<br /> Nhi đồng 1 8 (32,1%) 18 (64,3%) 1 (3,6%) 28 (100%)<br /> Nhi đồng 2 12 (52,2%) 11 (47,8%)<br /> 0<br /> 23 (100%)<br /> 21 (41,2%) 29 (56,9%)<br /> <br /> 1 (2%)<br /> <br /> 51 (100%)<br /> <br /> -Có 17/51 bệnh nhân tử vong trong thời gian<br /> còn nằm hồi sức sau phẫu thuật, chiếm 33,3%.<br /> - Lý do xin về hoặc tử vong: có 21/29 trường<br /> hợp do nhiễm trùng huyết (72,4%), 3/21 trường<br /> hợp do suy hô hấp (10,3%), 4/21 do suy kiệt nặng<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Sơ sinh chiếm đa số, tương tự với kết quả<br /> của các tác giả khác trên thế giới. Như vậy, nguy<br /> cơ nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) và tử vong<br /> cao do khả năng đề kháng nhiễm trùng của lứa<br /> tuổi này chưa hoàn thiện (5). Tuổi thai trung<br /> bình của nhóm bệnh nhân sơ sinh của chúng tôi<br /> cao hơn. Nguyên nhân tập trung ở các bệnh lý<br /> bẩm sinh đường tiêu hóa (chiếm 76,4% với 39/51<br /> trường hợp) và viêm ruột hoại tử (6/51 trường<br /> hợp, chiếm 11,8%). Điều này cũng tương tự y<br /> văn: HCRN trẻ em đa số xảy ra ở tuổi sơ sinh và<br /> bắt nguồn từ bất thường bẩm sinh đường tiêu<br /> hóa và VHTRN. Tuy nhiên trong nghiên cứu<br /> này, tỉ lệ do teo ruột non cao hơn hẳn, trong khi<br /> VHTRN và hở thành bụng thấp hơn nhiều so<br /> với thế giới, có lẽ do tỉ lệ trẻ sinh non thấp hơn.<br /> Chúng tôi cũng ghi nhận nguyên nhân do bệnh<br /> Hirschsprung, tắc ruột do dính trong khi ít được<br /> các tác giả khác đề cập tới(9,11,12,13).<br /> Bảng 3: Nguyên nhân gây HCRN ở trẻ em<br /> Tác giả<br /> <br /> TRN VHTR XRBT Gastroc Hirsprs TRD khác<br /> N<br /> hisis<br /> ung<br /> D<br /> <br /> Nghiên 41,2 11,8%<br /> cứu này %<br /> (12)<br /> Quiros<br /> 24,4 20,5%<br /> %<br /> (13<br /> Spencer 17,5 45%<br /> )<br /> %<br /> (16)<br /> Wales<br /> 21% 20%<br /> <br /> 15,7 7,8% 7,8% 11,8 3,9%<br /> %<br /> %<br /> 19,2 24,4%<br /> 3,8% 7,7%<br /> %<br /> 17,5 23,8%<br /> 12,5<br /> %<br /> %<br /> 7,5% 12,5% 19,8%<br /> 19,2<br /> %<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2