intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân chửa ngoài tử cung tại Bệnh viện Sản nhi Hà Nam năm 2020-2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

10
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân chửa ngoài tử cung tại Bệnh viện Sản nhi Hà Nam năm 2020-2021 được nghiên cứu nhằm giúp nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị chửa ngoài tử cung, phù hợp với đặc điểm của tỉnh Hà Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân chửa ngoài tử cung tại Bệnh viện Sản nhi Hà Nam năm 2020-2021

  1. bệnh nhân có kết quả trung bình chiếm 20,6%. TÀI LIỆU THAM KHẢO Không có bệnh nhân kết quả xấu. 1. Đặng Hoàng Anh và cộng sự (2010). * IKDC: Kết quả cho thấy 85,7% bệnh nhân ”Kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng được đánh giá bình thường hoặc gần bình chéo trước tại Bệnh viện 103”. Tạp chí Y học thường (độ A và B) tỷ lệ này phù hợp nghiên Việt Nam tháng 10, số 2/2010. cứu của Pinczewski đều từ 88 - 98% và trong 2. Trương Trí Hữu (2009). “Tái tạo đứt dây kết quả đánh giá chung là 83% ông theo dõi ở chằng chéo trước kèm rách sụn chêm do chấn các thời điểm 2,5,7 và 10 năm sau phẫu thuật thương thể thao qua nội soi”. Luận án Tiến sĩ Y thấy mức độ tiến triển các triệu chứng sau 10 học. năm khá chậm [6]. Nghiên cứu của chúng tôi mới 3. Nguyễn Bá Ngọc (2011). “Đánh giá kết dừng lại ở một thời điểm do đó việc theo dõi cần quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo tiếp tục lâu dài hơn để có thể đánh giá hiệu quả trước bằng gân cơ bán gân vá gân cơ thon với thực sự của phương pháp phẫu thuật. nút treo gân cố định ở đường hầm đùi”. Luận 4. Các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến kết văn Thạc sĩ Y học. quả phẫu thuật 4. Trần Đức Thanh (2018). “Đánh giá kết Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy rằng quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo yếu tố tuổi, giới, thời gian chấn thương, đường trước bằng gân Hamstring sau 5 năm”. Luận kính mảnh ghép và tổn thương sụn chêm phối văn Thạc sĩ, Trường Đại học Y Hà Nội. hợp đều có liên quan đến kết quả điều trị. 5. Karikis I., Desai N., Sernert N., et al. KẾT LUẬN (2016). Comparison of Anatomic Double- and Qua nghiên cứu 63 trường hợp đứt DCCT Single-Bundle Techniques for Anterior Cruciate khớp gối được phẫu thuật nội soi tái tạo bằng Ligament Reconstruction Using Hamstring mảnh ghép gân tự thân với kỹ thuật một bó ở Tendon Autografts: A Prospective Randomized thời điểm sau 2 năm cho thấy 98,4% gối vững Study With 5-Year Clinical and Radiographic 6,3% bệnh nhân có dấu hiệu chuyển trục độ I. Follow-up. Am J Sports Med, 44(5), 1225 - 39,6% bệnh nhân có biểu hiện thoái hóa khớp 1236. gối trên X quang, 79,4% bệnh nhân có tỷ lệ tốt 6. Pinczewski L.A., Lyman J., Salmon L.J., và rất tốt theo thang điểm Lysholm. Theo thang et al. (2007). A 10-year comparison of anterior điểm IKDC 85,7% xếp loại A và B. Các yếu tố cruciate ligament reconstructions with hamstring tuổi, giới, thời gian chấn thương, đường kính tendon and patellar tendon autograft: a mảnh ghép, tổn thương phối hợp ảnh hưởng controlled, prospective trial. Am J Sports Med, đến kết quả điều trị. 35(4), 564 - 574. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN CHỬA NGOÀI TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI HÀ NAM NĂM 2020 - 2021 VŨ VĂN DU1, PHẠM VĂN KHƯƠNG2, LÊ THỊ NGỌC HƯƠNG1, NGUYỄN THỊ YẾN LÊ1 1 Bệnh viện Phụ sản Trung ương 2 Bệnh viện Sản - Nhi Hà Nam TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: sàng của bệnh nhân chửa ngoài tử cung tại Nghiên cứu can thiệp không có nhóm đối chứng, Bệnh viện Sản - Nhi Hà Nam năm 2020 - 2021. tất cả những bệnh nhân được chẩn đoán CNTC, được điều trị phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Sản - Nhi Hà Nam từ tháng 01/07/2020 tới hết Chịu trách nhiệm: Vũ Văn Du tháng 30/09/2021. Email: dutruongson@gmail.com Kết quả: Nhóm tuổi 30 - 34 tuổi chiếm tỷ lệ Ngày nhận: 24/12/2021 cao nhất 32,0%. Nhóm tuổi < 20 tuổi chiếm tỷ lệ Ngày phản biện: 21/01/2022 thấp nhất 4,0%. Tuổi trung bình của bệnh nhân Ngày duyệt bài: 15/02/2022 18 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022
  2. là 31,3 ± 6,0 tuổi. Tiền sử phẫu thuật ổ bụng 28.0% saw mixed resonance; 26.7% did not see 45,3%. Lâm sàng: đau bụng (92,0%); chậm kinh an abnormal block. There were 93,3% of (81,3%); ra huyết âm đạo (61,3%). Nhóm đối patients had a positive hCG and 6,6% of tượng có cả 3 triệu chứng đau bụng, chậm kinh, patients had pre-existing βhCG serum results. ra huyết âm đạo chiếm 57,3%. Phần phụ có khối Conclusion: Abdominal pain is the most nề đau (60,0%); phản ứng thành bụng (45,3%); common physical symptom; the proportion of cùng đồ đầy đau (70,7%). Cận lâm sàng: Kết patients with 3 classic muscle symptoms are quả siêu âm: 4,0% thấy hình ảnh túi thai và tim menstrual delay, abdominal pain and abnormal thai (+) ở ngoài tử cung; 41,3% thấy khối hình vaginal bleeding; the proportion of patients with nhẫn; 28,0% thấy khối âm vang hỗn hơp; 26,7% a positive qualitative result hCG is also high; không thấy khối bất thường. Tỷ lệ người bệnh có Other subclinical features similar to those kết quả hCG dương tính là 93,6% và 6,6% có described in the literature. kết quả βhCG tăng từ trước. Keywords: Ectopic pregnancy (EP), Kết luận: Đau bụng là triệu chứng cơ năng Gestational extrauterus (GEU). phổ biến nhất; tỷ lệ người bệnh có đủ 3 triệu ĐẶT VẤN ĐỀ chứng cơ năng kinh điển là chậm kinh, đau bụng Chửa ngoài tử cung (CNTC) là hiện tượng và ra máu âm đạo bất thường; tỷ lệ người bệnh trứng thụ tinh và làm tổ ngoài buồng tử cung. có kết quả định tính hCG dương tính cũng chiếm Đây là một bệnh phổ biến trong cấp cứu sản tỷ lệ cao; các đặc điểm cận lâm sàng khác có khoa với tỷ lệ 1/250 - 1/200 phụ nữ mang thai và nét tương đồng với các thông tin đã được y văn là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong mẹ mô tả. trong 3 tháng đầu thai kỳ [1]. Từ khóa: Chửa ngoài tử cung. CNTC là một cấp cứu sản khoa không những SUMMARY đe dọa tính mạng mà còn ảnh hưởng đến khả CLINICAL AND CLINICAL năng sinh sản của người phụ nữ. Nếu không CHARACTERISTICS OF ECTOPIC được chẩn đoán đúng và điều trị kịp thời thì có PREGNANCY AT HA NAM WOMEN'S AND thể dẫn đến CNTC vỡ ngập máu trong ổ bụng CHILDREN'S HOSPITAL IN 2020 - 2021 đe doạ đến tính mạng của người bệnh. Objectives: To describe clinical and Tần suất CNTC ngày càng gia tăng ở Việt subclinical characteristics of patients with Nam cũng như trên thế giới. Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ ectopic pregnancy (EP) Ha Nam Women's and chửa ngoài tử cung từ 4,5/1000 các trường hợp Children's Hospital in 2020 - 2021. mang thai trong năm 1970 tăng lên 1,11% giai Subjects and research methods: Intervention đoạn 1997 - 1999, 2% năm 2005 [2]. Theo study without control group, collect data of all nghiên cứu của Nguyễn Thị Hòa năm 2004 và patient's medical records diagnosed with EP and Thân Ngọc Bích năm 2009 tại Bệnh viện Phụ treated at Ha Nam Women's and Children's sản Trung ương tỷ lệ CNTC lần lượt là 4,4% và Hospital from July 1, 2020 to the end of 9,4% [3], [4]. Nghiên cứu của tác giả Võ Mạnh September 30, 2021. Hùng tại Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa (2008) Results: The age group 30-34 accounts for là 2,66% [5]. the highest percentage of 32.0%. The age group Sự gia tăng tần suất bệnh được nhiều tác giả
  3. nhiên các biện pháp siêu âm đầu dò âm đạo, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU định lượng βhCG trong chẩn đoán và theo dõi 1. Đặc điểm thông tin chung của đối còn được chỉ định hạn chế. Bên cạnh đó, sự tượng nghiên cứu hiểu biết của người dân về chăm sóc sức khỏe Bảng 1. Phân bố tuổi của đối tượng nghiên còn chưa cao, người bệnh thường đến muộn cứu trong tình trạng khối chửa đã vỡ và điều trị chủ Nhóm tuổi Số lượng (n) Tỷ lệ (%) yếu là mổ mở cắt vòi tử cung. Phương pháp
  4. 60 50,7% 50 35,0% 40 30 20 11,6% 2,7% 10 0 < 1 tuần 1-2 tuần 3-4 tuần > 4 tuần Biểu đồ 1. Thời gian từ khi có triệu chứng cơ năng kinh điển đầu tiên đến khi tới viện (n = 75) Nhận xét: Có 50,7% người bệnh đến viện sau 3 - 4 tuần từ khi có triệu chứng cơ năng kinh điển đầu tiên; 2,7% người bệnh đến viện sau 4 tuần từ khi có triệu chứng cơ năng kinh điển đầu tiên. 80 [VALUE]% [VALUE]% [VALUE]% 60 [VALUE]% [VALUE]% 40 20 0 Phản ứng thành bụng Phần phụ có khối nề Cùng đồ đầy, đa Biểu đồ 2. Triệu chứng thực thể Nhận xét: Nhóm có triệu chứng phần phụ có khối nề đau chiếm 60,0%, triệu chứng phản ứng thành bụng chiếm 45,3%, triệu chứng cùng đồ đầy đau chiếm 70,7%. 2.2. Đặc điểm cận lâm sàng 50 [VALUE]% [VALUE]% 40 30 [VALUE]% 20 10 0 1 lần 2 lần ≥ 3 lần Biểu đồ 3. Tỷ lệ bệnh nhân thực hiện siêu âm trước điều trị Nhận xét: Số bệnh nhân được siêu âm trước khi điều trị 1 lần chiếm 40,0%. Có 38,7% bệnh nhân siêu âm 2 lần và 21,3% bệnh nhân phải siêu âm từ 3 lần trở lên. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022 21
  5. Bảng 5. Kết quả siêu âm các trường hợp Lê Đức Thọ năm 2017 là 92% [8]. Đây là nhóm ở CNTC trước điều trị độ tuổi sinh đẻ, tỷ lệ mang thai cao nên khả Kết quả siêu âm Số lượng Tỷ lệ (%) năng bị chửa ngoài tử cung cũng cao hơn. Hình ảnh điển hình 39 52,0 Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 31,3 ± Hình ảnh không điển hình 36 48,0 6,0 tuổi. Kết quả của chúng tôi thấp hơn so với Tổng 75 100 nghiên cứu của Lý Thị Hồng Vân có tuổi trung Nhận xét: Kết quả siêu âm cho hình ảnh điển bình của nhóm nghiên cứu 33,36 ± 6,34 tuổi [6]. hình CNTC chiếm 52,0%. Còn lại 48,0% là hình Kết quả của chúng tôi tương đương với nghiên ảnh không điển hình. cứu của Nguyễn Thị Tuyết Mai (2005) là 31,2 ± Bảng 6. Kết quả siêu âm các trường hợp 6,1 tuổi [9]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có chửa ngoài tử cung cao hơn chút so với nghiên cứu của Lê Đức Thọ Kết quả siêu âm Số lượng Tỷ lệ thì độ tuổi trung bình của bệnh nhân CNTC năm (n) (%) 2012 là 30,0 ± 6,3 tuổi và năm 2017 là 29,8 ± Khối cạnh Túi thai và tim thai 3 4,0 6,4 tuổi [8], của Trần Thu Lệ là 30,75 ± 6,43 tuổi tử cung (+) [7] , Nguyễn Thị Bích Thanh (2006) là 30,5 ± 6,3 Khối hình nhẫn 31 41,3 tuổi [10] và Hồ Văn Việt (2009) là 30,5 ± 6,3 tuổi Khối âm vang hỗn 21 28,0 [11] hợp . Kết quả này là có lẽ là do hiện nay, khi xã Không thấy khối 20 26,7 hội thay đổi, kinh tế và xã hội thay đổi nên nhiều Tổng số 75 100 phụ nữ sinh đẻ muộn hơn do tập trung vào công Dịch cùng Có 61 81,3 việc và cuộc sống cá nhân nên tuổi mang thai đồ Không 14 18,7 chửa ngoài tử cung cũng cao hơn các nghiên Tổng số 75 100 cứu trước đây. Nhận xét: Kết quả siêu âm có 4,2% thấy hình Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có 9,3% ảnh túi thai và tim thai (+) ở ngoài tử cung; người bệnh từ 40 tuổi, nhóm tuổi ở độ tuổi dưới 43,7% thấy khối hình nhẫn; 29,6% thấy khối âm 20 chiếm tỷ lệ 4,0%. Đây là hai độ tuổi quá trẻ vang hỗn hợp và 22,5% không thấy khối bất hoặc quá cao so với tuổi sinh đẻ của phụ nữ, thường. tần suất mang thai ở các lứa tuổi này thường Bảng 7. Xét nghiệm hCG trước phẫu thuật thấp nên tỷ lệ CNTC cũng thấp là phù hợp. 2. Phân bố số con của đối tượng nghiên Triệu chứng Số lượng Tỷ lệ % cứu (n = 75) Kết quả bảng 2 về phân bố số con của ĐTNC Định tính hCG dương tính 70 93,6 thì nhóm đã có từ 2 con trở lên chiếm 68,0%, có Định lượng βhCG huyết thanh 5 6,6 1 con chiếm 24,0%. Như vậy, trong nhóm Nhận xét: Có 93,6% bệnh nhân được định nghiên cứu của chúng tôi, CNTC thường gặp tính hCG trong nước tiểu và đều cho kết quả trên nhóm phụ nữ sinh đẻ nhiều lần. dương tính, 6,6% bệnh nhân không làm hCG Theo nghiên cứu của Lý Thị Hồng Vân thì tỷ mà có kết quả βhCG từ trước. lệ 21,7% người bệnh đã có 1 con; 38,9% người BÀN LUẬN bệnh có 2 con; 31,7% người bệnh có 3 con và 1. Đặc điểm thông tin chung của đối có đến 7,8% người bệnh có trên 4 con. tượng nghiên cứu Cũng trong bảng 3 thì nhóm ĐTNC chưa có Tuổi: Kết quả tại bảng 1 cho thấy, nhóm tuổi con chiếm 8,0%. Tỷ lệ này tương đương so với chiếm tỷ lệ cao nhất là 30 - 34 tuổi, chiếm nghiên cứu của các tác giả trước như Nguyễn 32,0%, đứng thứ hai là nhóm 25 - 29 tuổi và 35 - Thị Tuyết Mai [9] là 11,29%, Hồ Văn Việt [11] 39 tuổi cùng chiếm 22,7%. Nhóm tuổi
  6. chiếm 45,3%. Trong đó, chủ yếu là mổ lấy thai, tăng lên, triệu chứng này thường xuất hiện ở mổ CNTC, mổ khác (mổ u nang buồng trứng và những bệnh nhân đến viện muộn, khi khối chửa mổ ruột thừa). Tỷ lệ của chúng tôi tương đương đã dọa vỡ hoặc vỡ. so với nghiên cứu của một số tác giả như Hồ Vì vậy, đây thường là nguyên nhân chính làm Văn Việt (26,9%) [11], Nguyễn Thị Tuyết Mai cho bệnh nhân vào viện khám hoặc cấp cứu. (25,7%) [9], Trần Thu Lệ (26,6%) [7]. Kết quả Điều này lý giải cho kết quả nguyên nhân chính nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với làm cho người bệnh đến viện trong nghiên cứu nghiên cứu của Lý Thị Hồng Vân tỷ lệ có tiền sử của chúng tôi là đau bụng (92,0%). phẫu thuật tiểu khung (mổ NCTC, mổ lấy thai...) Kết quả của chúng tôi cho thấy tỷ lệ người là 35,6% [6]. bệnh có cả 3 triệu chứng cơ năng kinh điển là Theo Bùi Minh Phúc, những bệnh nhân có chậm kinh, đau bụng và ra máu âm đạo bất tiền sử phẫu thuật tiểu khung có tỷ lệ CNTC cao thường chiếm tỷ lệ cao nhất là 61,3%. Trong khi gấp 1,5 lần bệnh nhân không có tiền sử phẫu nghiên cứu của Lý Thị Hồng Vân tỷ lệ này chỉ thuật tiểu khung, sự khác biệt có ý nghĩa thống khoảng 47,2% [6]. Lê Đức Thọ tỷ lệ này là 48,3% kê với p < 0,01 [12]. Phẫu thuật vùng tiểu khung [8] , Trần Thu Lệ (2016) là 41,9%, Khưa Văn Hậu là nguyên nhân gây dính ổ bụng dẫn đến chít (2015) là 41,1% [7]. hẹp, gấp khúc vòi trứng gây CNTC. Đặc biệt Kết quả của chúng tôi về tỷ lệ người bệnh trong các trường hợp đã từng mổ CNTC với CNTC vào viện với cả 3 triệu chứng chậm kinh, việc bảo tồn không đạt được hình dáng giải đau bụng và ra máu âm đạo bất thường cao phẫu bình thường của vòi trứng nên rất dễ gây hơn so với kết quả nghiên cứu của Bùi Minh CNTC tái phát. Như vậy, những người có tiền Phúc (49,8%) [12], Hồ Văn Việt (47,3%) [11]. sử phẫu thuật tiểu khung, viêm phần phụ và Như vậy, hơn nửa số người bệnh trong chửa ngoài tử cung có thể là những yếu tố nhóm nghiên cứu của chúng tôi có đủ 03 triệu thuận lợi gây CNTC. chứng cơ năng điển hình của CNTC. 2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của Như vậy, trong 3 triệu chứng cơ năng cổ điển bệnh nhân chửa ngoài tử cung tại Bệnh viện thì chậm kinh là dấu hiệu sớm nhất gợi ý cho Sản Nhi Hà Nam năm 2020 - 2021 người phụ nữ nghĩ đến có thai trong khi đó ra 2.1. Đặc điểm lâm sàng máu âm đạo bất thường và đau bụng là dấu Triệu chứng cơ năng: CNTC có các triệu hiệu xuất hiện muộn hơn, biểu hiện của thai chứng cơ năng kinh điển là đau bụng vùng hạ nghén bất thường trong đó có CNTC. vị, chậm kinh và ra máu âm đạo bất thường, đây Đây cũng là lý do khiến người bệnh đến là những dấu hiệu quan trọng trong việc định khám, điều này có thể lý giải phần nào tỷ lệ hướng cho thầy thuốc thăm khám và chẩn đoán bệnh nhân chẩn đoán muộn trong nghiên cứu bệnh. Theo kết quả bảng 4 của chúng tôi, triệu của chúng tôi còn cao. chứng đau bụng chiếm tỷ lệ cao nhất là 92,0%, 4. Triệu chứng thực thể tiếp đến là triệu chứng chậm kinh chiếm 81,3% Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nhóm có và 61,3% là triệu chứng của ra huyết âm đạo. triệu chứng phần phụ có khối nề đau chiếm 60,0 Nhóm đối tượng có cả 3 triệu chứng đau bụng, (biểu đồ 2). Kết quả của chúng tôi thấp hơn chậm kinh, ra huyết âm đạo chiếm 57,3%. nghiên cứu của Trần Thu Lệ sờ thấy khối hoặc Kết quả của chúng tôi tương đương với kết đám nề ở phần phụ chiếm 81,2% [7], nghiên cứu quả nghiên cứu của Thân Ngọc Bích và Lý Thị của Hồ Văn Việt tỷ lệ người bệnh có dấu hiệu Hồng Vân [6], Lê Đức Thọ [8]. Theo nghiên cứu phần phụ có khối nề đau là 78,7% [11], nghiên của Tạ Quốc Bản thì tỷ lệ chậm kinh, đau bụng, cứu của Võ Mạnh Hùng (60,7%) [5]. Tuy nhiên, ra huyết âm đạo tại Bệnh viện Trung ương Thái nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệcao hơn so với Nguyên năm 2015 lần lượt là 75,7%, 77,3% và nghiên cứu của Heard M.J. và cộng sự, tỷ lệ 56,3% [13]. người bệnh CNTC có khối bất thường kích Trong ba triệu chứng cơ năng của CNTC, thước 2 – 3 cm là 51%, khối kích thước dưới triệu chứng chậm kinh là dấu hiệu sớm nhất gợi 2cm là 21% [2]. ý cho người phụ nữ nghĩ đến có thai trong khi Việc phát hiện khối bất thường qua thăm đó, ra máu âm đạo bất thường và đau bụng ra khám là rất quan trọng để chẩn đoán CNTC, tuy dấu hiệu xuất hiện muộn hơn, biểu hiện của thai nhiên kết quả nhận định còn phụ thuộc vào kinh nghén bất thường. Đau bụng thường xuất hiện nghiệm người thầy thuốc, tình trạng thành bụng khi khối CNTC to dần làm căng, rạn nứt vòi của người bệnh, lượng máu trong ổ bụng, kinh trứng, nếu có máu chảy vào trong ổ bụng sẽ nghiệm của bác sĩ… nên kết quả nghiên cứu về kích thích phúc mạc làm cho cảm giác đau bụng TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022 23
  7. khám lâm sàng có khối hoặc đám nề ở phần càng được ứng dụng rộng rãi trong lâm sàng nói phụ còn khác nhau. chung và trong chẩn đoán CNTC nói riêng. Đối Kết quả Biểu đồ 2 lại cho thấy nhóm có triệu với các trường hợp chưa rõ, song song với chứng phản ứng thành bụng chiếm 45,3% và khám lâm sàng, theo dõi diễn biến của βhCG nhóm có triệu chứng cùng đồ đầy đau chiếm huyết thanh, các thầy thuốc thường siêu âm 70,7%. nhiều lần để theo dõi và chẩn đoán chính xác và Kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu nhanh chóng hơn. của Lý Thị Hồng Vân thì có 61,1% người bệnh Kết quả siêu âm các trường hợp CNTC trước có phản ứng thành bụng, 68,3% người bệnh có điều trị có 100% trường hợp không có hình ảnh cùng đồ đầy, đau [6]. Nhưng lại cao hơn nhiều so túi thai trong buồng tử cung. Đây chính là hình với nghiên cứu của Hồ Văn Việt tỷ lệ người ảnh gián tiếp để chẩn đoán CNTC [1]. Hình ảnh bệnh có dấu hiệu cùng đồ đầy đau là 42,6% [11]. điển hình CNTC 52,0% (bảng 5). Sự khác biệt này là do trong nghiên cứu của Kết quả Bảng 6 cho thấy có 4,0% thấy hình chúng tôi, tỷ lệ người bệnhvào viện trong tình ảnh túi thai và tim thai (+) ở ngoài tử cung; trạng vỡ khối chửa cao hơn các nghiên cứu 41,3% thấy khối hình nhẫn; 28,0% thấy khối âm khác nên các triệu chứng của vỡ khối chửa cao vang hỗn hơp và 26,7% không thấy khối bất hơn. Khi khối chửa sảy, rạn nứt, vỡ gây chảy thường. Kết quả siêu âm có hình ảnh dịch cùng máu trong ổ bụng làm chướng bụng, đọng đồ chiếm 81,3%. xuống chỗ thấp nhất của ổ bụng là túi cùng Hình ảnh điển hình: hình ảnh điển hình của Douglas gây đầy và đau cùng đồ, kích thích làm siêu âm chẩn đoán CNTC là một khối hình nhẫn tăng cảm ứng phúc mạc, phản ứng thành bụng. một vòng. Cấu trúc này là do hợp bào nuôi phát Dấu hiệu cùng đồ đầy đau khác nhau giữa triển tạo thành những gai rau viền quanh một các tác giả còn phụ thuộc vào thời điểm thăm vùng trống âm là nước ối. Kết quả nghiên cứu khám, kỹ thuật khám của bác sĩ, cảm giác chủ của chúng tôi có 52,0% người bệnh có hình ảnh quan về đau của người bệnh. siêu âm điển hình. Kết quả của chúng tôi tương Và một số tác giả lấy dấu hiệu cùng đồ đầy đương với nghiên cứu của Hồ Văn Việt năm và đau để nghiên cứu, còn nghiên cứu của 2008 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương chúng tôi có cả những bệnh nhân cùng đồ (44,1%) [11]. Nhưng cao hơn nhiều so với nghiên không đầy nhưng khám thấy đau. Kết quả của cứu của Lý Thị Hồng Vân tỷ lệ này là 33,9% [6]. chúng tôi là phù hợp vì đa phần bệnh nhân Hình ảnh chắc chắn của CNTC là khi siêu âm trong nghiên cứu có tình trạng khối chửa là vỡ, thấy hình ảnh túi thai có túi noãn hoàng hoặc rỉ máu, sẩy qua loa… nên có máu trong ổ bụng thai có tim thai (theo nghiên cứu của chúng tôi là sẽ có dấu hiệu cùng đồ đầy đau hoặc không đầy 4,0%) (bảng 6). Tuy nhiên, khi thấy hình ảnh đau phụ thuộc lượng máu trong ổ bụng nhiều điển hình nói trên thì đã muộn, nguy cơ vỡ khối hay ít. Như vậy, dấu hiệu cùng đồ đầy, đau là chửa sẽ cao. Các hình ảnh không điển hình của dấu hiệu có giá trị góp phần chẩn đoán CNTC CNTC là khối âm vang không đồng nhất cạnh tử khi đã có dấu hiệu chảy máu trong ổ bụng. cung, dịch túi cùng đồ Douglas,... Nghiên cứu 2.2. Đặc điểm cận lâm sàng này có 51,3% người bệnh có hình ảnh siêu âm Trong sản phụ khoa, siêu âm sử dụng hai không điển hình. Kết quả nghiên cứu của chúng loại đầu dò: đầu dò đường bụng và đầu dò âm tôi thấp hơn so với nghiên cứu của Lý Thị Hồng đạo. Siêu âm chẩn đoán CNTC thì siêu âm đầu Vân tỷ lệnày là 66,1% [6], nghiên cứu của Hồ dò âm đạo có ưu điểm vượt trội do có được Văn Việt là 55,9% [11], Võ Mạnh Hùng là 59,7% [5] hình ảnh rõ nét hơn. Kết quả nghiên cứu của ; thấp hơn nghiên cứu của Bùi Minh Phúc chúng tôi cho thấy có 100% người bệnh CNTC (85%) [12], Thân Ngọc Bích (95,1%) [4]. được siêu âm chẩn đoán. Trong đó theo kết quả Sự khác nhau giữa các nghiên cứu theo biểu đồ 3 về tỷ lệ bệnh nhân thực hiện siêu âm chúng tôi do hình ảnh siêu âm rất đa dạng, phụ trước điều trị thì số bệnh nhân được siêu âm thuộc vào người siêu âm và chất lượng máy trước khi điều trị 1 lần chiếm 40,0%; 38,7% siêu âm nên có sự khác nhau về kết quả giữa bệnh nhân siêu âm 2 lần và 21,3% bệnh nhân các bệnh viện. Như vậy, siêu âm là một phương phải siêu âm từ 3 lần trở lên. pháp có giá trị cao để loại trừ CNTC khi có hình Tỷ lệ của chúng tôi tương đương với nghiên ảnh túi thai thực sự trong CNTC. Nhưng cần hết cứu của Thân Ngọc Bích (99,9%) [4], Bùi Minh sức lưu ý một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân vừa có thai Phúc (99%) [12], cao hơn nghiên cứu của Phan trong buồng tử cung, vừa có thai ngoài buồng tử Viết Tâm (73%) [14], Võ Mạnh Hùng (74,9%) [5]. cung, đặc biệt trong những trường hợp làm thụ Kết quả này cho thấy hiện nay siêu âm ngày tinh trong ống nghiệm. 24 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022
  8. Nghiên cứu của chúng tôi về kết quả siêu âm TÀI LIỆU THAM KHẢO có dịch cùng đồ tương đương so với kết quả 1. Vương Tiến Hòa (2012). Chẩn đoán và của Lý Thị Hồng Vân tỷ lệ này là 76,1% [6], xử trí chửa ngoài tử cung, Sách chuyên khảo. nghiên cứu của Bùi Minh Phúc (85,9%) [12], Nhà xuất bản Y học Hà Nội. Nguyễn Thị Bích Thanh (48,4%) [10], Võ Mạnh 2. H. Murray, H. Baakdah, T. Bardell và Hùng (50,9%) [5]. Siêu âm có dịch cùng đồ là các cộng sự (2005). "Diagnosis and treatment một trong những dấu hiệu để nghĩ đến CNTC, of ectopic pregnancy". Canadian Medical ngoài ra còn gián tiếp đánh giá lượng máu mất Association Journal, 173(8), tr. 905 - 12. trong ổ bụng để thầy thuốc lựa chọn phương 3. Nguyễn Thị Hòa (2004). Nghiên cứu các pháp điều trị phù hợp. yếu tố liên quan và giá trị chửa ngoài tử cung Kết quả bảng 7 về xét nghiệm hCG trước của triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng trong điều trị tại bệnh viện thì có 93,6% bệnh nhân chẩn đoán sớm chửa ngoài tử cung tại Bệnh được định tính hCG trong nước tiểu và 6,6% viện Phụ sản Trung ương năm 2003. Luận văn bệnh nhân được định lượng βhCG huyết thanh Chuyên khoa II, Đại học Y Hà Nội. trước phẫu thuật đều cho kết quả dương tính. 4. Thân Ngọc Bích (2010). Nghiên cứu Hiện nay, Bệnh viện Sản - Nhi Hà Nam chưa có chẩn đoán và điều trị chửa ngoài tử cung tại máy xét nghiệm định lượng beta hCG mà chỉ Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong hai năm làm định tính hCG trong nước tiểu cho việc chẩn 1999 và 2009. Luận văn Tốt nghiệp Bác sĩ đoán có thai. Định lượng Beta hCG trong máu Chuyên khoa II, Đại học Y Hà Nội. không chỉ giúp cho việc chẩn đoán có thai mà 5. Võ Mạnh Hùng (2008). Nghiên cứu chẩn còn giúp cho chẩn đoán chửa ngoài tử cung khi đoán và xử trí chửa ngoài tử cung tại Bệnh viện kết hợp với siêu âm, giúp theo dõi sau phẫu Phụ sản Thanh Hóa trong hai năm 2005 - 2006. thuật chửa ngoài tử cung bảo tồn. Vậy nên thiếu Luận văn Tốt nghiệp Chuyên khoa II, Đại học Y xét nghiệm beta hCG là một trong những khó Thái Bình. khăn cho việc chẩn đoán, tiên lượng cũng như 6. Lý Thị Hồng Vân (2016). Nghiên cứu về theo dõi bệnh nhân CNTC. chẩn đoán và xử trí chửa ngoài tử cung tại Khoa KẾT LUẬN Phụ sản, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. 1. Đặc điểm thông tin chung của đối Luận văn Bác sĩ Chuyên khoa II, Đại học Y Hà tượng nghiên cứu Nội. - Nhóm tuổi 30-34 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 7. Trần Thu Lệ (2016). Nhận xét các đặc 32,0%. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 31,3 ± điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xử trí chửa 6,0 tuổi. ngoài tử cung tại Bệnh viện C Thái Nguyên - Phần lớn bệnh nhân đã có từ 2 con trở lên trong 3 năm từ 2013 - 2015. Luận văn Thạc sĩ Y 68,0%; học, Đại học Y Hà Nội. - Tiền sử phẫu thuật vùng tiểu khung chiếm 8. Lê Đức Thọ (2019). Nghiên cứu sự tiến 45,3%. bộ trong chẩn đoán và xử trí chửa ngoài tử cung Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh năm 2012 và năm 2017 tại Khoa Phụ sản - nhân chửa ngoài tử cung tại Bệnh viện Sản - Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Luận văn Nhi Hà Nam năm 2020 - 2021. Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 2. Đặc điểm lâm sàng 9. Nguyễn Thị Tuyết Mai (2007). Tìm hiểu - Triệu chứng đau bụng (92,0%); chậm kinh những tiến bộ trong chẩn đoán và xử trí chửa (81,3%); ra huyết âm đạo (61,3%). Nhóm đối ngoài tử cung năm 2005 với năm 2000 tại Bệnh tượng có cả 3 triệu chứng đau bụng, chậm kinh, viện Phụ sản Trung ương. Luận văn Tốt nghiệp ra huyết âm đạo chiếm 57,3%. Bác sĩ chuyên khoa II, Đại học Y Hà Nội. - Triệu chứng phần phụ có khối nề đau 10. Nguyễn Thị Bích Thanh (2006). Chẩn (60,0%); cùng đồ đầy đau (70,7%). đoán và điều trị chửa ngoài tử cung tại Bệnh 3. Đặc điểm cận lâm sàng viện Phụ sản Trung ương năm 2006. Luận văn - Kết quả siêu âm: 4,0% thấy hình ảnh túi thai Tốt nghiệp Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà và tim thai (+) ở ngoài tử cung; 41,3% thấy khối Nội, Hà Nội. hình nhẫn; 28,0% thấy khối âm vang hỗn hơp; 11. Hồ Văn Việt (2009). Nghiên cứu chẩn 26,7% không thấy khối bất thường. đoán và xử trí chửa ngoài tử cung năm 2008 và - Tỷ lệ người bệnh có kết quả hCG dương năm 2003 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. tính là 93,6% và 6,6% có kết quả βhCG tăng từ Luận văn Tốt nghiệp Thạc sĩ Y học, Đại học Y trước. Hà Nội. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022 25
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2