BỘ Y TẾ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
NGUYỄN VĂN LINH
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG
Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP ĐƯỢC
CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Chuyeen ngành : Nội khoa Mã số : NT 62.72.20.50
LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS.NGUYỄN TRỌNG HIẾU
THÁI NGUYÊN – NĂM 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này do tôi thực hiện tại
Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên trong thời gian học bác sĩ
nội trú Bệnh viện khóa K6 (2012-2015), Trường Đại học Y Dược Thái
Nguyên. Nghiên cứu này không trùng lặp với bất kỳ công trình nào của
các tác giả khác. Các số liệu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực
và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Văn Linh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã nhận được
nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các tập thể, cá nhân, các thầy cô,
gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới:
Đảng ủy, Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo bộ phận sau đại học
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Toàn thể các Thầy, các Cô trong Bộ môn Nội Trường Đại học Y
Dược Thái Nguyên đã tận tình dạy bảo và tạo điều kiện cho tôi trong
suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng– Phó hiệu trưởng Trường Đại học Y
Dược Thái Nguyên, giảng viên Bộ môn Nội – Người thầy đã có những
tư vấn định hướng ngay từ khi tôi mới bắt đầu học BSNTBV.
PGS.TS Dương Hồng Thái- Phó giám đốc Bệnh viện Đa khoa Trung
ương Thái Nguyên, Trưởng Bộ môn Nội Trường Đại học Y Dược Thái
Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.
TS .Nguyễn Trọng Hiếu – Trưởng khoa Tim mạch Bệnh viện Đa
khoa Trung ương Thái Nguyên, phó trưởng Bộ môn Nội Trường Đại
học Y Dược Thái Nguyên - Người thầy trực tiếp hướng dẫn, đã dành
rất nhiều thời gian công sức tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
iii
TS .Phạm Kim Liên, TS.Lưu Thị Bình, cùng các thầy cô giáo khác
trong Bộ môn Nội đã giảng dạy, tạo cho tôi những điều kiện tốt nhất
trong quá trình trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô những nhà khoa học
trong hội đồng chấm luận văn đã đóng góp cho tôi nhiều ý kiến quý
báu và khoa học để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể nhân viên khoa Nội Tim mạch
Bệnh viện Đa Khoa Trung ương Thái Nguyên, cùng tập thể thầy cô và
nhân viên Viện Tim mạch Việt Nam, Viện Tim Hà Nội đã giảng dạy,
nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ cùng
những người thân trong gia đình, cùng bạn bè, đồng nghiệp đã luôn
động viên khích lệ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn
này.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2015.
Nguyễn Văn Linh
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ACC : Trường môn tim mạch Hoa kỳ
(American College of cardiology)
ADA : Hiệp hội đái tháo đường Hoa kỳ
(American Diabetic Association)
AHA : Hội tim mạch Hoa kỳ
(American Heart Association)
ASE : Hội siêu âm tim mạch Hoa kỳ
(American Society Echocardiography)
BMI : Chỉ số khối cơ thể
(Body mass index)
BN : Bệnh nhân
CABG : Bắc cầu nối chủ vành
(Coronary Artery Bypass Grafting)
CCS: : Hội tim mạch Canada
(Canadian Cardiology Society)
CCU : Đơn vị cấp chăm sóc mạch vành
(Coronary care unit)
CVD : Bệnh tim mạch
(Cardiovascular disease)
CHD : Bệnh động mạch vành
(Coronary heart disease)
ESH : Hội tăng huyết áp Châu Âu
(European Society of Hypertension)
ESC : Hội tim mạch Châu Âu
(European Society of Cardiology)
v
EF : Phân suất tống máu (Ejection fraction)
Dd : Đường kính thất trái cuối thì tâm trương
Ds : Đường kính thất trái cuối thì tâm thu
ĐMV : Động mạch vành
ĐTNKOĐ : Đau thắt ngực không ổn định
ĐTĐ : Đái tháo đường
HDL-C : Lipoprotein Cholesterol tỉ trọng cao
(High density lipoprotein cholesterol)
HCMVC : Hội chứng mạch vành cấp
HATT : Huyết áp tâm thu
HATTr : Huyết áp tâm trương
LDL-C : Lipoprotein Cholesterol tỉ trọng thấp
(Low density lipoprotein cholesterol)
LAD : Động mạch liên thất trước
(Left anterior descending)
LCX : Động mạch mũ trái
(Left circumflex artery)
LV : Thất trái
(Left ventricle)
LVEF : Phân suất tống máu của thất trái
(Left ventricular ejection fraction)
LVEDD : Đường kính thất trái cuối thì tâm trương
(Left ventricular end diastolic diameter)
LVESD : Đường kính thất trái cuối thì tâm thu
(Left ventricular end systolic diameter)
MSCT :Chụp cắt lớp vi tính đa dãy
(Multislice computer tomography).
vi
NMCT : Nhồi máu cơ tim
NMCTSTC : Nhồi máu cơ tim có ST chênh
NMCTKSTC : Nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên
PCI : Can thiệp động mạch vành qua da
(Percutaneous coronary intervention)
PAD : Bệnh động mạch ngoại vi
(Peripheral arterial disease)
RCA : Động mạch vành phải
(Right coronary artery)
RLNT : Rối loạn nhịp tim
SPECT : Xạ hình cắt lớp
(Single photon emission computed tomography)
THA : Tăng huyết áp
: Thất trái TT
Vd : Thể tích thất trái cuối thì tâm trương
Vs : Thể tích thất trái cuối thì tâm thu
YTNC : Yếu tố nguy cơ
WHO : Tổ chức Y tế thế giới
WPW : Hội chứng Wolf- Parkinson- White
vii
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ................................................................... 3
1.1.Đại cương về hội chứng mạch vành cấp ........................................... 3
1.2. Các yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch vành và kiểm soát ......... .8
1.3. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng hội chứng mạch vành cấp .... 12
1.4. Các biện pháp điều trị sau can thiệp động mạch vành qua da ....... 26
1.5. Một số nghiên cứu trên thế giới và trong nước về kiểm soát các yếu tố
nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân HCMVC, hình thái, chức năng thất trái sau
can thiệp động mạch vành qua da. ............................................................ 27
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 30
2.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................... 30
2.2. Thời gian và địa điểm ..................................................................... 31
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 31
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu chính ........................................................ 31
2.5. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 33
2.6. Phương tiện nghiên cứu ................................................................. 45
2.7. Sơ đồ nghiên cứu…………………………………………………46
2.8. Xử lý số liệu: .................................................................................. 47
2.9. Đạo đức nghiên cứu ....................................................................... 47
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................. 50
3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .................................... 50
3.2 Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng .................................... 50
3.3 Kết quả kiểm soát các yếu tố nguy cơ, sự thay đổi của hình thái,
chức năng tâm thu thất trái sau can thiệp. ............................................. 59
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .................................................................... 64
viii
4.1 Bàn luận về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của hội chứng
mạch vành cấp ....................................................................................... 64
4.2 Kết quả kiểm soát một số YTNC, sự thay đổi về hình thái, chức
năng thất trái sau can thiệp .................................................................... 71
KẾT LUẬN ........................................................................................... 77
1. Về một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng nổi bật của các bệnh
nhân HCMVC. ...................................................................................... 78
2. Kết quả kiểm soát các YTNC , sự thay đổi hình thái và chức năng
thất trái sau can thiệp. ............................................................................ 79
KHUYẾN NGHỊ ................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 81
ix
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Giải phẫu động mạch vành trái ............................................... 4
Hình 1.2.Giải phẫu động mạch vành phải ............................................... 6
Hình 2.1. Cách tính Vd, Vs theo Teicho.lz…………………………...41
Hình 2.2. Cách tính Vd, Vs theo Simpson……………………………41
x
DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ tỉ lệ các yếu tố nguy cơ ................................................ 50
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ tỉ lệ các vị trí nhồi máu cơ tim trên điện tâm đồ .......... 54
Biểu đồ 3.3 Chỉ số EF trước và sau can thiệp ................................................ 58
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ bệnh nhân có RLCH lipid máu trước và sau can thiệp .... 60
Biểu đồ 3.5. Sự thay đổi EF sau can thiệp ..................................................... 63
xi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tóm tắt hậu quả của các YTNCvà ý nghĩa của việc kiểm soát ............ 11
Bảng 1.2. Đánh giá kết quả theo thang điểm TIMI ....................................... 16
Bảng 1.3. Liên quan điểm TIMI và tỷ lệ các biến cố chính(tử vong,
NMCT, tái can thiệp mạch) ............................................................................ 17
Bảng 1.4. Cách đánh giá của AHCPR ............................................................ 17
Bảng 1.5. Cách cho điểm theo thang điểm GRACE ..................................... 18
Bảng 1.6. Đánh giá nguy cơ theo thang điểm GRACE ................................. 18
Bảng 1.7. Vị trí của nhồi máu cơ tim và tiên lượng ....................................... 19
Bảng 1.8. Chỉ định PCI và CABG ................................................................. 23
Bảng 2.1. Phân loại chỉ số khối cơ thể theo WHO 2000 dành cho người
châu Á ............................................................................................................ 33
Bảng 2.2. Định nghĩa và phân độ tăng huyết áp theo ESC 2013 và FNC
VIII ................................................................................................................. 33
Bảng 2.3. Tiêu chuẩn về phân độ cơn đau thắt ngực theo hội tim mạch
Canada ............................................................................................................ 34
Bảng 2.4. Tiêu chuẩn về phân độ Killip ở bệnh nhân HCMVC .................... 34
Bảng 2.5. Tiêu chuẩn xác định rối loạn chuyển hóa lipid trong máu theo
ESC/ESH 2013 ............................................................................................... 35
Bảng 2.6. Tiêu chuẩn về đích cần đạt của của bilan lipid máu ở bệnh
nhân HCMVC theo ESC 2013 ....................................................................... 35
Bảng 2.7. Phân loại tần suất tống máu tâm thu thất trái EF theo
ACC/AHA 2013 ............................................................................................. 36
Bảng 2.8. Tiêu chuẩn về các hình thái vận động của cơ tim trên siêu âm
tim ................................................................................................................... 36
Bảng 2.9. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ tổn thương của động mạch vành .... 37
Bảng 3.1. Tỉ lệ bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu ........................................ 48
Bảng 3.2. Đặc điểm về tuổi, giới của nhóm nghiên cứu ................................ 48
xii
Bảng 3.3. Đặc điểm về nghề nghiệp .............................................................. 49
Bảng 3.4. Đặc điểm về thể trạng của 2 nhóm ................................................ 49
Bảng 3.5. Số lượng các yếu tố nguy cơ của nhóm nghiên cứu trước can
thiệp ................................................................................................................ 50
Bảng 3.6. Đặc điểm lâm sàng của nhóm nghiên cứu ..................................... 51
Bảng 3.7. Đặc điểm về một số triệu chứng thực thẻ trước can thiệp ............. 52
Bảng 3.8. Đặc điểm trị số huyết áp, tần số tim trung bình của các bệnh
nhân hội chứng mạch vành cấp ...................................................................... 52
Bảng 3.9. Đặc điểm suy tim theo phân độ killip của nhóm nghiên cứu ........ 53
Bảng 3.10. Kết quả xét nghiệm máu của nhóm nghiên cứu .......................... 53
Bảng 3.11. Đặc điểm về nhịp tim trên điện tâm đồ ....................................... 54
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa thời gian đến viện và rối loạn nhịp tim ........ 55
Bảng 3.13. Vị trí tổn thương động mạch vành ............................................... 55
Bảng 3.14. Mức độ tổn thương LAD của nhóm nghiên cứu ......................... 56
Bảng 3.15. Mức độ tổn thương LCX của nhóm nghiên cứu.......................... 56
Bảng 3.16. Mức độ tổn thương RCA của nhóm nghiên cứu ......................... 57
Bảng 3.17. Số lượng ĐMV bị tổn thương của nhóm nghiên cứu .................. 57
Bảng 3.18. Đặc điểm rối loạn vận động thành tim trên siêu âm của các
bệnh nhân hội chứng vành cấp ....................................................................... 58
Bảng 3.19. Thay đổi về hành vi hút thuốc của các đối tượng có hút thuốc
sau can thiệp ................................................................................................... 59
Bảng 3.20. Phân độ tăng huyết áp sau can thiệp của nhóm nghiên cứu ........ 59
Bảng 3.21. Tỷ lệ bệnh nhân có cải thiện về bilan lipid máu, HbA1C,
huyết áp sau can thiệp .................................................................................... 60
Bảng 3.22. Bilan lipid máu, HbA1C trước và sau can thiệp.......................... 61
Bảng 3.23. Kết quả kiểm soát một số YTNC sau can thiệp .......................... 61
Bảng 3.24. Sự thay đổi đường kính thất trái của bệnh nhân hội chứng
vành cấp sau can thiệp ĐMV qua da 3 tháng ................................................. 62
xiii
Bảng 3.25. Sự thay đổi thể tích thất trái của bệnh nhân hội chứng vành
cấp sau can thiệp ĐMV qua da 3 tháng ......................................................... 62
Bảng 3.26. Chỉ số EF trung bình sau can thiệp của các bệnh nhân có EF
giảm trước can thiệp ....................................................................................... 63
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh động mạch vành có xu hướng gia tăng nhanh chóng trên thế giới
cũng như ở Việt Nam, là một trong nguyên nhân gây tử vong hàng đầu [18],
[15]. Hội chứng mạch vành cấp (HCMVC) là tình trạng thiếu máu cơ tim cấp
tính do tắc nghẽn một phần hay hoàn toàn nhánh động mạch vành (ĐMV)
nuôi dưỡng vùng cơ tim đó.
Hội chứng mạch vành cấp bao gồm : Nhồi máu cơ tim có ST chênh lên
(NMCTSTC), nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên (NMCTKSTC) và đau
thắt ngực không ổn định (ĐTNKOĐ) [30], [67].
Các thể bệnh này của HCMVC đều có cơ chế bệnh sinh là sự nứt hay vỡ
của mảng xơ vữa dẫn đến thành lập huyết khối gây tắc mạch máu dẫn đến
biến cố thiếu máu cục bộ cấp tính [60]. Nứt vỡ mảng xơ vữa gây tắc hoàn
toàn ta có NMCT có ST chênh lên, gây tắc không hoàn toàn ta có bệnh cảnh
của NMCT không có ST chênh lên. Sự gia tăng của HCMVC nói riêng và
bệnh lý tim mạch nói chung được lý giải bởi sự gia tăng các yếu tố nguy cơ
của xơ vữa động mạch như: hút thuốc lá, đái tháo đường, béo phì, tăng huyết
áp, rối loạn lipid máu…[49], [65], [71].
Có ba phương pháp để tái tưới máu cho bệnh nhân bị hội chứng mạch
vành cấp là can thiệp động mạch vành qua da ( PCI), bắc cầu nối chủ vành
(CABG), dùng thuốc tiêu sợi huyết.
Can thiệp động mạch vành qua da là phương pháp hiện đại, được coi là
một trong những lựa chọn hàng đầu giúp tái thông mạch máu để cứu sống
bệnh nhân bị HCMVC [27]. Không kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ như tăng
huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc lá, rối loạn lipid máu, thừa cân béo phì sẽ
tiếp tục làm tăng nguy cơ tái hẹp stent cũng như đòi hỏi phải tái lưu thông
mạch máu (đặt lại stent, nong bóng phủ thuốc, bắc cầu nối chủ vành, dùng
thuốc tiêu huyết khối) và các biến cố tim mạch khác (đột tử, suy tim, tai biến
mạch não…) sẽ tăng lên [4], [52], [53], [81], [83], [85], do đó việc kiểm soát
2
các yếu tố nguy cơ có vai trò hết sức quan trọng, để có các biện pháp kiểm
soát cụ thể trước tiên ta cần xác định thực trạng kiểm soát của các yếu tố nguy
cơ.
Siêu âm tim là một thăm dò quan trọng đã được Hội tim mạch Hoa Kỳ, Hội
siêu âm tim mạch Hoa Kỳ khuyến cáo sử dụng trong chẩn đoán hội chứng mạch
vành cấp, phát hiện biến chứng cấp tính, đánh giá hình thái, chức năng thất trái sau
tái tưới thông mạch máu [7], [31]. Việc đánh giá chức năng tim sau can thiệp động
mạch vành qua da có ý nghĩa quan trọng trong tiên lượng cũng như chiến lược
điều trị vì suy tim là một trong những biến chứng gây tử vong lớn nhất của các
bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp [64].
Can thiệp mạch vành đã được tiến hành tại Bệnh viện Đa Khoa Trung
Ương Thái Nguyên (ĐKTƯTN) từ năm 2011 nhưng chưa có nghiên cứu nào
đánh giá việc kiểm soát các yếu tố nguy cơ tim mạch và hình thái, chức năng
tim ở bệnh nhân sau can thiệp mạch vành. Xuất phát từ thực tiễn trên chúng
tôi thực hiện nghiên cứu: “Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân
hội chứng mạch vành cấp được can thiệp động mạch vành qua da ở Bệnh
viện Đa Khoa Trung ương Thái Nguyên” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân bị hội
chứng mạch vành cấp được can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện
Đa Khoa Trung ương Thái Nguyên.
2. Đánh giá sự thay đổi về hình thái, chức năng tâm thu thất trái và kết
quả kiểm soát các yếu tố nguy cơ tim mạch sau can thiệp 3 tháng.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về hội chứng mạch vành cấp
Hội chứng mạch vành cấp là tình trạng thiếu máu cơ tim cấp tính do tắc
nghẽn một phần hay toàn bộ nhánh động mạch vành nuôi dưỡng vùng cơ tim
đó; HCMVC bao gồm: NMCT có ST chênh, NMCT không ST chênh và
ĐTNKOĐ [16], [30].
1.1.1. Dịch tễ
Nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp là một trong những nguyên nhân hàng đầu
gây tử vong ở Mỹ và các nước châu Âu. Ước tính ở Mỹ có 1 triệu bệnh nhân
nhập viện mỗi năm vì NMCT cấp và khoảng 200000 -300000 bệnh nhân tử
vong hàng năm vì NMCT cấp. Ở Việt Nam số bệnh nhân NMCT tăng lên
nhanh chóng qua các năm. Nếu như những năm 1950, NMCT là bệnh rất
hiếm gặp thì hiện nay hầu như ngày nào cũng có bệnh nhân nhập viện. Tại
viện tim mạch Việt Nam số lượng bệnh nhân NMCT cấp nhập viện đã tăng từ
2% (2001) lên 7% (2007) trong tổng số bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú,
nếu tính chung cả hội chứng mạch vành cấp thì con số này còn cao hơn nữa.
Những tiến bộ trong trong chẩn đoán và điều trị đã giúp làm giảm đáng kể tỷ
vong do hội chứng mạch vành cấp gây ra. Sự ra đời của đơn vị cấp cứu mạch
vành (CCU) những năm 1960, tiếp đến là những thuốc tiêu huyết khối những
năm 80 và hiện nay là can thiệp động mạch vành cấp cứu và tiến bộ về các
thuốc phối hợp đã làm cho tỷ lệ tử vong giảm đáng kể cụ thể với NCMT cấp
<7% so với >30% như trước đây [15]. Qua thống kê trên chúng ta có thể dễ
dàng nhận thấy số lượng bệnh nhân HCMVC ngày càng tăng nhanh. Vì vậy
hội chứng mạch vành cấp không chỉ là vấn đề y tế mà còn là vấn đề xã hội
cần được quan tâm.
4
1.1.2. Đặc điểm giải phẫu hệ động mạch vành [15]
Cơ tim được nuôi dưỡng bởi 2 động mạch vành (ĐMV) đó là ĐMV trái
và ĐMV phải. ĐMV trái xuất phát từ lá vành trái của động mạch chủ và
ĐMV phải xuất phát từ lá vành phải. Thực tế, ĐMV trái lại tách ra 2 nhánh
lớn là nhánh liên thất trước (LAD) và nhánh mũ ( LCx). Do vậy người ta
thường gọi là 3 thân ĐMV để nuôi tim.Động mạch vành được xếp vào nhóm
động mạch tận vì chúng là nguồn duy nhất cung cấp máu cho tim và có ít
nhánh nối với nhau, vì vậy khi bị hẹp hay tắc sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp tới
cơ tim.
* Động mạch vành trái
Động mạch vành trái xuất phát từ xoang Valsava trước trái, sau khi chạy
một đoạn ngắn giữa động mạch phổi và động mạch và nhĩ trái nó chia đôi
thành động mạch liên thất trước và động mạch mũ. Đoạn động mạch ngắn
trước khi chia đôi của động mạch vành trái được gọi là thân chung động mạch
vành trái.
Hình 1.1. Giải phẫu động mạch vành trái [13].
+ Thân chung động mạch vành trái: Bình thường có độ dài khoảng 1mm
đến 25mm (trung bình 10mm) rất ít trường hợp không có thân chung (trừ
5
trường hợp động mạch mũ và độnh mạch liên thất trước sinh ra riêng biệt từ
hai thân ở động mạch chủ).
+ Động mạch liên thất trước (LAD): Chạy dọc theo rãnh liên thất trước
về phía mỏm tim, phân thành những nhánh vách và nhánh chéo. Khoảng 37%
các trường hợp có nhánh trung gian xuất phát từ thân chung động mạch vành
trái chạy giữa động mạch mũ và động mạch liên thất trước được coi như là
nhánh chéo thứ nhất.
- Những nhánh vách chạy vuông góc với bề mặt qủa tim, cung cấp máu
cho cơ vách liên thất những nhánh này có số lượng và kích thước rất thay đổi.
- Những nhánh chéo chạy trên bề mặt của quả tim cung cấp máu cho vùng
trước bên và các cơ nhú trước bên của thất trái có từ 1 đến 3 nhánh chéo.
- Động mạch liên thất trước cấp máu cho khoảng 45-55% thất trái gồm :
thành trước bên, mỏm tim và vách liên thất.
+ Động mạch mũ (LCX): Chạy trong rãnh nhĩ thất trái cho 2 đến 3 nhánh
bờ cung cấp cho thành bên thất trái. Động mạch mũ cấp máu khoảng 15% đến
25% thất trái (trừ trường hợp động mạch mũ ưu năng khi đó động mạch sẽ
cung cấp khoảng 40-50% lưu lượng máu cho thất trái).
* Động mạch vành phải (Right coronary artery-RCA)
Xuất phát từ xoang Valsava trước phải, chạy trong rãnh nhĩ thất phải, ở
đoạn gần nó cho nhánh vào nhĩ phải (động mạch nút xoang) và thất phải
(động mạch nón) rồi đi vòng ra bờ phải của tim, đi tới đầu sau của rãnh liên
thất sau rồi chia đôi làm hai nhánh: động mạch liên thất sau và nhánh quặt
ngược thất trái.
6
Hình 1.2.Giải phẫu động mạch vành phải [13].
- Các nhánh động mạch vành phải:
+ Động mạch nón: Thường xuất phát từ rất gần đi về hướng trước bên
đường ra thất phải.
+ Động mạch nút xoang: Thường là nhánh thứ 2 của động mạch vành
phải, đi ra phía sau rồi tới phần trên của vách liên nhĩ và thành sau giữa của
tâm nhĩ phải để cấp máu cho nút xoang và tâm nhĩ phải.
+ Động mạch thất phải: Cấp máu cho phía trước thất phải.
+ Động mạch nút nhĩ thất: Cấp máu cho nút nhĩ thất.
+ Động mạch liên thất sau: Cấp máu cho thành dưới vách liên thất và cơ
nhú giữa của van hai lá.
+ Động mạch quặt ngược thất trái: Chạy sang phía thất trái cấp máu cho
phía sau dưới thất trái (cấp máu cho 25-35% tâm thất trái).
7
1.1.3. Bệnh nguyên-bệnh sinh của hội chứng vành cấp
Các mảng xơ vữa trong hội chứng mạch vành cấp có đặc điểm là dễ nứt
vỡ từ đó tiểu cầu và các yếu tố đông máu tập trung lại hình thành cục máu
đông gây tắc hoàn toàn hoặc không hoàn toàn mạch máu. Các mảng xơ vữa
mềm và giàu lipid dễ bị tổn thương và nhạy cảm với sự vỡ hơn so với mảng
xơ vữa cứng giàu collagen, các nghiên cứu về giải phẫu bệnh đã xác định có 3
yếu tố chính thúc đẩy khả năng dễ bị vỡ của mảng xơ vữa: (1) kính thước của
lõi giàu lipid, (2) tình trạng viêm làm phá hủy mảng xơ vữa, (3) thiếu các tế
bào cơ trơn làm lành chỗ vỡ. Sự tích tụ lipid, thâm nhiễm đại thực bào và
thiếu các tế bào cơ trơn làm giảm tính bền vững của mảng xơ vữa làm cho nó
dễ bị vỡ. Ngược lại, sự lành qua trung gian các tế bào cơ trơn và tiến trình sửa
chữa làm ổn định các mảng xơ vữa, bảo vệ các mảng xơ vữa, chống lại sự vỡ.
Kích thước của mảng xơ vữa và độ trầm trọng của hẹp ĐMV do nó gây ra
không nói lên tính dễ bị tổn thương của mảng xơ vữa. Nhiều mảng xơ vữa dễ
bị tổn thương không nhìn thấy được qua hình ảnh chụp mạch vành do chúng
có kích thước nhỏ và sự tái cấu trúc bù trừ của mạch máu.
Ngày nay người ta đã hiểu hơn về cơ chế bệnh sinh của HCMVC , có thể
quy kết cho 5 nhóm bệnh sinh chính:
Một là: Vì sự nứt vữa của mảng xơ vữa nên có sự lộ ra của lớp dưới nội
mạc với điện tích khác dấu nên khởi phát quá trình ngưng kết tiểu cầu và hình
thành huyết khối, huyết khối này có thể làm tắc hoàn toàn hoặc không hoàn
toàn lòng mạch, nếu tắc hoàn toàn gây bệnh cảnh của NMCT có ST chênh
lên, còn nếu tắc không hoàn toàn ta có bệnh cảnh của ĐTNKOĐ và NMCT
không có ST chênh lên, các cục huyết khối nhỏ bắn đi phía xa làm hoại tử các
vùng cơ tim nhỏ và đây có thể là lý do giải thích tăng men tim trong NMCT
không có ST chênh lên. Đây là cơ chế thường gặp nhất.
Hai là: Cản trở về mặt cơ học (co thắt ĐMV hoặc do co mạch).
8
Ba là: Lấp tắc dần về mặt cơ học do sự tiến triển dần dần của mảng xơ
vưã hoặc tái hẹp sau can thiệp ĐMV.
Bốn là: Do viêm hoặc có thể liên quan đến nhiễm trùng. Người ta đã tìm
thấy hình thành huyết khối cũng như sự hoạt hóa các thành phần viêm để gây
ra bằng chứng viêm của mảng vữa xơ không ổn định và dẫn đến sự dễ vỡ ra
để các phản ứng co thắt ĐMV làm mạch càng hẹp hơn. Mối liên quan đến
nhiễm trùng chưa được chứng minh rõ ràng.
Năm là: ĐTNKOĐ thứ phát do tăng nhu cầu oxy cơ tim ở các bệnh nhân
đã có hẹp sẵn ĐMV, ví dụ như sốt, nhịp tim nhanh, cường giáp…làm cho
cung không đủ cầu dẫn tới bệnh cảnh đau thắt ngực nhanh chóng ở những
bệnh nhân này.
1.2. Các yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch vành và kiểm soát
1.2.1. Một số yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được
- Tăng huyết áp (THA): THA được coi là kẻ giết người thầm lặng, là
nguy cơ mạnh nhất gây các biến cố tim mạch, là nguy cơ tim mạch độc lập
không phụ thuộc các nguy cơ khác [32], [48], người ta thấy có mối liên quan
chặt chẽ giữa THA với NMCT, tai biến mạch não, suy tim, suy thận.Những
thử nghiệm lớn về điều trị THA cho thấy tác dụng tích cực của điều trị lên tỉ
lệ bệnh lý và tỉ lệ tử vong do bệnh tim mạch.Tăng huyết áp đóng vai trò bệnh
sinh chủ yếu trong hình thành bệnh lý mạch máu não, bệnh tim thiếu máu cục
bộ, suy tim, suy thận. THA là tác nhân gây phì đại thất trái và suy tim đã được
biết đến từ lâu theo hiệp hội tim mạch Châu Âu (ESC) [63] và theo E.Agabiti
và cộng sự THA làm phì đại thất trái và ảnh hưởng đến chức năng tim
[36].Việc điều trị THA làm giảm khoảng 40% nguy cơ đột quỵ và khoảng
15% nguy cơ NMCT [9]; THA cùng với HCMVC là tác nhân tác động tới
hình thái chức năng tim và quá trình tái cấu trúc tim do đó thuốc ức chế men
chuyển và ức chế thụ thể được khuyến cáo ưu tiên sử dụng cho các bệnh nhân
9
này vì 2 nhóm thuốc này có tác dụng làm chậm, ngăn chặn quá trình tái cấu
trúc thất trái [30], [36], [84].
- Hút thuốc lá: Các kết quả nghiên cứu Framingham đã chứng minh
rằng, nguy cơ đột tử cao hơn 10 lần ở nam và gấp 5 lần ở nữ giới có hút thuốc
lá [23]. Từ bỏ thuốc lá nguy cơ mắc bệnh sẽ giảm, đồng thời mức độ nguy cơ
của người từng hút thuốc lá sẽ gần như tương đương với người chưa bao giờ
hút thuốc lá (sau khi đã ngừng hút 10-15 năm), người ta thấy rằng hút lá sẽ
làm cho tỉ lệ tử vong do mọi nguyên nhân tăng gấp 3 lần ở nhóm tuổi 25-79
[51], hút thuốc lá ngoài liên quan đến các bệnh lý hô hấp còn được coi là một
nguy cơ chính gây xơ vữa động mạch [78], [72], người ta thấy rằng nhịp tim
và huyết áp có thể tăng một cách nhanh chóng và kéo dài 15 phút sau khi hút
1 điếu thuốc, hút thuốc làm thay đổi nồng độ các cathecolamin trong máu
đồng thời làm suy giảm chức năng của các receptor nhận cảm áp lực từ đó
ảnh hưởng xấu đến huyết áp, hút thuốc làm rối loạn chức năng của tế bào nội
mạc mạch máu,làm tăng kết dính tiểu cầu, gây co thắt mạch dẫn đến dễ hình
thành huyết khối [48], [63], [76],thuốc lá liên quan đến hơn 1/7 số ca tử vong
ở Châu Âu [72],hút 1-5 điếu thuốc/ngày có thể làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ
tim lên 38%, nguy cơ này sẽ tăng lên một cách mạnh mẽ (900%) khi hút 40
điếu/ngày, nguy cơ tim mạch sẽ giảm đi một nửa khi mà giảm số lượng thuốc
lá hút đi một nửa[86], việc bỏ thuốc sẽ giúp giảm tỉ lệ tử vong do mọi nguyên
nhân [39],[50], bỏ thuốc sẽ làm giảm nguy cơ bị hội chứng mạch vành cấp
[73].
- Rối loạn lipid máu: Rối loạn chuyển hóa lipid và tăng cholesterol máu là
một trong các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được và quan trọng bậc nhất của
bệnh tim mạch [39], [48]. Cholesterol toàn phần bao gồm hai thành phần quan
trọng là cholesterol trọng lượng phân tử cao (HDL-C) và cholesterol trọng lượng
phân tử thấp (LDL-C). HDL-C là một Lipoprotein có tính bảo vệ thành mạch,
khác với LDL-C là tác nhân thúc đẩy mạnh mẽ xơ vữa động mạch, việc làm
10
giảm LDL-C sẽ làm giảm các biến cố tim mạch [34], nếu giảm HDL-C là có
nguy cơ cao với xơ vữa động mạch [26], HDL cũng được coi là yếu tố dự báo
các biến cố tim mạch [24]. Cứ tăng 1mg/dl LDL-C sẽ làm tăng xấp xỉ 1% bệnh
động mạch vành [55]. Mặt khác theo 2 nghiên cứu phân tích gộp năm 2012 khi
giảm được 1 mmol LDL-C sẽ giảm 9% tử vong do mọi nguyên nhân, làm giảm
25% biến cố mạch máu chính ngay cả ở bệnh nhân thuộc nguy cơ thấp [83], còn
theo tổng quan từ thư viện Cochrane năm 2013 cho thấy giảm 1mmol LDL-C sẽ
giúp giảm 14% tử vong do mọi nguyên nhân và giảm 25% biến cố tim mạch,
giảm 38% tỉ lệ phải tái tưới thông mạch máu [79].
- Béo phì và dư cân: Người có lượng mỡ trong cơ thể quá mức, đặc biệt
nếu tích mỡ quá nhiều vùng mông, dễ bị bệnh tim và đột qụy ngay cả khi
không có bất kỳ yếu tố nguy cơ nào khác, người ta thấy rằng béo phì trung tâm
(béo phì dạng nam)cũng là một nguy cơ tim mạch [86]. Béo phì liên quan tới
một loạt các yếu tố nguy cơ của xơ vữa động mạch và bệnh tim mạch bao gồm:
THA, kháng insulin, rối loạn dung nạp glucose, cholesterol tăng cao, tăng
triglycerid, giảm HDL-C và tăng fibrinogen trong huyết tương [29], [80].
- Đái tháo đường và rối loạn dung nạp glucose: Những người mắc
bệnh đái tháo đường, đặc biệt đái tháo đường týp 2 có tỉ lệ mới mắc bệnh
mạch vành và đột quỵ cao hơn người bình thường. Bệnh cảnh kháng insulin
trong máu có thể gây tăng huyết áp và tăng lắng đọng cholesterol vào mảng
xơ vữa động mạch, hậu quả là thúc đẩy quá trình xơ vữa và các biến chứng
của nó [40], ĐTĐ làm tăng nguy cơ tử vong do mọi nguyên nhân trên bệnh
nhân suy tim [66].
11
Bảng 1.1. Tóm tắt hậu quả của các YTNC
và ý nghĩa của việc kiểm soát
Yếu tố Tác động Kết quả nguy cơ
Biến cố tim mạch ↑27% Tăng 1% HbA1C [25], Tử vong ↑ 16% [37] Giảm 15% nguy cơ NMCT Kiểm soát tốt
HDL-C [26] Giảm 0,1 mmol/l CHD ↑15%
PAD ↑ 28%
Triglycerid CHD ↑14% (nam) Tăng thêm 1mmo/l [43] ↑37% (nữ)
CHD ↑1% Tăng thêm 1 mmol/l
Giảm 9-14% tử vong do mọi LDL-C [55],
nguyên nhân [79]
Giảm 1mmol/l Giảm 25% biến cố tim mạch
Giảm 38% số trường hợp phải tái
tưới thông mạch máu
↓9% CHD Huyết áp [32] ↓5mmHg (HATT) ↓14% đột quỵ
1.2.2. Một số yếu tố nguy cơ không thể thay đổi được
- Tuổi: Nam > 55 tuổi, nữ> 65 tuổi được coi nguy cơ mắc tim mạch, yếu
tố nguy cơ tim mạch của bệnh động mạch vành, và cứ tăng mỗi 10 tuổi thì
nguy cơ bệnh động mạch vành lại tăng tương đương với có tồn tại thêm tăng
huyết áp hoặc đái tháo đường [55].
- Giới tính: Nam giới có nguy cơ bị bệnh ĐMV, đột qụy và các bệnh tim
mạch khác cao hơn so với nữ giới ở tuổi trẻ [69], trước tuổi 60 thì nguy cơ
12
bệnh động mạch vành và đột quỵ của nam cao gấp 1,5-2 lần so với nữ giới,
sau tuổi 60 nguy cơ bệnh động mạch vành và đột quỵ của nữ tăng nhanhvà
bằng với nam giới ở khi ở tuổi 80 [55].
- Yếu tố di truyền (gia đình và chủng tộc): Nhiều bằng chứng nghiên cứu
cho thấy nếu trong gia đình bạn có người mắc bệnh tim mạch khi còn trẻ
(nam dưới 55 tuổi và nữ dưới 65 tuổi) sẽ có nguy cơ bị bệnh tim mạch cao
hơn người khác, người ta thấy rằng ở Mỹ tỉ lệ đột quỵ và suy tim của những
người da đen cao gấp 1,5-2 lần chủng da trắng [55].
1.3. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của HCMVC
1.3.1.Lâm sàng
* Cơn đau thắt ngực điển hình:
Vị trí: Đau sau xương ức lan vai trái và mặt trong tay trái đến ngón 4,5.
Hoặc đau có thể lan lên cổ, vai, tay, hàm, sau lưng và thượng vị.
Hoàn cảnh xuất hiện: cơn đau thắt ngực có thể xuất hiện lúc nghỉ ngơi,
hoặc sau gắng sức.
Mức độ đau và triệu chứng kèm theo: Đau ngực như bóp nghẹt, bị đè
nặng trước ngực, khó thở, mệt lả, rối loạn tiêu hóa…hoặc không có biểu hiện
lâm sàng.
Thời gian cơn đau: Thường kéo dài trên 20 phút, có thể không hoặc ít
đáp ứng với nitrat.
* Khám lâm sàng:
Khám lâm sàng ít có giá trị để chẩn đoán HCMVC, nhưng cực kỳ quan trọng
giúp chẩn đoán phân biệt cũng như đánh giá các yếu tố nguy cơ, biến chứng…
*Cụ thể khám thực thể nhanh ở phòng cấp cứu, trong đó đặc biệt chú ý đến:
Các dấu hiệu sinh tồn và toàn trạng (mạch, nhịp tim, nhịp thở, huyết áp,
ý thức…).
Tĩnh mạch cổ có nổi không?
Ran ở phổi.
13
Nghe tim xem có tiếng thổi hay tiếng ngựa phi không.
Các dấu hiệu của đột quỵ.
Các dấu hiệu của giảm tưới máu hệ thống (da lạnh, ẩm, xanh tái).
*Cần chẩn đoán phân biệt với với các tình trạng bệnh lý có thể bị làm
trầm trọng hơn khi dùng thuốc tiêu sợi huyết hay thuốc chống đông:
Các bệnh đe dọa tính mạng: Bóc tách dộng mạch chủ, thuyên tắc động
mạch phổi, thủng dạ dày do loét, tràn khí màng phổi, thủng thực quản gây
viêm trung thất
Các bệnh tim mạch khác: Viêm màng ngoài tim, đau ngực không điển
hình, hội chứng tiền kích thích (WPW), Sóng Tâm sâu gợi ý tổn thương hệ
thống thần kinh trung ương hay bệnh cơ tim phì đại vùng mỏm, phì đại thất
trái, hội chứng Brugada, viêm cơ tim, tăng kali máu, blốc nhánh, bệnh cơ tim
phì đại…
Các bệnh không do tim khác: Trào ngược thực quản và co thắt, đau thành
ngực, bệnh loét dạ dày, cơn hoảng sợ, đau đường mật hay đau do viêm tụy,
rối loạn cảm giác do tâm thần [17], [16].
1.3.2. Cận lâm sàng
* ECG
Trong cơn đau có thể thấy sự biến đổi của đoạn ST: ST chênh xuống,
T đảo chiều, ST chênh lên thoáng qua, nếu ST chênh lên bền vững hoặc xuất
hiện block nhánh trái mới thì ta cần phải nghĩ đến NMCT (NMCT có đoạn ST
chênh lên > 1mm ở ít nhất 2 chuyển đạo ngoại vi, và/hoặc NMCT có đoạn ST
chênh lên > 2mm ở chuyển đạo trước tim liên tiếp, sóng Q hoại tử (Q rộng ít
nhất 30 ms và sâu 0,2 mv) hoặc block nhánh trái mới xuất hiện) [17].
Tuy nhiên có khoảng 20% không có bất thường trên điện tâm đồ.
*Các dấu ấn sinh học
Phân biệt giữa ĐTNKOĐ và NMCT không có ST chênh lên chủ yếu dựa
vào các dấu ấn sinh học ( biomarker ).
14
Troponin I và Troponin T: Troponin là dấu ấn sinh học có độ nhậy và
độ đặc hiệu cao nhất, hơn nữa nó còn có giá trị tiên lượng, các marker này bắt
đầu tăng khá sớm sau NMCT ( 3-12 gờ) đạt đỉnh ở 24-48 giờ và tăng tương
đối dài (5-14ngày).Gía trị của Troponin được lấy chuẩn theo từng loại và
phương pháp xét nghiệm.Troponin T được coi là tăng khi trên 99% bách phân
vị của phân bó giá trị chuẩn. Ví dụ với xét nghiệm Troponin siêu nhạy của
Roche (hs TNT) để chẩn đoán NMCT cấp thì giá trị là trên 14pg/dL [15].
Creatine kinase (CK): Có ba isoenzym của nhóm này là CK-MB, CK-
MM, CK-BB, đại diện cho cơ tim cơ vân và não theo thứ tự nói trên.
Bình thường CK chiếm <5% lượng CK toàn phần: CK toàn phần: 24-
190U/l, CK-MB< 24U/l. Các marker này bắt đầu tăng 3-12 giờ sau nhồi máu,
đỉnh cao khoảng 24 giờ và trở về bình thường sau 48-72 giờ. Tuy nhiên
marker này cũng có thể tăng trong một số trường hợp khác như viêm cơ tim,
viêm màng ngoài tim, sau mổ tim, sau sốc điện, chấn thương sọ não, chấn
thương cơ, tiêu cơ vân, suy thận mạn, tập thể lực quá mạnh [10], [15].
* Chụp cắt lớp vi tính đa dãy (MSCT)
Với kỹ thuật tái tạo hình ảnh là một phương pháp không xâm lấn giúp
đánh giá vị trị và mức độ tổn thương của ĐMV, tuy nhiên phương pháp này
tương đối đắt [14].
* Chụp động mạch vành qua da
Với việc sử dụng thuốc cản quang đây là phương pháp giúp đánh giá rất tốt
vị trí, số lượng và mức độ của tổn thương ĐMV. Nhưng có thể gặp một số biến
chứng như: dị ứng thuốc cản quang (để hạn chế biến chứng này nên sử dụng loại
cản quang không ion hóa và áp lực thẩm thấu thấp), bệnh thận do thuốc cản
quang(để hạn chế nên hạn chế tối đa lượng thuốc cản quang cần dùng, truyền
dịch, dừng Metformin trước 48 giờ trước khi chụp mạch có kế hoạch) [16].
15
* Siêu âm Doppler màu tim
Siêu âm tim trong NMCT cũng rất có giá trị, đặc biệt trong những thể
NMCT không Q hoặc có blốc nhánh. Thường thấy hình ảnh rối loạn vận động
vùng liên quan đến vị trí nhồi máu trên siêu âm tim. Mức độ rối loạn từ giảm
vận động, không vận động, vận động nghịch thường và phình thành tim. Siêu
âm tim còn giúp đánh giá chức năng thất trái, các biến chứng cơ học của
NMCT (thủng vách liên thất, hở van tim do đứt dây chằng, tràn dịch màng
tim, huyết khối trong buồng tim…[7].
Phân tầng nguy cơ trong hội chứng mạch vành cấp
Phân tầng nguy cơ trong ĐNKOĐ rất quan trọng vì giúp ích cho quyết
định điều trị.
Nhóm nguy cơ cao:
- Đau ngực > 20 phút
- Có ít nhất một trong các yếu tố sau
+ Có thay đổi trên điện tâm đồ.
+ Có tăng troponin hoặc CK-MB.
+ Có dấu hiệu thiếu máu trên điện tâm đồ kèm / không kèm đau ngực.
+ Có NMCT trong vòng 4 tuần.
+ Có suy tim, huyết áp tụt.
Nhóm nguy cơ vừa:
- Không có dấu hiệu nguy cơ cao.
- Có ít nhất một trong các dấu hiệu sau.
+ Đau ngực tiến triển
+ Triệu chứng lâm sàng tăng.
+ Tăng trong giới hạn troponin, CK-MB.
+ Có tiền sử can thiệp ĐMV hoặc mổ bắc cầu nối ĐMV.
+ Đái tháo đường, phân suất tống máu thấp (EF% giảm).
Nguy cơ thấp:
16
- Đau ngực: có một cơn đau ngực ngắn khi nghỉ, hoặc khi gắng sức.
- Không có dấu hiệu của nhóm nguy cơ vừa và nguy cơ cao.
*Một số thang điểm đánh giá nguy cơ khi thăm khám ban đầu với bệnh
nhân bị ĐTNKOĐ và NMCT không có ST chênh lên
-Thang điểm TIMI: Có một số nghiên cứu và một số cách đánh giá nguy
cơ sớm, thang điểm nguy cơ TIMI (TIMI risk score) được Antman và cộng sự
đề cập trong các nghiên cứu như ESSENCE, TATICS TIMI 18. Thang điểm
này cho 1 điểm cho mỗi yếu tố sau:
+ Tuổi trên 65
+ Có từ 3 yếu tố nguy cơ ĐMV trở lên
+ Có bị hẹp ĐMV đã được chứng minh bằng chụp ĐMV trước đó
+ Có ít nhất 2 cơn đau ngực trong 24 giờ
+ Có thay đổi ST trên điện tâm đồ
+ Có tăng men tim
+ Đã được dùng Aspirin trong vòng 7 ngày
Bảng 1.2. Đánh giá kết quả theo thang điểm TIMI[16]
Điểm Nguy cơ
0-1 Thấp
2-3 Vừa
4-7 Cao
+ Tương quan giữa điểm TIMI khi nhập viện và các biến cố chính tim
mạch đã được ghi nhận trong nghiên cứu như các số liệu ở bảng sau
17
Bảng 1.3. Liên quan điểm TIMI và tỉ lệ các biến cố chính
(tử vong, NMCT, tái can thiệp mạch) [16]
Điểm TIMI Tỉ lệ biến cố (%)
0-1 4,7
2 8,3
3 13,2
4 19,9
5 26,2
6-7 40,9
- Một cách đánh giá khác của AHCPR (Agency Health Care Policy
Research- cơ quan nghiên cứu và hoạch định chính sách sức khỏe Hoa Kỳ) đã
đề xuất tiêu chuẩn khá đơn giản để xác định nguy cơ tử vong ở bệnh nhân
ĐTNKOĐ và NMCT không ST chênh lên (bảng 1.4)
Bảng 1.4. Cách đánh giá của AHCPR [16]
Nguy cơ Đặc điểm
Thấp Không có đau thắt ngực khi nghỉ hoặc về đêm và với điện tâm
đồ bình thường hoặc không có biến đổi.
Cao Có phù phổi, vẫn tiếp tục đau ngực khi nghỉ kéo dài trên 20
phút, đau thắt ngực, có tiếng ngựa phi, có ran ở phổi, tiếng thổi
do hở van hai lá mới xuất hiện hoặc tăng lên, hạ huyết áp, biến
đổi đoạn ST ≥1mm.
Trung Là các bệnh nhân không có đặc điểm của nguy cơ thấp và nguy
bình cơ cao.
- Thang điểm GRACE: Theo nghiên cứu GRACE ở châu Âu, đây là
thang điểm dựa trên tiểu sử bệnh, triệu chứng khi mới nhập viện, diễn biến
quá trình theo dõi tại bệnh viện. Thang điểm này khá phức tạp, thường được
18
cài sẵn trên các máy tính hoặc các thiết bị cầm tay. Tuy nhiên thang điểm này
có giá trị dự báo khá chính xác các biến cố qua theo dõi trên 6 tháng
Bảng 1.5. Cách cho điểm theo thang điểm GRACE[16]
Thông số Điểm
1,7 cho mỗi 10 tuổi Tuổi cao
2,0 cho mỗi độ Độ Killip
1,4 cho mỗi 20 mmHg Huyết áp tâm thu
2,4 ST thay đổi
4,3 Có ngừng tuần hoàn
1,2 cho mỗi 1mg/dL tăng Mức creatinin
1,6 Men tim tăng
1,3 cho mỗi 30 nhịp/phút Nhịp tim
Bảng 1.6. Đánh giá nguy cơ theo thang điểm GRACE[16]
Nguy cơ GRACE risk score Tử vong tại viện (%)
Thấp ≤108 <1
Trung bình 109-140 1-3
Cao >140 >3
Nguy cơ GRACE risk score Tử vong sau 6 tháng (%)
Thấp ≤88 <3
Trung bình 89-118 3-8
Cao >118 >8
Phân tầng nguy cơ và tiên lượng cho NMCT: Việc đánh giá tiên lượng
bệnh nhân NMCT cấp đóng vai trò quan trọng giúp thầy thuốc có thái độ xử
trí, theo dõi, cũng như giải thích cho bệnh nhân và gia đình tốt hơn. Những
nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra những yếu tố sau (xếp theo mức độ từ cao
đến thấp) có giá trị tiên lượng đối với NMCT cấp:
19
+ Tuổi: càng cao tiên lượng càng xấu
+ Huyết áp tâm thu tụt (<90mmHg)
+ Độ Killip càng cao tỉ lệ tử vong càng tăng
+ Nhịp tim nhanh >100 chu kỳ /phút
+Vị trí của nhồi máu cơ tim và tiên lượng (bảng 1.7)
Bảng 1.7. Vị trí của nhồi máu cơ tim và tiên lượng [14]
Vị trí NMCT Thay đổi trên điện tâm đồ
Đoạn gần của đm ST chênh lên ở V1-6, DI, aVL, Tử vong trong 30 ngày (%) 19,6 Tử vong trong năm đầu (%) 25,6
liên thất trước hoặc kèm theo bloc nhánh trái
(LAD) –NMCT
trước rộng
Đoạn giữa của ST chênh lên ở V1-6, DI, aVL 9,2 12,5
LAD
Đoạn xa của LAD ST chênh lên ở V1-4 hoặc DI, 6,8 10,2
aVL, và V5-6
NMCT sau dưới ST chênh lên ở DII, DIII, aVF 6,4 8,4
rộng và kèm theo một trong các
chuyển đạo sau
NMCT sau dưới V1, V3R, V4R 4,5 6,7
nhỏ (Đoạn xa của V5-6
ĐMV phải hoặc R>S ở V1, V2 hoặc ST chênh
động mạch mũ lên chỉ ở DII, DIII, aVF
1.3.3. Các phương pháp tái thông mạch vành
1.3.3.1. Can thiệp động mạch vành qua da-PCI [54], [4]
*Chỉ định
Thông thường PCI được chỉ định cho các trường hợp sau:
20
Đau ngực ổn định không thuyên giảm mặc dù đã điều trị nội khoa tối ưu
có bằng chứng của thiếu máu (bất thường test gắng sức), đau thắt ngực không
ổn định, nhồi máu cơ tim cấp, đau thắt ngực sau bắc cầu nối chủ vành
(CABG), có triệu chứng của tái hẹp stent sau khi đã làm PCI trước đây.
*Chống chỉ định
Chống chỉ định tương đối: như giải phẫu động mạch vành không phù hợp
( ví dụ tổn thương phức tạp nhiều mạch máu). Đang có xuất huyết nội tạng
(do tiểu cầu thấp, loét đường tiêu hóa, bệnh lý rối loạn đông máu). Các bệnh
nhân không tuân thủ điều trị và hướng dẫn sau PCI và không thể dùng chống
kết tập tiểu cầu kép. Tái hẹp nhiều stent cũ.
*Biến chứng
Tử vong (0,1%), nhồi máu cơ tim (1-3%), phẫu thuật bắc cầu nối chủ
vành cấp cứu (0,5-2%, tái hẹp stent: tái hẹp stent xuất hiện vào khoảng 10%
các bệnh nhân và có thể dẫn tới tái đau ngực. thông thường tái hẹp stent hay
xuất hiện sau khoảng 12 tháng sau can thiệp. Các biến chứng có thể xuất hiện
trong lúc chụp mạch cũng như lúc đặt stent như chảy máu vị trí chọc mạch
đặc biệt dùng loại ống thông (sheath) to và đông máu kéo dài (1/250 bệnh
nhân), các phản ứng với thuốc cản quang, các tai biến về mạch não, tổn
thương mạch (ví dụ giả phình mạch đặc biệt là động mạch đùi).
1.3.3.2. Tiêu huyết khối
Các thuốc tiêu sợi huyết hiện nay được chia làm 2 loại: chọn lọc fibrin
(reteplase, streptokinase, urokinase) và ít chọn lọc fibrin (alteplase, duteplase,
tenecplase). Các thuốc chọn lọc fibrin tạo ra hiệu quả tiêu đông mà không gây
ra tình trạng tiêu đông hệ thống hay giảm fibrinogen lưu hành trong máu.
Nếu không có chỉ định, nên sử dụng thuốc tiêu sợi huyết cho bệnh nhân
NMCT có đoạn ST chênh lên trong vòng 12 giờ kể từ lúc khởi phát, tốt nhất
là trong 3 giờ sau khi xuất hiện triệu chứng.
* Các chống chỉ định tuyệt đối:
21
- Tiền sử xuất huyết não; Dị dạng mạch não (chứng dị dạng động tĩnh
mạch); Khối u ác tính nội sọ (nguyên phát hoặc di căn); Mới bị đột quỵ thiếu
máu não trong vòng 3 tháng (ngoại trừ mới bị thiếu máu não cấp đột quỵ
trong vòng 3 giờ); Nghi ngờ bóc tách động mạch chủ; Đang có tình trạng
chảy máu hay chảy máu nội tạng (bao gồm cả kinh nguyệt); Bị chấn thương
vùng gần đầu hoặc vùng mặt trong vòng 3 tháng.
* Các chống chỉ định tương đối:
- Tiền sử THA nặng, không được kiểm soát tốt trị số huyết áp.
- THA nặng chưa được kiểm soát khi nhập viện ( huyết áp tâm thu >180
hoặc huyết áp tâm trương 110mmHg).
- Tiền sử đột quỵ thiếu máu não > 3 tháng.
- Hồi sức tim phổi gây chấn thương hay kéo dài trên 10 phút hay mới
phẫu thuật lớn trong 3 tuần gần đây.
- Mới bị chảy máu trong.
- Chọc động mạch tại vị trí không ép được.
- Với các thuốc streptokinase hay anistreplase: mới dùng thuốc (>5 ngày)
hay có tiền sử dị ứng với các thuốc này.
- Đang mang thai.
- Loét dạ dày đang tiến triển.
- Đang sử dụng thuốc chống đông: INR càng cao nguy cơ xuất huyết
càng tăng.
Điều trị tiêu sợi huyết hiệu quả xong còn nhiều hạn chế. Thứ nhất, chỉ
khoảng một phần ba số bệnh nhân NMCT cấp có đoạn ST chênh lên phù hợp
với chỉ định dùng thuốc. Thứ hai, dưới 50% các ĐMV gây nhồi máu được tái
thông tối ưu sau dùng thuốc chưa kể tới một phần ba trong số các động mạch
được tái thông lại vẫn còn hẹp nhiều, lâu dần sẽ tắc lại. Thứ ba, các thuốc tiêu
sợi huyết hiện nay chủ yếu có tác dụng hòa tan lưới fibrin của huyết khối mà
không làm thay đổi lõi giàu tiểu cầu, thuốc không thể đảo ngược được quá
22
trình ngưng tập tiểu cầu cũng như không có tác dụng lên thrombin, chất hoạt
hóa tiểu cầu mạnh nhất. Ngoài ra, thuốc tiêu sợi cũng hay gây biến chứng
chảy máu nặng [14], [15], [22].
1.3.3.3. Bắc cầu nối chủ vành (CABG)
Trong NMCT cấp chỉ được chỉ định khi bệnh nhân đau ngực tái phát sau
PCI hoặc tiêu sợi huyết hoặc ĐMV thích hợp cho can thiệp (tổn thương nhiều
thân mạch vành, tổn thương thân chung, tổn thương phức tạp..), hoặc can
thiệp thất bại, hoặc bệnh nhân có những biến chứng cơ học như thủng vách
liên thất, hở hai lá do đứt dây chằng van hai lá.
Dưới đây là bảng tóm tắt hướng dẫn tái thông mạch vành qua da (PCI)
hay bắc cầu nối chủ vành (CABG) theo nhóm (I,II) và mức chứng cứ (A,B,C)
theo ACC/AHA/SCAI 2011[10], [57] :
23
Bảng 1.8. Chỉ định PCI và CABG
Chỉ định Nhóm
I CABG cho bệnh nhân hẹp nặng thân chung trái.
CABG cho bệnh nhân (BN) bệnh 3 nhánh đặc biệt EF<50%.
CABG cho BN có bệnh 2 nhánh mạch vành trong đó có hẹp nặng
đoạn gần động mạch liên thất trước (LAD) và có EF<50% hay thiếu
máu cơ tim trên các trắc nghiệm không xâm lấn.
PCI cho các BN không có đái tháo đường có bệnh 2 hoặc 3 nhánh
mạch vành có kèm theo hẹp nặng LAD đoạn gần với giải phẫu học
thích hợp cho PCI và chức năng tâm thu thất trái bình thường.
PCI hay CABG cho BN bệnh 1 hoặc 2 nhánh mạch vành và không
có hẹp gần LAD nhưng có vùng thiếu máu diện rộng và nguy cơ cao
trên các trắc nghiệm không xâm lấn.
CABG cho các BN sống sót sau ngừng tim hay nhịp nhanh thất ngắn có
bệnh 1 hoặc 2 nhánh động mạch vành và không có hẹp đoạn gần LAD.
PCI hay CABG cho bệnh nhân bị tái hẹp ở vị trí ở vị trí can thiệp cũ
có vùng nguy cơ thiếu máu lớn hay nguy cơ cao qua các trắc
nghiệm không xâm lấn.
PCI hay CABG cho bệnh nhân thất bại điều trị nội khoa và tái thông
mạch với nguy cơ chấp nhận được.
IIa Tái CABG cho các bệnh nhân hẹp cầu nối tĩnh mạch đặc biệt hẹp
cầu nối nhánh LAD, PCI có thể can thiệp tổn thương hẹp cầu tĩnh
mạch khu trú ở các bệnh nhân không thích hợp cho bắc cầu lại.
PCI hay CABG cho các bệnh nhân hẹp 1 hay 2 nhánh mạch vành và
không hẹp có ý nghĩa LAD và vùng và vùng thiếu máu trung bình
qua trắc nghiệm không xâm lấn.
24
1.3.4. Các phương pháp đánh giá chức năng tim
1.3.4.1. Siêu âm tim
Siêu âm Doppler tim: Doppler xung, Doppler liên tục, Doppler màu. Siêu
âm tim qua thời gian đã có những tiến bộ vượt bậc và được ứng dụng nhiều
trong chẩn đoán rất nhiều bệnh lý với các bệnh lý cấp tính như NMCT ,chấn
thương tim…các bệnh lý mạn tính như suy tim, bệnh tim bẩm sinh, bệnh lý
cơ tim. Không chỉ giúp chẩn đoán bệnh siêu âm tim còn giúp theo dõi, đánh
giá không chỉ hình thái mà cả chức năng tim [7].
Thăm dò hình thái của tim tức là dùng siêu âm 2D và TM khảo sát hình
thái của các cấu trúc tim, bao gồm:
- Các van tim, nội tâm mạc.
- Cơ tim.
- Màng ngoài tim.
- Các mạch máu nối với tim.
- Các buồng tim.
Hình thái của thất trái được đánh giá trên siêu âm TM với quy ước:
- Các kích thước tâm trương được đo ở vị trí tương ứng với điểm khởi
đầu của sóng R trên điện tâm đồ.
- Các kích thước tâm thu được đo ở vị trí vách liên thất (VLT) đạt độ dày
tối đa.
Bề dày các thành thất trái (TT)
- Bề dày cuối tâm trương của vách liên thất (VLTd): 7,7±1,3 mm.
- Bề dày cuối tâm thu của VLT (VLTs): 10,4± 1,8 mm.
- Bề dày cuối tâm trương của thành sau TT (TSTTd): 7,1±1,1 mm.
- Bề dày cuối tâm thu của thành sau TT (TSTTs): 11,7±1,6 mm.
Đường kính buồng thất trái
- Đường kính cuối tâm trương của TT (Dd) :46,5±3,7 mm.
- Đường kính cuối tâm thu của TT (Ds) : 30,3±3,2 mm.
25
Thể tích thất trái thường được tính theo công thức Teicholz:
V= , d là đường kính của buồng thất (Dd,Ds) từ đó tính:
Thể tích cuối tâm trương TT (Vd): 101,1± 17,2 ml.
Thể tích cuối tâm thu thất trái (Vs): 37,1±8,8 ml.
Chức năng tâm thu thất trái:
Chức năng tâm thu thất trái được tính từ các chỉ số chức năng và bao
gồm các chỉ số sau:
- Phân xuất tống máu (EF- ejection fraction): được coi là chỉ số tâm thu
tin cậy nhất, được ứng dụng rộng rãi nhất trong tim mạch, được tính dựa trên
các chỉ số thể tích thất trái của siêu âm TM và hoặc siêu âm 2D
EF= x 100 (%), trị số bình thường 63,2±7,3%.
Vd: Thể tích cuối tâm trương thất trái (ml).
Vs: Thể tích cuối tâm thu thất trái (ml).
Phương pháp Simpson: Người ta quan niệm thất trái có dạng hình ống
nhưng có xu hướng nhỏ dần về phía mỏm tim, do đó nếu áp dụng công thức
tính thể tích hình trụ sẽ không chính xác. Nên trong cách tính của Simpson
người ta đã chia nhỏ thất trái thành nhiều phần, mỗi phần có thể coi là một hình
trụ nhỏ có diện tích đáy là trung bình cộng của của 2 đáy trên và dưới với chiều
cao là 1 đoạn ngắn của thất trái. Thể tích toàn bộ thất trái là tổng thể tích của tất
cả các phần cộng lại, do đó cách tính này sẽ tiếp cận gần hơn với thể tích thực
của thất trái. Trong thực hành chúng ta đo đạc và tính toán trên 2 mặt cắt 4
buồng và 2 buồng ở cuối kỳ tâm trương và tâm thu, sau khi vẽ theo lớp nội mạc
của thất trái và đo chiều cao từ điểm ngang vòng van hai lá đến mỏm tim,
chương trình có sẵn trong máy sẽ tự động chia thất trái thành 20 khối nhỏ sẽ và
tính tổng thể tích của thất trái (Vd, Vs), từ Vd và Vs ta sẽ có kết quả của EF.
- Cung lượng tim (Q) và chỉ số tim (Qi): là các chỉ số chức năng tâm thu
thất trái cũng được tính từ các thông số đo trên siêu âm TM và siêu âm 2D,
26
dựa trên công thức: Q= (Vd-Vs) x tần số tim, Qi= Q/Sda, trị số bình thường :
Q là 4-5 lít và Qi là 3-3,5 l/phút/m2.
Ngoài ra còn chỉ số co ngắn sợi cơ (%D).
1.3.4.2. Chụp cộng hưởng từ chức năng tim
Kỹ thuật cộng hưởng từ chức năng (functional MRI) ra đời năm 1993
qua qua trình phát triển MRI đã trở thành một công cụ đắc lực cho bác sĩ lâm
sàng. MRI chức năng là một thăm dò quan trọng trong đánh giá chức năng
tim, nó giúp đánh giá tình trạng tưới máu cơ tim. Độ nhạy của MRI trong
đánh giá thiếu máu cơ tim có thể đạt tới > 95%, có giá trị cao trong đánh giá
tình trạng cơ tim sống còn, phân biệt vùng cơ tim choáng, cơ tim đông miên
với sẹo cơ tim. Là một trong những thăm dò được công nhận để chẩn đoán
NMCT [15].
1.3.4.3. Phóng xạ đồ tưới máu cơ tim (SPECT)
Phương pháp này dùng chất phóng xạ đặc hiệu (thường dùng Thalium
201 hoặc Technectium 99m) gắn với cơ tim để đo được mức độ tưới máu cơ
tim bằng kỹ thuật Planar hoặc SPECT. Vùng giảm tưới máu cơ tim là vùng
ĐMV bị tổn thương. Độ nhạy độ đặc hiệu của phương pháp này trong chẩn
đoán bệnh ĐMV khá cao (89% và 76%) [15].
1.4. Các biện pháp điều trị sau can thiệp động mạch vành qua da
1.4.1. Thay đổi lối sống và chế độ ăn uống:
Bệnh nhân HCMVC sau can thiệp có chế độ ăn không cứng nhắc giống
nhau mà cần phù hợp với tình trạng bệnh lý cụ thể của từng bệnh nhân ví dụ
với bệnh nhân có THA sẽ được tư vấn ăn nhạt, các bệnh nhân đều được tư vấn
hạn chế thức ăn có nhiều lipid có nguồn gốc động vật (óc, phủ tạng động
vật..), ăn nhiều cá (ít nhất 2 bữa/tuần), rau và hoa quả (300-400g/ngày), với
các bệnh nhân có ĐTĐ cần hạn chế các loại thực phẩm có chỉ số đường cao
[38], [63].
27
Chế độ luyện tập cũng cần được cá thể hóa phù hợp với từng bệnh nhân,
thông thường chế độ luyện tập được khuyến cáo là hoạt động thể lực ở mức
trung bình (đạp xe đạp, đi bộ, chạy bộ) với thời gian ít nhất 30 phút/ngày và
tối thiểu 5 ngày/tuần, giảm cân nặng ở những bệnh nhân thừa cân béo phì, bỏ
thuốc lá [63].
1.4.2. Chế độ thuốc
Tùy thuộc và tình trạng bệnh lý cụ thể mà sau can thiệp bệnh nhân mà
các bệnh nhân HCMVC sẽ dùng các thuốc cho phù hợp trong những nhóm
thuốc sau: chống kết tập tiểu cầu, chống đông, chẹn beta giao cảm, Statin, ức
chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể (ở những bệnh nhân có THA hoặc bệnh
nhân HCMVC có EF< 40%), thuốc lợi tiểu, thuốc kiểm soát đường huyết ở
những bệnh nhân ĐTĐ. Nhưng chung nhất tất cả các bệnh nhân HCMVC sau
can thiệp đều được dùng thuốc chống đông enoxaparin khoảng 1 tuần, thuốc
chống kết tập tiểu cầu kép (Aspirin 81mg/ngày và Clopidogrel 75mg/ngày)
và Statin được dùng trong thời gian nằm viện và được kê đơn dùng kéo dài
theo khuyến cáo (12 tháng với thuốc chống kết tập tiểu cầu kép) [30].
1.5. Một số nghiên cứu trên thế giới và trong nước về kiểm soát các yếu tố
nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân HCMVC, hình thái, chức năng thất trái sau can
thiệp động mạch vành qua da.
1.5.1. Nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu của Pavão và cộng sự (năm 2013) đánh giá trung hạn kiểm soát
các YTNC ở bệnh nhân đã đặt stent ĐMV, các YTNC được đánh giá sau 1
tháng-3 tháng-6 tháng-12 tháng. Sau 3 tháng thấy tỉ lệ kiểm soát THA đạt 51,9%,
kiểm soát LDL-C đạt 61,7%, kiểm soát hút thuốc lá cũng tăng đáng kể [74].
Nghiên cứu của Choi YJ và cộng sự (2013) đánh giá thay đổi hành vi hút
thuốc lá và kiểm soát các YTNC khác trên 275 bệnh nhân sau 1 năm bị
NMCT kết quả có kết quả kiểm soát các YTNC: Bỏ hút thuốc : 52,3%;THA:
28
83,9%; HbA1C : 32,7%; lipid máu 65,5%; BMI: 50,6%; trong đó 80% bệnh
nhân hút thuốc đã cố gắng bỏ thuốc, 27% trong số đó hút lại sau 1 tháng [33].
Nghiên cứu của Hosseini và cộng sự (năm 2013) đánh giá kiểm soát lipid
máu trước và sau can thiệp động mạch vành qua da tỉ lệ kiểm soát LDL-C
tăng từ 53,8% lên 70,5% [75].
Nghiên cứu của Kassaian và cộng sự (năm 2012) trên 2884 bệnh nhân đã
can thiệp động mạch vành qua da được chia làm 2 nhóm (có và không có
ĐTĐ) sau đó trong nhóm có ĐTĐ lại được chia thành 2 nhóm (kiểm soát tốt
HbA1C và nhóm kiểm soát kém), kết quả cho thấy ở nhóm kiểm soát kém có
nguy cơ các biến cố tim mạch chính tăng 2,1 lần so với nhóm kiểm soát tốt.
Nghiên cứu của Mahmoud Momtahen và cộng sự (năm 2007) đánh giá
chỉ số EF ở các bệnh nhân đã can thiệp động mạch vành thấy EF cải thiện rõ
rệt sau 1 tháng so với trước can thiệp, cải thiện triệu chứng suy tim theo
NYHA, tuy nhiên theo dõi tiếp đến 6 tháng thì chỉ số EF không cải thiện
thêm, lí do tác giả đưa ra là có thể liên quan đến tưới máu vi mạch không cải
thiện [62].
Nghiên cứu của Guido Parodi và cộng sự (năm 2006) trên 953 bệnh nhân
sau đặt stent động mạch vành nhằm đánh giá xem THA có làm phát triển suy
tim sau nhồi máu và quá trình tái cấu trúc thất trái ở bệnh nhân sau NMCT
hay không, sau 1 tháng thấy có giảm thể tích thát trái cuối tâm thu (Vs) ở cả 2
nhóm, thể tích thất trái cuối tâm trương (Vd) ở nhóm không có THA tăng dần
và đến tháng thứ 6 thì cao hơn trước can thiệp nhưng ở nhóm có THA thì
không, sau 6 tháng can thiệp chức năng tim cải thiện có ý nghĩa thống kê ở cả
nhóm có và nhóm không có THA, nhưng không có sự thay đổi khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa 2 nhóm có THA và nhóm không có THA về thể tích thất
trái cuối tâm trương (Vd), nghĩa là kiểm soát THA cũng không thể ngăn chặn
quá trình tái cấu trúc thất trái sau NMCT, các đối tượng được theo dõi tiếp với
29
thời gian theo dõi trung bình 52±20 tháng thì thấy ở nhóm có THA tỉ lệ nhập
viện vì suy tim cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không có THA [41].
Nghiên cứu của J. P. Ottervanger và cộng sự trên 600 bệnh nhân được
can thiệp động mạch vành qua da với mục đích đánh giá sự thay đổi chức
năng thất trái sau can thiệp động mạch vành qua da sau 6 tháng thì thấy chỉ số
EF trung bình cải thiện 6% với p<0,01 [46].
1.5.2.Nghiên cứu ở Việt Nam
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Bạch Yến năm 2010 trên 148 bệnh nhân
NMCT nhằm xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến hình thái và chức năng
thất trái ở bệnh nhân NMCT thì kết quả cho thấy rằng các yếu tố ảnh hưởng
đến chức năng và đường kính thất trái là: phạm vi, độ nặng của vùng nhồi
máu, vị trí ổ nhồi máu, thời gian nhồi máu [21].
Hiện tại chúng tôi chưa tìm được nghiên cứu nào ở Việt Nam về kiểm
soát các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân HCMVC sau can thiệp động
mạch vành qua da.
30
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1.Tiêu chuẩn chọn đối tượng
- Gồm 73 bệnh nhân có hội chứng mạch vành cấp không phân biệt tuổi
giới đã được đặt stent động mạch vành tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương
Thái Nguyên được theo dõi đến 3 tháng sau can thiệp, các bệnh nhân được
chia làm 2 nhóm: một nhóm gồm các bệnh nhân bị NMCTSTC và một nhóm
gồm các bệnh nhân ĐTNKOĐ và NMCTKSTC.
- Các bệnh nhân được chẩn đoán HCMVC dựa theo khuyến cáo của Hội
Tim mạch Việt Nam 2008, ACC/AHA, ESC (2007) [17], [16], [14]:
+ Nhồi máu cơ tim: Có biến đổi dấu ấn sinh học của tim kèm theo ít nhất
một trong các dấu hiệu sau:
Triệu chứng đau ngực do thiếu máu cơ tim.
Biến đổi điện tâm đồ: biến đổi đoạn ST (ST chênh lên >1mm ở ít nhất 2
chuyển đạo ngoại vi hoặc ST chênh lên >2mm ở chuyển đạo trước tim liên
tiếp- Với NMCT có ST chênh lên), sóng Q hoại tử hoặc block nhánh trái mới
xuất hiện.
Đặc điểm chẩn đoán hình ảnh (siêu âm tim, MRI tim) của hoại tử cơ tim
hoặc rối loạn vận đồng vùng mới xuất hiện.
+ Đau thắt ngực không ổn định:
Đau ngực điển hình kéo dài trên 20 phút, ít hoặc không đáp ứng với
thuốc nitrat.
Điện tâm đồ trong cơn đau có thể thấy biến đổi đoạn ST-T (ST chênh
xuống hoặc T âm).
CK, CK-MB trong giới hạn bình thường.
31
+ Nhồi máu cơ tim không ST chênh: Đặc điểm lâm sàng và điện tâm đồ
tương tự như ĐTNKOĐ nhưng khác là có thêm các chỉ số CK, CK-MB,
Troponin tăng.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Bao gồm các bệnh nhân không tham gia hợp
tác nghiên cứu, mất theo dõi (không đến khám theo hẹn).
2.2. Thời gian và địa điểm
- Thời gian: Từ tháng 3/2014 đến tháng 8/2015.
- Địa điểm: Tại khoa tim mạch Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
- Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện, cỡ mẫu toàn bộ.
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu chính
2.4.1. Đặc điểm chung:
+Tuổi.
+Giới.
+ Nghề nghiệp.
+ Thời gian đến viện.
2.4.2. Chỉ tiêu để phục vụ mục tiêu 1:
+ Tiền sử bệnh tim mạch của bệnh nhân.
+ Tiền sử bệnh đái tháo đường
+ Tiền sử bệnh động mạch vành của gia đình.
+ Thói quen hút thuốc lá.
+Chiều cao cân nặng trước can thiệp.
+Chỉ số BMI trước can thiệp.
+ Đo huyết áp lúc vào viện trước can thiệp.
+Tình trạng khó thở lúc nhập viện.
+ Đau ngực.
+ Nghe tim, nghe phổi.
32
+ Mức độ suy tim do HCMVC theo phân loại Killip.
+Siêu âm Doppler màu timtrước can thiệp: Dd, Ds, Vd, Vs, EF.
- Xét nghiệm:
+ Cholesterol,HDL-C,LDL-C,triglycerid, CK, CK-MB, glucose máu,
AST, ALT, HbA1C (ở bệnh nhân có đái tháo đường), hs-CRPtrước can thiệp.
+ Hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu trước can thiệp.
- Điện tâm đồ (ECG): Tần số tim, biên độ đoạn ST, loại rối loạn nhịp
(nếu có).
- Chụp động mạch vành: Vị trí tổn thương, mức độ tổn thương, số mạch
tổn thương.
2.4.3. Chỉ tiêu để phục vụ cho mục tiêu 2
+ Đánh giá thay đổi hình thái chức năng thất trái trên siêu âm tim bằng
các chỉ tiêu
- Giá trị trung bình Vd, Vs sau can thiệp 3 tháng.
- Giá trị trung bình Dd, Ds sau can thiệp 3 tháng.
- Giá trị trung bình EF sau can thiệp 3 tháng.
- Sự thay đổi giá trị trung bình Vd, Vs sau can thiệp 3 tháng.
- Sự thay đổi giá trị trung bình Dd, Ds sau can thiệp 3 tháng.
- Sự thay đổi giá trị trung bình EF sau can thiệp 3 tháng.
+ Đánh giá thay đổi các yếu tố nguy cơ bằng các chỉ tiêu
- Chiều cao, cân nặng,BMI sau can thiệp 3 tháng.
- Thói quen hút thuốc lá sau can thiệp 3 tháng.
- Huyết áp sau can thiệp 3 tháng.
- Xét nghiệm sinh hóa sau can thiệp 3 tháng: Cholesterol, HDL-C, LDL-
C, triglycerid, HbA1C (ở bệnh nhân ĐTĐ).
- Siêu âm tim: Dd, Ds, Vd, Vs, EF sau can thiệp 3 tháng.
- Sự thay đổi huyết áp sau can thiệp 3 tháng: cải thiện, không cải thiện;
đạt đích, không đạt đích
33
- Sự thay đổi hút thuốc sau can thiệp 3 tháng: giảm, ngừng, hút như cũ
- Sự thay đổi cân nặng sau can thiệp 3 tháng: đạt đích, không đạt đích.
- Sự thay đổi HbA1C sau can thiệp 3 tháng: cải thiện, không cải thiện;
đạt đích, không đạt đích.
- Sự thay đổi Cholesterol, HDL-C, LDL-C, triglycerid, HbA1C sau can
thiệp 3 tháng: cải thiện, không cải thiện.
- Sự thay đổi LDL-C sau can thiệp 3 tháng: đạt đích, không đạt đích
2.5. Phương pháp thu thập số liệu
2.5.1. Các tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu
Bảng 2.1. Phân loại chỉ số khối cơ thể theo WHO 2000
dành cho người châu Á [82]
BMI Thể trạng
< 18,5 Gầy
18,5-<23 Bình thường
23- <25 Thừa cân
≥ 25 Béo phì
Bảng 2.2. Định nghĩa và phân độ tăng huyết áp
Theo ESC 2013 [63].
Phân loại Tâm thu Tâm trương
(mmHg) (mmHg)
<120 Và hoặc Tối ưu <80
120-129 Và hoặc Bình thường 80-84
Bình thường cao 130-139 Và hoặc 85-89
THA độ 1 140-159 Và hoặc 90-99
THA độ 2 160-179 Và hoặc 100-109
THA độ 3 ≥180 Và hoặc ≥110
THA tâm thu đơn độc ≥140 và <90
34
Bảng 2.3. Tiêu chuẩn về phân độ cơn đau thắt ngực
theo hội tim mạch Canada (CCS) [49]
Lâm sàng
Phân độ cơn đau thắt ngực CCS I Đau thắt ngực khi gắng sức nặng, kéo dài
Đau thắt ngực xảy ra khi vận động trung bình: leo lên CCS II hơn một tầng lầu, hoặc đi bộ hơn hai dãy nhà
Đau thắt ngực xảy ra khi vận động trung bình: leo CCS III chưa được một tầng lầu, đi bộ ít hơn hai dãy nhà
CCS IV Đau thắt ngực cả khi vận động và nghỉ ngơi
Bảng 2.4. Tiêu chuẩn về phân loại độ Killip
ở bệnh nhân HCMVC [35], [49], [15]
Loại Dấu hiệu lâm sàng
Nhóm lâm sàng Không có Không có triệu chứng của suy tim trái, phổi không có I suy tim rales.
Có triệu chứng khi hoạt động thể lực bình thường sẽ
II Suy tim. hết khi nghỉ ngơi, tĩnh mạch cổ nổi, có thể có tiếng
ngựa phi.
Suy tim Có triệu chứng ngay cả khi hoạt động thể lực tối thiểu III nặng hay lúc nghỉ ngơi, tình trạng phù phổi.
Tụt huyết áp (huyết áp tâm thu < 90mmHg), xanh
IV Sốc tim tím, thiểu niệu, phù phổi và co mach ngoại vi (tím, vã
mồ hôi).
35
Bảng 2.5. Tiêu chuẩn xác định rối loạn chuyển hóa lipid trong máu
theo ESC/ESH 2013 [63]
Giới hạn bệnh lý Chỉ số Đơn vị
Cholesterol mmol/l ≥5,0
>1,7 Triglycerid mmol/
<1,0 (nam), <1,2 (nữ) HDL-c mmol/l
>3,0 LDL-c mmol/l
Bảng 2.6. Tiêu chuẩn về đích cần đạt của bilan Lipid máu ở
bệnh nhân ở bệnh nhân HCMVC theo ESC 2013 [58], [68].
Đích cần đạt Chỉ số Đơn vị
<2,6 LDL-C mmol/l
<1,8 (tối ưu)
<4,9 Cholesterol mmol/l
>1,3 HDL-C mmol/l
<1,7 Triglycerid mmol/l
Lưu ý: Trong các chỉ số trên thì chỉ số quan trọng nhất được khuyến cáo
cần đạt là LDL-C vì có ý nghĩa nhất đối với các biến cố tim mạch và HDL-C
không phải là đích để điều trị, nồng độ triglycerid cần đánh giá trong quá trình
điều trị. Dó đó trong đề tài này sử dụng LDL-C là đích điều trị đối với yếu tố
nguy cơ rối loạn lipid máu [22], [63].
36
Bảng 2.7. Phân loại phân suất tống máu tâm thu thất trái (EF)
theo ACC/AHA 2013 [84]
Chỉ số EF (%)
Bình thường ≥55
Suy tim EF bảo tồn ≥50
Suy tim có EF giảm <40
Suy tim EF bảo tồn giới hạn 41-49
Bảng 2.8. Tiêu chuẩn về các hình thái vận động của cơ tim
trên siêu âm tim [7] , [15].
Vận động STT Cách đánh giá thành tim
1 Bình thường
2 Giảm vận động Giảm trung bình hoặc nặng chuyển động của
thành tim về phía trong, thì tâm thu.
3 Vô động Không có sự chuyển động của thành tim trong thì
tâm thu.
4 Vận động nghịch Có chuyển động nghịch thường ra phía ngoài của
thường thành tim trong thì tâm thu.
5 Phình thành tim Là một vùng cơ tim giãn rộng tạo thành hình túi,
nối tiếp với thất trái bằng một miệng nối, làm
biến dạng thất trái trong thì tâm trương, có vận
động nghịch thường trong thì tâm thu.
37
Bảng 2.9. Tiêu chuẩn đánh giá mức tổn thương của động mạch vành [19]
STT Mức độ tổn thương
Bình thường 0
Thành mạch không đều nhưng không có hẹp khẩu kính. 1
Hẹp không có ý nghĩa (hẹp nhẹ): Khi hẹp khẩu kính <50% 2
Hẹp có ý nghĩa (hẹp vừa): Khi hẹp khẩu kính từ 50-75%. 3
Hẹp khít: Khi khẩu kính hẹp từ > 75-95%. 4
Hẹp rất khít: Khi khẩu kính hẹp từ > 95-99% 5
Tắc hoàn toàn: Lòng mạch bị tắc hoàn toàn. 6
2.5.2. Kỹ thuật thu thập số liệu
a, Thời điểm nhập viện
* Hỏi bệnh, hỏi tiền sử
Tất cả các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu khi nhập viện đều được
khai thác yếu tố nguy cơ tim mạch, bệnh sử, khám lâm sàng, theo dõi diễn
biến bệnh theo trình tự thống nhất và được ghi chép vào bệnh án nghiên cứu .
-Tuổi : Tính từ năm sinh dương lịch thực tế đến thời điểm nhập
viện,được phân nhóm theo thang điểm báo nguy cơ tim mạch Framingham:
Phân thành 3 nhóm tuổi : <50 tuổi, 50-65 tuổi, > 65 tuổi [23].
- Giới: nam hoặc nữ.
- Nghề: Lao động chân tay (công nhân, nông dân), lao động trí óc (cán
bộ, hưu trí), nghề khác (buôn bán, nội trợ).
- Tiền sử bệnh tim mạch của bệnh nhân: có đơn thuốc hoặc giấy tờ ra
viện. Bao gồm: suy tim, tăng huyết áp, đột quỵ, đau ngực ổn định, đau ngực
không ổn định,…
- Tiền sử gia đình: có hoặc không có người trong gia đình có người bị
bệnh mạch vành ở tuổi dưới 55 với giới nam và dưới 65 đối với nữ.
38
- Hút thuốc lá: Gọi là có hút thuốc lá khi hút ≥ 5 điếu/ngày trong thời
gian từ 1 tháng trở lên [28].
-Thời gian đến viện: Tính từ lúc khởi phát triệu chứng đến khi bệnh nhân
nhập viện, chia làm 3 nhóm: Đến trước 12h, 12-24h, >24h.
* Khám lâm sàng
- Chiều cao: Tính theo cm, đo tại thời điểm nghiên cứu, dùng thước đo
chiều cao gắn với cân có độ chính xác cao. Bệnh nhân ở tư thế đứng thẳng
không đi giày dép.
- Cân nặng: Tính theo kilogram, dùng cân có độ chính xác cao, được đối
chiếu kiểm tra điều chính lại cân thường xuyên cho chính xác. Tiêu chuẩn
kiểm soát cân nặng ở nghiên cứu của chúng tôi là bệnh nhân giảm được cân
nặng sau can thiệp [63], [78].
- Tính chỉ số khối cơ thể:
Chỉ số BMI được tính theo công thức: BMI = P/h2
P: cân nặng (kg)
h: chiều cao (m)
Sử dụng phân loại chỉ số khối cơ thể theo WHO 2000 giành cho người
Châu Á để phân loại BMI (bảng 2.1, mục 2.5.1, trang 33)
-Đo huyết áp: Huyết áp được đo bằng phương pháp Korotkoff và được
chẩn đoán xác định tăng huyết áp và phân độ THA[5],[3] theo Tổ chức Y tế
Thế giới (WHO) và Hội tăng huyết áp quốc tế (bảng 2.2, mục 2.5.1, trang 33)
- Đánh giá về cơn đau ngực: Cơn đau ngực điển hình của các bệnh nhân
HCMVC (vị trí trước tim hoặc sau xương ức có thể có lan, thời gian >20
phút,đau như đè nặng trước ngực, đau như bóp nghẹt, ít hoặc không đáp ứng
với nitrat), đau ngực không điển hình (thời gian dưới 20 phút, tính chất cơn
đau không điển hình) [16].
- Khó thở: Gồm 2 biến (có và không), các triệu chứng khác: Đau tức
vùng thượng vị, ngất (có và không), hồi hộp (có và không).
39
- Nghe tim: Tần số tim, nhịp tim có đều không.
- Nghe phổi: Có ran ẩm hay không.
- Đánh giá mức độ suy tim theo phân độ Killip ở bệnh nhân HCMVC
(bảng 2.4, mục 2.5.1, trang 34).
* Xét nghiệm
Các xét nghiệm sinh hóa : Bệnh nhân được lấy 2ml máu tĩnh mạch vào
ống chuyên dụng được lấy vào lúc bệnh nhân nhập viện, ly tâm tách huyết
tương các xét nghiệm này được thực hiện bằng phương pháp phù hợp (CK,
CK-MB, AST, ALT: phương pháp enzym; Ure, Creatinin: phương pháp so
màu; HDL-C, LDL-C, hs-CRP: phương pháp miễn dịch…) trên máy sinh hóa
tự động Olympus AU 640 do Nhật Bản sản xuất, thực hiện tại khoa Sinh hóa
Bệnh Viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên.
- Xét nghiệm CK, CK-MB: Gía trị bình thường của CK từ 24-190 U/L
(nam), 24-167 U/L (nữ), CKMB ≤ 24U/L, gọi là tăng có giá trị chẩn đoán khi
CK ≥ 48 U/L cho cả 2 giới và CK-MB ≥ 348 U/L đối với nam, ≥ 280 U/L cho
nữ [13], [17].
- Xét nghiệm glucose máu bất kì ở thời điểm trước can thiệp và xác định
yếu tố nguy cơ đái tháo đường theo tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường của
Hiệp hội đái tháo đường Hoa kỳ ADA 2010 (American Diabetes Association
và WHO (World Health Oganization) vớiglucose máu lúc đói ≥ 7 mmol/l
hoặc glucose máu bất kỳ ≥ 11,1mmol/l hoặc glucose máu sau nghiệm pháp
tăng glucose máu ≥ 11,1 mmol/l. Hoặc xác định yếu tố nguy cơ đái tháo
đường dựa vào tiền sử đang điều trị có giấy tờ ra viện.
- Đánh giá yếu tố nguy cơ rối loạn chuyển hóa Lipid máu trước can
thiệp: có hoặc không có rối loạn chuyển hóa Lipid máu (theo bảng 2.5, mục
2.5.1, trang 36)
- Xét nghiệm hs-CRP trước can thiệp (giá trị bình thường là <1mg/l) [1].
- Một số xét nghiệm cơ bản khác: Urê, creatinin, công thức máu.
40
* Điện tâm đồ
Điện tâm đồ: Các bệnh nhân được làm điện tâm đồ 12 chuyển đạo cơ
bản, ở tư thế nằm ngay khi nhập viện bằng máy Cardiofax của hãng Nihon
Kohden (Nhật Bản), nếu bệnh nhân có nhiều điện tâm đồ, lấy điện tâm đồ có
ý nghĩa chẩn đoán.
NMCT có ST chênh khi ST chênh ≥ 0,5 mm ở 2 chuyển đạo liên tiếp, ST
gọi là đẳng điện khi chênh lên hoặc chênh xuống < 0,5mm, sóng Q bệnh lý
khi sâu ≥ 1mm và rộng ≥ 0,04 giây.
- Chẩn đoán định khu nhồi máu trên điện tâm đồ: Theo khuyến cáo của
Hội Tim mạch học Việt Nam dựa trên chuyển đạo có biến đổi đoạn ST [17]
+ NMCT trước rộng: DI, aVL, V1- V6.
+ NMCT sau dưới: DII, DIII, aVF.
+ NMCT trước vách: V1-V4.
+ NMCT trước bên: DI, aVL, V5, V6.
- Xác định các rối loạn nhịp kèm theo: block nhánh phải, ngoại tâm thu
thất, rung nhĩ, block nhĩ thất…
*Siêu âm Doppler màu tim
Được làm trên máy siêu âm Doppler màu PHILIPS của Hà Lan, tại khoa
thăm dò chức năng Bệnh viện Đa Khoa Trung ương Thái Nguyên. Thăm dò ở
các mặt cắt: mặt cắt dọc, mặt cắt ngang, mặt cắt 2 buồng, mặt cắt 4 buồng,
mặt cắt dưới sườn.
Các thông số nghiên cứu được đo và phân loại theo khuyến cáo của Hội
siêu âm Hoa Kỳ (ASE: American Society of Echocardiography) với quy ước
các kích thước tâm trương được đo ở vị trí tương ứng với điểm khởi đầu của
sóng R (điểm khởi đầu phức bộ QRS) trên ECG, các kích thước tâm thu được
đo ở vị trí vách liên thất đạt độ tối đa.
41
* Đường kính thất trái cuối tâm trương (Dd): đo ở khởi đầu phức bộ
QRS từ bờ dưới của vách liên thất tới bờ trên của thành sau thất trái.
* Đường kính thất trái cuối tâm thu (Ds): đo từ đỉnh vận động ra sau của
vách liên thất tới bờ trên của thành sau thất trái.
* Cách tính Vd, Vs: được tính theo công thức của Teicholz dưới đây
Hình 2.1. Cách tính Vd, Vs theo Teichoilz
Trong công thức trên D là đường kính thất trái cuối tâm trương và cuối
tâm thu (Dd, Ds), nếu ta thay D bằng giá trị LVEDD (Dd) ta sẽ được kết quả
của Vd, còn thay D bằng LVESD (Ds) ta sẽ được giá trị của Vs [7].
LVV: Thể tích thất trái.
LVEDD: Đường kính thất trái cuối thì tâm trương (hay còn được ký hiệu
Dd).
LVESD: Đường kính thất trái cuối thì tâm thu (hay còn được ký hiệu là
Ds).
* EF: Để đảm bảo tính chính xác và cũng như thuận tiện trong thực hành
hàng ngày thì các bệnh nhân có rối loạn vận động vùng để đánh giá chính xác
42
chỉ số EF sẽ được siêu âm đánh giá theo phương pháp Simpson còn khi không
có rối loạn vận động vùng bệnh nhân sẽ được siêu âm bằng phương pháp
Teicholz [7].Siêu âm để đánh giá vận động thành tim, vận động được đánh
giá dựa trên việc so sánh đường viền nội mạc cơ tim cuối tâm trương với
đường viền nội mạc cuối tâm thu, ở mỗi vùng cơ tim ,vận động được đánh
đánh giá theo 5 mức độ cụ thể (theo bảng 2.8 mục 2.5.1 chương 2, trang 37)
- Phương pháp Simpson: Trong thực hành chúng ta đo đạc và tính toán
trên 2 mặt cắt 4 buồng và 2 buồng ở cuối kỳ tâm trương và tâm thu, sau khi vẽ
theo lớp nội mạc của thất trái và đo chiều cao từ điểm ngang vòng van hai lá
đến mỏm tim, chương trình có sẵn trong máy sẽ tự động chia thất trái thành 20
khối nhỏ sẽ và tính tổng thể tích của thất trái(Vd, Vs) theo phương trình
sau[61]:
Mặt cắt 4 buồng
Mặt cắt 2 buồng
Trong đó: L là chiều dài thất trái (cm)
N là số mặt cắt
Hình 2.2. Cách tính Vd, Vs theo Simpson
43
Từ công thức trên ta thay Vd, Vs vào công thức EF= x 100 (%), ta
sẽ được giá trị của EF.
- Phương pháp Teicholz: Từ công thức Teicholz đã trình bày ở trên ta
thay giá trị của Vd và Vs vào công thức tính EF= x 100 (%), ta sẽ được
kết quả EF tính theo phương pháp Teicholz [7].
- Đánh giá EF: gồm bình thường, giảm, bảo tồn theo tiêu chuẩn của
AHA/ACC 2013 (theo bảng 2.7 ở mục 2.5.1 trang 37).
*Chụp mạch vành
Bệnh nhân được chụp ĐMV bằng máy chụp mạch số hóa xóa nền
SIEMENS ARTIS của Đức tại phòng chụp mạch Bệnh viện Đa khoa Trung
ương Thái Nguyên. [qui trình chụp ĐMV: Sau khi chọc động mạch (đm quay
hoặc đùi), bác sĩ can thiệp sẽ đưa guidewire (dây dẫn) vào lòng động mạch,
dùng sonde chụp trượt trên dây dẫn để đưa vào ĐMV rồi tiến hành chụp động
mạch vành với thuốc cản quang] [54].
Đánh giá vị trí hẹp mạch vành: LAD, RCA, LCX.
Đánh giá số nhánh động mạch vành tổn thương: 1 nhánh, 2 nhánh, 3 nhánh.
Mức độ hẹp được đo bằng phần mềm có sẵn trên máy và được đánh giá
mức độ hẹp ĐMV theo tiêu chuẩn của Dujadas G [19], [4] (theo bảng 2.9,
mục 2.5.1 trang 38).
b, Tại thời điểm ra viện
Bệnh nhân được tư vấn, hướng dẫn: về chế độ ăn, chế độ luyện tập, chế
độ thuốc cụ thể:
Chế độ ăn luyện tập: Bệnh nhân HCMVC sau can thiệp có chế độ ăn
không cứng nhắc giống nhau mà cần phù hợp với tình trạng bệnh lý cụ thể
của từng bệnh nhân ví dụ với bệnh nhân có THA sẽ được tư vấn ăn nhạt (dưới
5-6g muối ăn /ngày), các bệnh nhân đều được tư vấn hạn chế thức ăn có nhiều
lipid có nguồn gốc động vật (óc, phủ tạng động vật..), ăn nhiều cá (ít nhất 2
44
bữa/tuần), rau và hoa quả (300-400g/ngày), với các bệnh nhân có ĐTĐ cần
hạn chế các loại thực phẩm có chỉ số đường cao [38], [63].
Chế độ luyện tập cũng cần được cá thể hóa phù hợp với từng bệnh nhân,
thông thường chế độ luyện tập được khuyến cáo là hoạt động thể lực ở mức
trung bình (đạp xe đạp, đi bộ, chạy bộ) với thời gian ít nhất 30 phút/ngày và
tối thiểu 5 ngày/tuần, giảm cân nặng ở những bệnh nhân thừa cân béo phì, bỏ
thuốc lá [63].
Chế độ thuốc:Tùy thuộc và tình trạng bệnh lý cụ thể mà sau can thiệp
bệnh nhân mà các bệnh nhân HCMVC sẽ dùng các thuốc cho phù hợp trong
những nhóm thuốc sau: chống kết tập tiểu cầu, chống đông, chẹn beta giao
cảm, Statin, ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể (ở những bệnh nhân có
THA hoặc bệnh nhân HCMVC có EF< 40%), thuốc lợi tiểu, thuốc kiểm soát
đường huyết ở những bệnh nhân ĐTĐ. Nhưng chung nhất tất cả các bệnh
nhân HCMVC sau can thiệp đều được dùng thuốc chống đông enoxaparin
khoảng 1 tuần, thuốc chống kết tập tiểu cầu kép (Aspirin 81mg/ngày và
Clopidogrel 75mg/ngày) và Statin được dùng trong thời gian nằm viện và
được kê đơn dùng kéo dài theo khuyến cáo (12 tháng với thuốc chống kết tập
tiểu cầu kép) [30].
c, Tại thời điểm khám lại sau 3 tháng
Tiến hành hỏi bệnh, khám lâm sàng, làm xét nghiệm (bilan lipid, HbA1C
với bệnh nhân có ĐTĐ), làm điện tim, làm siêu âm tim theo các bước như tại
thời điểm nhập viện.
* Đánh giá sự thay đổi các yếu tố nguy cơ bao gồm:
- Đánh giá sự thay đổi hút thuốc: gồm các biến: ngừng hút, giảm hút, hút
như cũ [86].
- Đánh giá sự thay đổi cân nặng: gồm các biến đạt đích và không đạt đích.
Đạt đích: có giảm cân.
Không đạt đích: không giảm cân hoặc tăng cân.
45
- Đánh giá sự thay đổi huyết áp: gồm các biến đạt đích và không đạt
đích, cải thiện hoặc không cải thiện
Đạt đích: Đích huyết áp cần đạt ở các bệnh nhân sau can thiệp là: huyết
áp <140/90mmHg [5], [47], [58], [63], bệnh nhân > 80 tuổi thì huyết áp
<150/90mmHg [63].
Cải thiện: Khi huyết áp có giảm (có thể đạt đích hoặc chưa đạt đích).
- Đánh giá sự thay đổi triglycerid, cholesterol, LDL-C, HDL-C ở các
bệnh nhân trước đó có rối loạn chuyển hóa lipid: gồm 2 biến cải thiện và
không cải thiện. Cải thiện: có giảm nồng độ đối với triglycerid, cholesterol,
LDL-C; có tăng nồng độ đối với HDL-C. Riêng đối với LDL-C: còn đánh giá
sự thay đổi theo tiêu chuẩn đạt đích (< 2,6 mmol/l) hay không đạt đích.
- Đánh giá sự thay đổi HbA1C ở các bệnh nhân có ĐTĐ: Gồm các biến
đạt đích và không đạt đích. Đạt đích khi HbA1C <7% và không đạt đích khi
HbA1C ≥7%[30], [38], [44], [68].
*Đánh giá sự thay đổi hình thái và chức năng thất trái trên siêu âm tim
- Đánh giá sự thay đổi hình thái thất trái sau can thiệp dựa vào sự thay
đổi các chỉ số: Dd, Ds, Vd, Vs.
- Đánh giá chỉ số EF sau can thiệp: gồm các biến bình thường, bảo tồn,
giảm dựa theo tiêu chuẩn phân loại phân số tống máu tâm thu theo ACC/AHA
2013 [84].
2.6. Phương tiện nghiên cứu
- Ống nghe ALPK2 Nhật Bản, huyết áp kế đồng hồ ALPK2 Nhật Bản
- Thước đo chiều cao Trung Quốc, cân bàn Trung Quốc
- Máy điện tim Cardiofax của hãng NihonKohden Nhật Bản
- Máy chụp mạch vành bằng máy chụp mạch số hóa xóa nền DSA
(SIEMENS ARTIS) của Đức.
- Máy xét nghiệm sinh hóa Olympus AU 640 do Nhật Bản sản xuất.
- Máy siêu âm Doppler màu tim PHILIPS do Hà Lan sản xuất.
46
2. 7. Sơ đồ nghiên cứu
Thời điểm nhập viện Sau 3 tháng Thời điểm ra viện
73 bệnh nhân HCMVC
73 bệnh nhân sau can thiệp mạch vành qua da
Xét nghiệm: Siêu âm tim Xét nghiệm Thay đổi lối sống Siêu âm tim
Dùng thuốc Bilan lipid Hỏi bệnh, khám lâm sàng Hỏi bệnh, khám lâm sàng HbA1C Chụp mạch vành, can thiệp mạch
Mục tiêu 1: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân HCVC. Mục tiêu 2: Đánh giá sự thay đổi hình thái và chức năng tâm thu thất trái và kết quả kiểm soát các yếu tố nguy cơ sau can thiệp 3 tháng.
47
2.8. Xử lý số liệu:
Các số liệu thu nhập được xử lý theo thuật toán thống kê trên máy vi tính
bằng phần mềm thống kê y học SPSS và Epidata.
Kết quả được biểu thị dưới dạng:
Trị số trung bình ± độ lệch chuẩn: đối với các biến liên tục.
Phần trăm (%): đối với các biến logic.
Để so sánh hai giá trị trung bình chúng tôi dùng “Test T-student”.
Để so sánh các biến định tính chúng tôi dùng thuật toán χ2 .
Mức ý nghĩa thống kê là 95% với p< 0,05.
2.9. Đạo đức nghiên cứu
- Việc nghiên cứu được sự đồng ý của Trường Đại học Y Dược Thái
Nguyên và Khoa nội Tim mạch Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.
Các bệnh nhân tham gia nghiên cứu trên tinh thần hoàn toàn tự nguyện.
- Không có sự phân biệt đối xử giữa các bệnh nhân.
- Nghiên cứu chỉ nhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho bệnh nhân và
cộng đồng, không nhằm mục đích nào khác.
48
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
73 bệnh nhân HCMVC gồm 56 bệnh nhân nam 17 bệnh nhân nữ với độ
tuổi trung bình là 67,6 ± 8,75 được đưa vào nghiên cứu.
Bảng 3.1. Tỉ lệ bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu
Nhóm Số lượng (n=73) Tỉ lệ (%)
ĐTNKOĐ,NMCTKSTC 48 65,8%
NMCTSTC 25 34,2%
Tổng 73 100
Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có 73 bệnh nhân, trong
đó có 25 bệnh nhân bị NMCTSTC chiếm 34,2% còn lại 48 bệnh nhân bị
ĐTNKOĐ và NMCTKSTC chiếm 65,8%.
Bảng 3.2.Đặc điểm về tuổi, giới của nhóm nghiên cứu
Tổng NMCTSTC (n=25) Đặc điểm p ĐNKOĐ, NMCTKSTC (n=48)
< 50 n 0 % 0 n 0 % 0 % 0 n 0
50- 65 19 39,58 29 39,73 p>0,05 40 10
> 65 29 60,42 44 60,27 60 15 Tuổi
Nam 35 72,9 56 76,71 p>0,05 84 21
Nữ 13 27,1 17 23,29 16 4 Giới
73 100%
Nhận xét: Bệnh nhân HCMVC gặp nhóm tuổi trên 65 chiếm tỉ lệ cao
nhất 60,27% so với nhóm tuổi khác. Sự khác biệt về giới và tuổi giữa 2 nhóm
không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
49
Bảng 3.3. Đặc điểm về nghề nghiệp
Nghề Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Lao động chân tay 27,4 20
Lao động trí óc 52,1 38
Khác 20,5 15
Tổng 100 73
Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân bị HCMVC ở nhóm nghề lao động trí óc cao
hơn nghề lao động chân tay và nghề khác.
Bảng 3.4. Đặc điểm về thể trạng của 2 nhóm
ĐTNKOĐ NMCTSTC NMCTKSTC (n=25) p BMI (n=48)
n % n %
1 2,1 2 8,0 <18,5
38 79,2 20 80 18,5-<23 >0,05 8 16,7 1 4,0 23-<25
1 2,1 2 8,0 ≥25
Nhận xét: Đa số bệnh nhân có cân nặng bình thường ở cả 2 nhóm (79,2
% và 80%), ở nhóm ĐTNKOĐ và NMCTKSTC có số lượng bệnh nhân dư
cân và béo phì cao hơn ở nhóm NMCT; Tuy nhiên sự khác biệt này không có
ý nghĩa thống kê với p>0,05.
50
3.2 Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Biểu đồ 3.1 Biểu đồ tỉ lệ các yếu tố nguy cơ trước can thiệp
Nhận xét: THA và RLCH Lipid là các yếu tố nguy cơ thường gặp nhất
(THA: 75,3%, RLCH lipid 67,12%).
Bảng 3.5. Số lượng các yếu tố nguy cơ
của nhóm nghiên cứu trước can thiệp
Yếu tố nguy cơ Số lượng bệnh nhân Tỷ lệ
1 YTNC 0 0
2 YTNC 2,7 2
3 YTNC 21,9 16
≥4 YTNC 75,4 55
Tổng n= 73 100%
Nhận xét: Tất cả các bệnh nhân đều có từ 2 yếu tố nguy cơ trở lên,
75,4% bệnh nhân có từ 4 YTNC trở lên.
51
Bảng 3.6. Đặc điểm lâm sàng của nhóm nghiên cứu
Tổng NMCTSTC ( n =25 ) Đặc điểm p
ĐNKOĐ, NMCTKSTC ( n = 48) % n n % n %
Lý do vào viện
42 87,6 18 72 60 82,1 Đau ngực
13,7 >0,05 7 28 10 Khó thở 3 6,2
0 0 3 4,2 Khác 3 6,2
Thời điểm nhập viện
6 24 10 13,7 < 12h 4 8,4
10 40 32 43,8 >0,05 12h- 24h 22 45,8
9 36 31 42,5 >24h 22 45,8
Đặc điểm đau ngực
7 27 13 17,8 Không đau ngực 6 12,5
3 13 13 17,8 >0,05 Đau ngực ko điển hình 10 20,8
15 60 47 64,4 Đau ngực điển hình 32 66,7
Nhận xét:
- Hầu hết bệnh nhân vào viện vì đau ngực (87,6% ở nhóm ĐTNKOĐ và
NMCTKSTC, 72% ở nhóm NMCTSTC), đặc điểm đau ngực chủ yếu là đau
ngực điển hình. Đặc biệt có một tỉ lệ bệnh nhân bị NMCT có ST chênh mà
không có đau ngực. Ở nhóm NMCTSTC có tỉ lệ nhập viện vì khó thở cao hơn
ở nhóm còn lại, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Hầu
hết bệnh nhân vào viện sau 12 giờ, trên 40% bệnh nhân nhập viện ngoài 24
giờ từ khi có triệu chứng đầu tiên.
52
Bảng 3.7. Đặc điểm về một số triệu chứng thực thể trước can thiệp
p Nhóm Tổng (n=73) NMCTSTC ( n = 25)
ĐNKOĐ, NMCTKSTC ( n = 48) % n n % n %
32 66,70 14 46 63,0 >0,05 Triệu chứng HATT≥140 mmHg 56
HATT< 90 mmHg 4 16 1 2,10 5 6,85 <0,05
Tần số tim ≥100 ck/p 9 36 10 20,80 19 26,0 <0,05
Tần số tim ≤60 ck/p 4 16 7 14,60 11 15,06 >0,05
Nhận xét:
- Tỉ lệ bệnh nhân có huyết áp cao ở nhóm ĐTNKOĐ và NMCTKSTC cao
hơn ở nhóm còn lại, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Tỉ lệ bệnh nhân có tần số tim ≥ 100ck/phút ở nhóm NMCTSTC cao
hơn ở nhóm còn lại, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
- Tỉ lệ bệnh nhân bị tụt huyết áp (có sốc tim) ở nhóm NMCTSTC cao
hơn nhóm còn lại có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.8. Đặc điểm huyết áp, tần số tim trung bình của các bệnh nhân
hội chứng vành cấp
Nhóm
p NMCTSTC ( n = 25) ĐNKOĐ, NMCTKSTC ( n = 48)
Triệu chứng Tần số tim trung bình 82,4 ± 17,9 86,6 ± 25,6 >0,05
HATT trung bình 159,1 ±67,5 133,6 ± 22,3 >0,05
HATTr trung bình 85,8 ± 10,3 81,6 ± 11,4 >0,05
Nhận xét:
- Huyết áp tâm thu của nhóm ĐTNKOĐ và NMCTKSTC cao hơn nhóm
còn lại không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Tần số tim trung bình của nhóm NMCTSTC cao hơn nhóm còn lại
không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
53
Bảng 3.9. Đặc điểm suy tim theo phân độ Killip của nhóm nghiên cứu
Nhóm
Tổng NMCTSTC ( n =25 ) p
< 0,01
ĐNKOĐ,NM CTKSTC ( n = 48) % n 75 36 20,80 10 2,10 1 2,10 1 n 3 12 6 4 % 12 48 24 16 n 39 22 7 5 % 53,43 30,14 9,58 6,85 Triệu chứng Killip I Killip II Killip III Killip IV
Nhận xét: Ở nhóm NMCTSTC có tỉ lệ bệnh nhân bị suy tim Killip II, III, IV cao hơn ở nhóm ĐNKOĐ và NMCTKSTC, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,01.
Bảng 3.10.Kết quả xét nghiệm máu của nhóm nghiên cứu
Thông số p ĐTNKOĐ,NMCTKST C(n=48) NMCTSTC (n=25)
Hồng cầu (T/l) 4,38 ± 0,65 4,6 ± 0,61 >0,05
Bạch cầu (G/l) 11,45 ± 4,91 13,1 ±3,86 <0,05
235,8 ± 75,6 237,43 ± 76,2 >0,05
624,12 ± 231,7 1036,45 ± 365,42 <0,05
104,62 ± 58,2 176,43 ± 71,5 <0,05
170,4 ± 56,7 232,5 ± 65,4 <0,05
78,7 ± 30,65 131,5 ± 73,5 <0,05
Tiểu cầu (G/l) CK (U/l-370c) CK-MB(U/l-370c) AST(U/l-370c) ALT(U/l-370c) Urê (mmol/l) 6,51 ± 2,25 7,21 ±3,90 >0,05
Creatinin (µmol/l) 91,20 ± 23,52 94,5 ± 38,61 >0,05
Glucose 7,19 ± 3,1 7,34 ± 3,21 >0,05
hs-CRP (mg/l) 4,27 ± 1,26 9,65 ± 3,34 <0,05
Nhận xét: Chỉ số hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu ở nhóm NMCTSTC
chênh đều cao hơn nhóm ĐTNKOĐ và NMCTKSTC nhưng chỉ có bạch cầu
là cao hơn có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Các xét nghiệm CK, CK-MB,
AST, ALT, hs-CRP ở nhóm NMCTSTC đều cao hơn nhóm ĐTNKOĐ và
NMCTKSTC có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
54
Biểu đồ 3.2.Biểu đồ tỉ lệ các vị trí nhồi máu cơ tim trên điện tâm đồ
Nhận xét: Vị trí NMCT hay gặp nhất là trước rộng (60%), gặp tỉ lệ thấp
nhất là vùng trước bên (4%).
Bảng 3.11. Đặc điểm về nhịp tim trên điện tâm đồ
Nhóm
NMCTSTC ( n = 25) p ĐNKOĐ, NMCTKSTC ( n =48 )
n % n % Triệu chứng
70,8 14,6 17 0 68 0
>0,05
Nhịp xoang Nhịp chậm xoang Ngoại tâm thu Rung nhĩ Block AV II Block AV III Block nhánh phải 34 7 5 1 0 0 1 10,4 2,1 0 0 2,1 3 1 2 1 1 12 4 8 4 4
Nhận xét: Nhịp hay gặp nhất là nhịp xoang.Tất cả các trường hợp bị
block nhĩ thất đều ở nhóm NMCT.Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về tỉ lệ rối loạn nhịp tim giữa hai nhóm với p>0,05.
55
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa thời gian đến viện và rối loạn nhịp tim
Không có rối loạn Có rối loạn nhịp tim Thời gian nhịp tim p đến viện n % n %
<12h 2 9,1 8 16
<0,01 12-24h 4 18,2 28 56
>24h 16 72,7 14 28
Nhận xét: Bệnh nhân nhập viện càng muộn nguy cơ rối loạn nhịp càng
cao, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa thời gian đến viện và rối loạn
nhịp tim với p<0,05.
Bảng 3.13. Vị trí tổn thương động mạch vành
NMCTSTC ( n =25 ) Nhóm Tổng
Vị trí tổn thương ĐNKOĐ NMCTKSTC ( n = 48) % n n % n %
37 77,1 20 80 57 78,1 LAD
14 29,17 9 36 23 31,5 LCX
19 39,58 13 52 32 43,83 RCA
Nhận xét: Bệnh nhân nhóm nghiên cứu có tổn thương động mạch vành
chủ yếu LAD chiếm tỉ lệ cao nhất 78,1%, sau đó là RCA (43,83%)và LCX
(31,5%).
56
Bảng 3.14. Mức độ tổn thương LAD của nhóm nghiên cứu
ĐTNKOĐ,NMCTKSTC (n=48) NMCTSTC (n=25) p
Mức độ hẹp (%) 50-75 n 14 % 29,1 n 1 % 4,0
< 0,05 >75-95 15 31,2 8 32,0
>95 8 16,7 11 44,0
Nhận xét:Mức độ tổn thương của LAD ở nhóm NMCTSTC có xu hướng
tăng dần và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm ĐTNKOĐ và
NMCTKSTC với p < 0,05.
Bảng 3.15. Mức độ tổn thương của LCX của nhóm nghiên cứu
ĐTNKOĐ,NMCTKSTC (n=48) NMCTSTC (n=25) p
Mức độ hẹp (%) 50-75 n 5 % 10,4 n 0 % 0,0
< 0,05 >75-95 7 14,6 3 12,0
>95 2 4,17 6 24,0
Nhận xét: Mức độ tổn thương LCX ở nhóm NMCTSTC cao hơn nhóm
ĐNKOĐ và NMCTKSTC có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
57
Bảng 3.16. Mức độ tổn thương của RCA của nhóm nghiên cứu
NMCTSTC (n=25) p ĐTNKOĐ, NMCTKSTC (n=48) Mức độ hẹp (%)
50-75 n 4 % 8,3 n 2 % 6
>0,05 >75-95 10 20,8 4 12
>95 5 10,4 7 21
Nhận xét: Mức độ tổn thương nặng trên 95% của RCA ở nhóm
NMCTSTC có xu hướng cao hơn nhóm ĐTNKOĐ và NMCTKSTC (21% và
10,4%) nhưng sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.17. Số lượng ĐMV bị tổn thương của nhóm nghiên cứu
NMCTSTC (n=25) Tổn thương p ĐTNKOĐ, NMCTKSTC (n=48)
n % n %
1 nhánh 27 56,2 13 52,0
2 nhánh 20 41,7 6 24,0 <0,05
3 nhánh 1 2,1 6 24
Nhận xét: Tổn thương 1 thân ĐMV chiếm tỉ lệ cao nhất. Có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm về số lượng ĐMV bị tổn thương với p < 0,05.
58
Bảng 3.18. Đặc điểm rối loạn vận động thành tim trên siêu âm của
các bệnh nhân hội chứng vành cấp
ĐNKOĐ, NMCTSTC Tổng NMCTKSTC p (n=25) (n=73) RLVĐ vùng (n=48)
n % % n % n
Bình thường 40 83,33 8,0 42 2 57,54 < 0,05
8 29 Giảm vận động 16,67 21 84,0 39,72 < 0,01
Vô động 0 0,0 4,0 1 1,37 - 1
Phình thành tim 0 0,0 4,0 1 1,37 - 1
Nhận xét: 88% bệnh nhân NMCTSTC có giảm vận động và vô động, tỉ
lệ này cao hơn nhóm còn lại có ý nghĩa thống kê với p < 0,01, 83,3% bệnh
nhân ĐTNKOĐ và NMCTKSTC không có dấu hiệu rối loạn vận đồng vùng
(vận động bình thường).
p<0,01
Biểu đồ 3.3 Chỉ số EF trước can thiệp
Nhận xét: Tỉ lệ EF giảm và bảo tồn ở nhóm NMCTSTC cao hơn nhóm
ĐTNKOĐ và NMCTKSTC có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
59
3.3 .Kết quả kiểm soát các yếu tố nguy cơ, sự thay đổi của hình thái,
chức năng tâm thu thất trái sau can thiệp.
Bảng 3.19.Thay đổi về hành vi hút thuốc của các đối tượng
có hút thuốc sau can thiệp
NMCTSTC (n=25) Hút thuốc lá p ĐTNKOĐ NMCTKSTC (n=48)
Hút như cũ n 0 % 0 n 0 % 0
>0,05 Ngừng hút 9 18,8 8 32,0
Giảm số lượng(điếu /ngày) 5 10,4 1 4,0
Nhận xét: Tất cả các bệnh nhân hút thuốc đều giảm hoặc bỏ hút thuốc
sau can thiệp 3 tháng, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự thay
đổi hành vi hút thuốc lá sau can thiệp giữa 2 nhóm với p>0,05.
Bảng 3.20. Phân độ THA sau can thiệp của nhóm nghiên cứu
Tổng p THA
NMCTSTC (n=25)
ĐTNKOĐ, NMCTKSTC (n=48)
>0,05
n 41 5 2 0 % 85,4 10,4 4,2 0,0 n 22 2 1 0 % 88,0 8,0 4,0 0,0 n 63 7 3 0 % 86,3 9,58 4,12 0,0
BT Độ 1 Độ 2 Độ 3
Nhận xét: Sau can thiệp hầu hết bệnh nhân ở hai nhóm đều có huyết áp ở
mức bình thường (85,4% và 88,0%).
60
Biểu đồ 3.4.Tỉ lệ bệnh nhân có RLCH lipid máu
trước và sau can thiệp.
Nhận xét: Sau can thiệp các bệnh nhân có rối loạn về các chỉ số trong
bilan lipid máu đều giảm rõ rệt.
Bảng 3.21. Tỉ lệ bệnh nhân có cải thiện về bilan lipid máu, HbA1C,
huyết áp sau can thiệp
Đặc điểm Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Triglycerid (n=32) 84,4 27
Cholesterol (n=23) 95,7 22
HDL-C (n=17) 70,6 12
LDL-C (n=31) 93,5 29
HA (n=55) 94,4 52
HbA1C (n=14) 100 14
Nhận xét: Tỉ lệ cải thiện về các chỉ số trong bilan lipid máu đạt từ 70,6%
trở lên; 94,4% bệnh nhân có THA cải thiện sau can thiệp, tất cả các bệnh nhân
bị ĐTĐ đều cải thiện HbA1C sau can thiệp.
61
Bảng 3.22.Bilan lipid máu, HbA1C trước và sau can thiệp
Chỉ số trung bình Trước can thiệp Sau can thiệp Giá trị p
Cholesterol (mmol/l) 4,58 ± 0,95 4,05 ± 0,87 <0,01
Triglyceride (mmol/l) 1,99 ± 1,67 1,82 ± 0,89 >0,05
HDL- C (mmol/l) 1,14 ± 0,23 1,26 ± 0,55 >0,05
LDL-C (mmol/l) 2,82 ± 0,89 2,27 ± 0,60 <0,05
HbA1C (%) 7,83± 0,84 7,08 ± 0,76 <0,05
Nhận xét:
- Bilan lipid máu thay đổi đáng kể trước và sau can thiệp nhưng chỉ có sự
thay đổi của Cholesterol và LDL-C có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p<0,05.
- Giá trị HbA1C trước và sau can thiệp giảm có ý nghĩa thống kê với
p<0,05.
Bảng 3.23. Kết quả kiểm soát một số YTNC sau can thiệp
Tổng Đạt đích Không đạt YTNC n % n % n %
LDL-C 60 82,2 13 17,8 73 100
HbA1C 9 64,3 5 35,7 14 100
THA 50 90,9 5 9,1 55 100
Thừa cân, béo phì 5 41,67 7 58,33 12 100
Nhận xét: Sau can thiệp tỷ lệ bệnh nhân có kiểm soát được huyết áp,
LDL- C, chỉ số HbA1C chiếm tỷ lệ khá cao lần lượt là 90,9%; 82,2%; 64,3%.
Riêng kiểm soát cân nặng tỉ lệ chỉ đạt 41,6%.
62
Bảng 3.24. Sự thay đổi đường kính thất trái của bệnh nhân hội chứng
vành cấp sau can thiệp ĐMV qua da 3 tháng
NMCTSTC (n=25) Đặc điểm ĐTNKOĐ, MCTKSTC (n=48)
p
Dd(mm) Trước
Sau
Ds(mm) Trước
X ± SD 47,63 ± 5,91 48,19 ± 6,58 31,25 ± 8,40 32,67 ± 9,69 p X ± SD >0,05 47,86 ± 6,48 >0,05 49,18 ± 6,38 >0,05 32,60 ± 7,53 >0,05 33,44 ± 7,50 Sau
Nhận xét:
- Đường kính cuối tâm thu và cuối tâm trương thất trái sau can thiệp tăng
không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 ở cả 2 nhóm.
Bảng 3.25. Sự thay đổi thể tích thất trái của bệnh nhân hội chứng vành cấp
sau can thiệp ĐMV qua da 3 tháng
Đặc điểm
NMCTKSTC (n=25)
ĐTNKOĐ, MCTKSTC (n=48)
X ± SD p X ± SD p
Vd
109,12 ± 37,47
>0,05 Vs
Trước Sau Trước Sau 106,50 ± 32,56 >0,05 107,0 ± 35,60 >0,05 108,11 ± 38,87 44,73 ± 28,23 42,21 ± 26,12 >0,05 50,40 ± 29,10 48,91 ± 29,33
Nhận xét:
- Thể tích cuối tâm trương (Vd) thất trái sau can thiệp tăng (tồi đi) không
có ý nghĩa thống kê ở cả 2 nhóm với p>0,05.
- Thể tích cuối tâm thu thất trái (Vs) sau can thiệp giảm đi (cải thiện)
không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
63
Biểu đồ 3.5. Sự thay đổi EF sau can thiệp
Nhận xét: Sau can thiệp tỉ lệ EF bình thường tăng có ý nghĩa thống kê
với với p<0,05 ở cả 2 nhóm.
Tỉ lệ EF giảm ở nhóm NMCTSTC giảm đi có ý nghĩa thống kê với
p<0,05, còn ở nhóm còn lại giảm chưa có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Bảng 3.26. Chỉ số EF trung bình sau can thiệp của các bệnh nhân
có EF giảm trước can thiệp
Chỉ số EF EF trước EF sau p Nhóm (%) (%)
ĐTNKOĐ, NMCTKSTC 39,33±7,77 44,23±7,81 <0,05
(n=6)
NMCTSTC(n=8) 37,2 ±8,29 43,96±5,58 <0,01
Nhận xét: Chỉ số EF sau can thiệp trên các bệnh nhân có EF giảm trước
đó của cả hai nhóm nghiên cứu đều tăng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
với p<0,05.
64
CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. Bàn luận về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của hội chứng
mạch vành cấp
4.1.1. Đặc điểm chung của hội chứng mạch vành cấp
Đặc điểm về tuổi và giới
Nhóm nghiên cứu của chúng tôi có 73 bệnh nhân được chẩn đoán hội
chứng mạch vành cấp bao gồm 48 bệnh nhân được chẩn đoán ĐTNKOĐ,
NMCTKSTC chiếm 65,8% và 25 bệnh nhân được chẩn đoán NMCT có ST
chênh chiếm 34,2% vào khoa Nội tim mạch từ tháng 3/2014 đến tháng
8/2015.
Tuổi trung bình 67,6±8,75; Tuổi bệnh nhân thấp nhất là 51 tuổi; Tuổi
bệnh nhân cao nhất là 86.
Nhóm tuổi hay gặp nhất là trên 65 tuổi chiếm 60,27%, chúng tôi nhận
thấy tuổi càng cao nguy cơ mắc bệnh càng cao.Điều này cũng được mô tả qua
các nghiên cứu trong và ngoài nước.Trong nghiên cứu của Pavão và cộng sự
tuổi trung bình là 60,8±9,7 [74], nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Trung
tuổi trung bình là 66,69±11,1 [13], của Choi YJ tuổi trung bình là 57±11,2
[33], của Huỳnh Quốc Bình và cộng sự [2] tuổi trung bình là 62,2±12,1.
Về giới: Trong nghiên cứu của chúng tôi có 56 (76,71%) bệnh nhân nam
và 17 (23,29%) bệnh nhân nữ.
Tỉ lệ nam/nữ=3/1, nam bị HCMVC nhiều hơn nữ cũng tương tự như
nghiên cứu của các tác giả khác: Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh
Trung là 2,3/1[13], nghiên cứu của Phạm Gia Khải và cộng sự nam giới
chiếm 76,5% đồng thời nghiên cứu cũng thấy hút thuốc lá có tỉ lệ NMCT cao
hơn không hút thuốc (60%> 45%) [6], nghiên cứu của Pavão và cộng sự nam
giới chiếm 68,4% [74], điều này có thể giải thích một phần do nam giới
65
thường hút thuốc lá nhiều hơn nữ giới, như trong nghiên cứu của một tác giả
Châu Á Choi JY trên 275 bệnh nhân nhồi máu cơ tim có hút thuốc lá thì nam
giới chiếm tới 97,1% [33].
Đặc điểm về nghề nghiệp
Trong số các bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành cấp của chúng tôi thì
lao động trí óc chiếm tỉ lệ cao nhất là 52,1%, tiếp theo là lao động chân tay
chiếm 27,4%, còn lại là nghề khác chiếm 20,5%.
Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Thị Thanh Trung [13].
Đặc điểm các yếu tố nguy cơ của HCMVC
Rối loạn lipid máu và THA là một trong những yếu tố khởi đầu và thúc
đẩy tình trạng xơ vữa mạch máu nói chung và động mạch vành nói riêng do
vậy trong nghiên cứu của chúng tôi rối loạn lipid máu và THA là 2 YTNC
chiếm tỉ lệ cao nhất, THA: 75,3%; rối loạn lipid máu: 67,12% kết quả này
cũng phù hợp với nghiên cứu của các tác giả khác:
Pavão và cộng sự: THA: 89,9%; rối loạn lipid máu: 73,3%[74]
Nguyễn Lân Việt và cộng sự: THA (65,2%), rối loạn lipid máu 62,1% [20]
Nguyễn Quang Toàn và cộng sự: THA (89,2%), rối loạn lipid máu 59,4% [12]
Qua trên ta thấy qua nhiều năm tỉ lệ rối loạn lipid máu và THA vẫn còn
rất cao, trong khi ngoài góp phần gây nên bệnh lý động mạch vành chúng còn
thúc đẩy các biến chứng nguy hiểm có thể gây tử vong khác như tai biến
mạch não, suy thận…do đó cần tiếp tục cần có các biện pháp mạnh mẽ hơn
nữa để giảm tỉ lệ và kiểm soát các yếu tố nguy cơ này.
Hút thuốc lá: Trước đây khi nói đến thuốc lá người ta hay nghĩ đến các
bệnh lý đường hô hấp như ung thư phổi hay vòm họng nhưng cho đến nay
người ta thấy rằng với trên 4000 chất hóa học [72]nó có rất nhiều tác hại trên
cơ thể nói chung và gây ra các bệnh lý mạch máu nói riêng, trong nghiên cứu
của chúng tôi bệnh nhân bị HCMVC có tỉ lệ hút thuốc lá 31,05%, các đối
66
tượng này chỉ gặp ở nam giới, kết quả này phù hợp với nghiên cứu của tác giả
Hosseini SK và cộng sự tỉ lệ hút thuốc lá chiếm 34,9% [75] và nghiên cứu của
Choi YJ và cộng sự [33], nhưng so với nghiên cứu của Nguyễn Lân Việt và
cộng sự trên 462 bệnh nhân nhập viện vì hội chứng mạch vành cấp từ tháng
10/2008 đến tháng 12/2009 tại 11 trung tâm trên cả nước [20], tỉ lệ hút thuốc
lá là 22%, cùng với nghiên cứu của Nguyễn Quang Toàn và cộng sự [12] tỉ lệ
hút thuốc lá 31,3% thì ta có thể thấy tình trạng hút thuốc lá chưa thuyên
giảm, đây là mối nguy cơ tiềm tàng cho sức khỏe nói chung và bệnh lý tim
mạch nói riêng, hơn nữa hút thuốc lá là một thói quen rất khỏ bỏ bên cạnh sự
tư vấn của thầy thuốc cần sự nỗ lực của người hút thuốc và cả xã hội để giúp
người bệnh giảm hút tiến tới bỏ hút, người đã bỏ hút không hút lại.
Đái tháo đường: Đái tháo đường làm tăng nguy cơ gây xơ vữa động và
thúc đẩy các biến chứng của nó, trong nghiên cứu của Phạm Gia Khải và cộng
sự [6] thì còn cho thấy rằng trong những bệnh nhân NMCT bị đái tháo đường
có hẹp thân chung và tắc từ 1-3 thân động mạch vành cao hơn ở những bệnh
nhân không bị ĐTĐ. Trong nghiên cứu của chúng tôi ĐTĐ chiếm tỉ lệ 19,17%
phù hợp với các nghiên cứu của Nguyễn Lân Việt và cộng sự: Đái tháo đường
chiếm 21,04%[20], Choi YJ và cộng sự đái tháo đường chiếm 20% [33].
Thừa cân béo phì: Liên quan đến một loạt các yếu tố nguy cơ của xơ
vữa động mạch và bệnh tim mạch bao gồm THA, kháng insulin, tăng
triglycerid, hạ HDL-C, tăng fibrinogen máu….[29] , [80]. Trong nghiên cứu
của chúng tôi tỉ lệ thừa cân béo phì chiếm 16,44% phù hợp với kết quả của
tác giả Nguyễn Thị Thanh Trung là 12,38%[13].
4.1.2 Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Đặc điểm lâm sàng
Đặc điểm triệu chứng cơ năng: Trong nghiên cứu của chúng tôi có 73
bệnh nhân nhập viện vì HCMVC gồm 65,8% bệnh nhân bị NMCT có ST
chênh còn lại 34,2% bệnh nhân ĐTNKOĐ và NMCTKSTC, hầu hết bệnh
67
nhân ở cả hai nhóm đều nhập viện vì đau ngực (72% bệnh nhân ở nhóm
NMCT có ST chênh lên nhập viện vì đau ngực còn 87,6% bệnh nhân nhập
viện vì đau ngực ở nhóm còn lại), triệu chứng đau ngực điển hình chiếm 60%
ở nhóm NMCT có ST chênh lên và 66,7% ở nhóm còn lại, tuy nhiên tổng tỉ lệ
bệnh nhân không đau ngực và đau ngực không điển hình ở cả hai nhóm cũng
khá cao 35,6% điều này cũng góp phần giải thích vì sao có đến 42,5% bệnh
nhân đến viện sau 24 giờ từ khi triệu chứng khởi phát và chỉ có 13,7% bệnh
nhân ở 2 nhóm đến viện trước 12 giờ, có 28% bệnh nhân nhập viện vì khó thở
ở nhóm NMCTSTC trong khi tỉ lệ này chỉ có 6% ở nhóm còn lại điều này giải
thích là do bệnh nhân bị NMCT thường có độ suy tim theo Killip cao hơn. Ta
thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm về lý vào viện,
thời gian nhập viện và triệu chứng đau ngực với p>0,05. Kết quả của chúng
tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Trung [13] tỉ lệ đến
viện sau 24 giờ là 39%. Trong HCMVC việc đến viện sớm có vai trò rất lớn
ngoài các lí do khách quan là nước ta cơ sở có khả năng can thiệp động mạch
vành còn ít, nhiều nơi phương tiện đi lại còn khó khăn thì chúng ta cũng cần
có các biện pháp giáo dục để nâng cao kiến thức về y học phổ thông nói
chung và bệnh tim mạch nói riêng, đặc biệt là về HCMVC cho người dân để
người bệnh đến viện sớm hơn.
Theo biểu đồ [3.1] và bảng [3.7] ta thấy tỉ lệ bệnh nhân THA trước can
thiệp có 55 bệnh nhân (75,3%) trong đó có 46 bệnh nhân (63%) có THA độ 1
trở lên, từ đó ta thấy tỉ lệ bệnh nhân chưa kiểm soát được huyết áp trước can
thiệp còn cao; Tỉ lệ bệnh nhân bị THA không có sự khác biệt giữa 2 nhóm
trước can thiệp, nhưng tỉ lệ bệnh nhân có tình trạng huyết động tồi ở nhóm
NMCTSTC cao hơn so với nhóm ĐTNKOĐ và NMCTKSTC thể hiện tỉ lệ
bệnh nhân bị sốc tim cao hơn, nhịp tim nhanh ≥ 100ck/p cao hơn có ý nghĩa
thống kê.
68
Theo bảng [3.9] chúng tôi nhận thấy đặc điểm suy tuy theo phân độ
Killip I chiếm tỉ lệ cao nhất 53,43% trong đó NMCT có 12% và 75% trong
nhóm còn lại, tỉ lệ Killip II, III, IV lần lượt là 30,14%; 9,58%; 6,85%.
Tỉ lệ Killip II, III, IV ở nhóm NMCT có ST chênh cao hơn nhóm
ĐTNKOĐ và NMCT không ST chênh, sự khác biệt về phân độ suy tim giữa 2
nhóm có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn
Lân Việt và cộng sự [20]: Tỉ lệ suy tim theo phân độ Killip cao nhất ở Killip I
và thấp nhất ở Killip IV :
Killip I: 70%
Killip II: 17%
Killip III: 8%
Killip IV: 5%
Ta có thể thấy tỉ lệ Killip I của tác giả cao hơn chúng tôi trong khi tỉ lệ
Killip II, III của chúng tôi cao hơn. Điều này có thể do trong nghiên cứu của
chúng tôi tỉ lệ nhập viện muộn sau 24 giờ cao: 42,5%.
Đặc điểm cận lâm sàng
Các marker sinh học như CK, CK-MB, AST, ALT có ý nghĩa trong chẩn
đoán hội chứng mạch vành cấp, theo bảng [3.10] trong nghiên của chúng tôi
cũng cho thấy điều này khi các chỉ số này ở nhóm NMCT có ST chênh đều
cao hơn nhóm ĐTNKOĐ và NMCT không ST chênh có ý nghĩa thống kê với
p<0,05; hs-CRP và bạch cầu là một xét nghiệm có ý nghĩa trong tiên lượng ở
các bệnh nhân HCMVC, trong nghiên cứu của chúng tôi thì nhóm
NMCTSTC có các chỉ số này cao hơn nhóm ĐTNKOĐ và NMCTKSTC. Kết
quả này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thanh Trung [13].
Điện tâm đồ là thăm dò ngoài giúp chẩn đoán thể còn giúp chẩn đoán
định khu nhồi máu, phát hiện rối loạn nhịp tim.
69
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 25 bệnh nhân bị NMCT trong đó
NMCT vùng trước rộng hay gặp nhất: 60%, sau đó là vùng sau dưới: 20%,
trước vách 16%, trước bên: 4%. Kết quả của chúng tôi phù hợp với kết quả
của tác giả Nguyễn Thị Thanh Trung vị trí NMCT hay gặp nhất cũng là trước
rộng và sau dưới [13].
Nhịp tim trên bệnh nhân HCMVC trong nghiên cứu của chúng tôi chủ
yếu là nhịp xoang: 68,5% còn lại rối loạn nhịp khác đều chiếm tỉ lệ thấp từ 4-
14,6% (trong đó rung nhĩ và ngoại tâm thu thất gặp ở cả 2 nhóm, block nhĩ
thất cấp 2-3 chỉ gặp ở nhóm nhồi máu cơ tim có ST chênh), không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ rối loạn nhịp tim trước can thiệp giữa hai
nhóm với p>0,05.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Thị Thanh
Trung nhịp xoang cũng là nhịp chủ đạo [13], Nguyễn Quang Toàn [12].
Chụp động mạch vành: Chụp động mạch vành là tiêu chuẩn vàng đểxác
định hình ảnh tổn thương ĐMV ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp, mỗi
động mạch vành nuôi dưỡng một vùng cơ tim nhất định do đó độ rộng của
vùng cơ tim tổn thương tùy thuộc vào vị trí động mạch vành tổn thương, số
nhánh động mạch vành tổn thương, chụp động mạch sẽ giúp bác sĩ xác định
rõ vị trí tổn thương, số lượng nhánh tổn thương, đặc điểm của tổn thương từ
đó có chiến lược can thiệp phù hợp.
Theo bảng [3.13], [3.14], [3.15], [3.16], [3.17] chúng tôi thấy: Động
mạch vành tổn thương chiếm tỉ lệ cao nhất là LAD chiếm 80% ở nhóm
NMCT có ST chênhvà 77,08% ở nhóm ĐTNKOĐ và NMCT không ST
chênh, tiếp đến là động mạch RCA ở nhóm NMCTSTC: 52% và 39,58% ở
nhóm còn lại, cuối cùng là LCX ở nhóm NMCTSTC chiếm 36%; 29,17% ở
nhóm còn lại; Mức độ tổn tương của LAD, LCX, RCA ở nhóm NMCTSTC
đều nặng hơn nhóm ĐTNKOĐ và NMCTKSTC.
70
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của các tác
giả: Nguyễn Quang Toàn và cộng sự [12],nghiên cứu của Phạm Gia Khải và
cộng sự [6]cũng tương tự như của chúng tôi:LAD: 86,7%; RCA: 65,6%;
LCX: 51,7%, nghiên cứu của Đỗ Doãn Lợi và cộng sự [8], nghiên cứu của
Nguyễn Văn Tân [11], nghiên cứu của Huỳnh Quốc Bình và cộng sự [2],
nghiên cứu của Venkata và cộng sự tổn thương LAD cũng chiếm tỉ lệ cao
nhất: 83,3% [81].
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ tổn thương 1 nhánh động mạch
vành chiếm tỉ lệ cao nhất: 52% ở nhóm NMCT và 56,2% ở nhóm còn lại
Tổn thương 2 nhánh ở nhóm NMCT thấp hơn nhóm còn lại, có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê về số lượng nhánh ĐMV bị tổn thương với p<0,05.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của
các tác giả Nguyễn Quang Toàn và cộng sự [12] cũng có tỉ lệ tổn thương 1
nhánh động mạch vành là cao nhất: 51,2%, nghiên cứu của Venkata và cộng
sự tổn thương 1 nhánh chiếm 69,6% [81], nghiên cứu của Hoàng Quốc Bình
và cộng sự [2] tổn thương 1 nhánh chiếm 56%.
Siêu âm tim
Siêu âm là thăm dò được công nhận giúp chẩn đoán hội chứng mạch
vành cấp dựa trên đặc điểm rối loạn vận đồng vùng của cơ tim [7], [15].
Trong nghiên cứu của chúng tôi kết quả siêu âm tim trước can thiệp theo
bảng [3.18] cho thấy rối loạn vận động vùng chủ yếu là giảm vận động các
thành tim cụ thể chiếm 39,72%, bệnh nhân ở nhóm NMCT có ST chênh có
giảm vận động thành tim là 84% cao hơn nhóm còn lại chỉ có 16,67% (sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01), vô động và phình thành tim chỉ
gặp ở nhóm NMCT có ST chênh (1,37%), ở nhóm ĐTNKOĐ và
NMCTKSTC chủ yếu gặp thành tim vận động bình thường (57,54%)
Theo biểu đồ [3.3] chúng tôi thấy ở nhóm NMCTSTC chỉ số EF ở mức
bảo tồn là chủ yếu (60%) còn nhóm ĐTNKOĐ và NMCTKSTC chỉ số EF ở
71
mức bình thường là chủ yếu (62,5%), có 32% bệnh nhân có EF giảm ở nhóm
NMCT có ST chênh và 12,5% ở nhóm còn lại, EF giảm chung của 2 nhóm có
14 (19,18%),tỉ lệ EF giảm và bảo tồn ở nhóm NMCTSTC đều cao hơn nhóm
còn lại có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01.
So với kết quả của các tác giả khác tỉ lệ EF giảm dưới 40 % của Nguyễn
Thị Thanh Trung là 14,3% [13], của Nguyễn Văn Tân là 13,8% [11], kết quả
của chúng tôi cũng khá tương đồng.
4.2. Kết quả kiểm soát một số YTNC, sự thay đổi về hình thái, chức
năng thất trái sau can thiệp
4.2.1 Kết quả kiểm soát các YTNC sau can thiệp
Hút thuốc lá: Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch nói
chung và xơ vữa động mạch nói riêng, theo một nghiên cứu gần đây tỉ lệ
NMCT ở người hút thuốc lá cao hơn 5 lần so với người không hút thuốc lá ở
nhóm tuổi 30-49, cao hơn 3 lần ở tuổi 50-59 và cao hơn 2 lần ở tuổi 60-79
[59]. Hút 1-5 điếu thuốc/ngày có thể làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim lên
38%, nguy cơ này sẽ tăng lên một cách mạnh mẽ (900%) khi hút 40
điếu/ngày, nguy cơ tim mạch sẽ giảm đi một nửa khi mà giảm số lượng thuốc
lá hút đi một nửa[86], việc bỏ thuốc sẽ giúp giảm tỉ lệ tử vong do mọi nguyên
nhân [39], [50]. Như vậy ta có thể thấy việc bỏ hút thuốc lá có ý nghĩa rất lớn.
Tỉ lệ hút thuốc lá trong nghiên cứu của chúng tôi là 31,05% trong đó tất
cả các bệnh nhân đều giảm hoặc bỏ hút thuốc lá sau can thiệp 3 tháng cụ thể
có 17 bệnh nhân (73,9%) ngừng hút, 6 bệnh nhân (26,1%) giảm hút thuốc.
Trong nghiên cứu của Choi YJ và cộng sự trên 275 bệnh nhân về việc
thay đổi hành vi hút thuốc lá sau can thiệp động mạch vành qua da thì có 80%
bệnh nhân cố gắng bỏ thuốc lá, 27% trong số đó hút lại sau 1 tháng, còn 65%
bỏ thành công [33]. Trước đây nói đến thuốc lá người ta thường nghĩ đến ung
thư phổi và vòm họng nhưng trong những năm gần đây người ta đã thấy tác
hại của thuốc lá liên quan tới các bệnh tim mạch cũng cực kỳ nghiêm trọng do
72
đó với các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi trong lúc điều trị được
tư vấn và giải thích về tác hại của thuốc lá đồng thời can thiệp động mạch
vành qua da là một thủ thuật có chi phí khá cao bệnh nhân phải chi trả một
khoản tiền rất lớn, việc bệnh nhân được giải thích muốn duy trì kết quả lâu
dài sau khi đặt stent với chi phí cao như vậy thì việc bỏ thuốc lá là bắt buộc có
lẽ đã có tác động tích cực trên hành vi hút thuốc lá của bệnh nhân, tuy nhiên
để có những con số cụ thể về vấn đề này cần có các nghiên cứu sâu hơn.
THA và lipid máu
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ kiểm soát THA và lipid máu lần
lượt là : 90,9% và 82,2% so với nghiên cứu của Pavão và cộng sự [74] trên
197 bệnh nhân có can thiệp về động mạch vành qua da sau 3 tháng thỉ tỉ lệ
kiểm soát THA là 59,1% và lipid máu 61,7%, có sự khác biệt này một phần là
do trong nghiên cứu của chúng tôi với những đối tượng >80 tuổi đích kiểm
soát HA của chúng tôi theo ESC 2013 là <150/90 mmHg[63], còn của tác giả
đích HA<140/90 mmHg, cũng tương tự với lipid máu đích LDL-C chúng tối
lấy là <2,6 mmol/l còn tác giả lấy <1,8mmol/l.Nhưng có thể thấy việc kiểm
soát THA trong nghiên cứu của chúng tôi thực sự cải thiện rõ rệt theo bảng
[3.7] thấy có 46 bệnh nhân có huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg (chiếm 63%)
theo bảng [3.20] sau can thiệp chỉ còn 10 bệnh nhân huyết áp ở mức tăng
huyết áp độ 1 và độ 2 (9,58% bệnh nhân THA độ 1 và 4,12% bệnh nhân THA
độ 2), không có bệnh nhân nào còn THA độ 3 sau can thiệp, cụ thể hơn nữa
theo bảng [3.23] ta thấy trong số 55 bệnh nhân được chẩn đoán có THA trước
can thiệp thì sau can thiệp có đến 52 bệnh nhân (94,4%) có chỉ số huyết áp cải
thiện.
Nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ kiểm soát đạt khả quan như vậy có thể còn
do hiệu quả của chương trình kiểm huyết áp theo sổ kết hợp với trong quá
trình điều trị bệnh nhân đều được theo dõi tái khám định kỳ giải thích về chế
73
độ ăn (ăn nhạt), chế độ thuốc, để xác dịnh cụ thể hơn cần có những nghiên
cứu thêm về vấn đề này.
Theo biểu đồ [3.4] thì tỉ các chỉ số trong bilan lipid sau can thiệp dều
giảm rõ rệt so với trước can thiệp cụ thể: Tỉ lệ rối loạn Cholesterol máu
(43,8% xuống còn 26%), tỉ lệ rối loạn Triglycerid giảm từ 31,5% xuống
10,9%, tỉ lệ rối loạn HDL-C giảm từ 23,3% xuống 15,1% , tỉ lệ rối loạn LDL-
C trước can thiệp là 42,5% sau can thiệp giảm còn 8,2%.
Theo bảng [3.23] ta thấy hầu hết các chỉ số trong bilan lipid đều cải thiện
với tỉ lệ đạt trên 70% cụ thể trong số các bệnh nhân có rối loạn lipid trước can
thiệp thì sau can thiệp tỉ lệ cải thiện là: Triglycerid (84,4%), Cholesterol
(95,7%), HDL-C (70,6%), LDL-C (93,5%). Ta có thể thấy tỉ lệ kiểm soát của
HDL-C thấp hơn các thành phần khác trong bilan lipid điều này cũng phù hợp
với cơ chế tác dụng của thuốc hạ lipid máu nhóm Statin mà tất cả các bệnh
nhân HCMVC đều được dùng chủ yếu làm giảm Cholesterol và LDL-C.
Theo bảng [3.22] thì giá trị trung bình của Triglycerid, HDL-C sau can
thiệp có cải thiện nhưng chưa có ý nghĩa thống kê với p>0,05, Cholesterol và
LDL-C được biết đến như là yếu tố nguy cơ khởi đầu cho quá trình hình
thành và phát triển mảng xơ vữa động mạch, yếu tố nguy cơ tim mạch mạnh
nhất trong bilan lipid[83], [79]thì trong nghiên cứu của chúng tôi sau can
thiệp đều giảm có ý nghĩa thống kê với p<0,05.Kết quả này của chúng tôi phù
hợp với nghiên cứu của Choi YJ và cộng sự [33], Hosseini SK và cộng sự
[75] cũng đều có sự cải thiện giá trị trung bình của Cholesterol và LDL-C sau
can thiệp có ý nghĩa thống kê.
Tỉ lệ kiểm soát lipid máu của chúng tôi đạt rất tốt 82,2% cũng có thể do
một phần tất cả các bệnh nhân HCMVC sau khi can thiệp động mạch vành
qua da đều được dùng nhóm thuốc hạ lipid máu Statin, được tư vấn chế độ ăn
hạn chế lipid có nguồn gốc động vật, chế độ luyện tập.
74
Thừa cân béo phì
Béo phì là yếu tố nguy cơ tim mạch thường đi kèm với nhiều yếu tố nguy
cơ khác như ĐTĐ, THA, rối loạn lipid máu...Theo một nghiên cứu của Hoa
Kỳ [77]trên 120.000 phụ nữ ở độ tuổi trung niên cho thấy nguy cơ mắc bệnh
mạch vành ở nhóm có BMI>29 tăng gấp 3 lần so với nhóm có BMI<21. Tỉ lệ
kiểm soát cân nặng đối với đối tượng thừa cân, béo phì trong nghiên cứu của
chúng tôi là 41,67%.
Kết quả này của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Choi YJ và cộng
sự [33], tỉ lệ bệnh nhân kiểm soát được cân nặng thấp hơn so với các yếu tố
khác cũng một phần có thể vì tâm lí của các bệnh nhân mắc bệnh tim mạch
nói chung và bệnh nhân HCMVC nói riêng thường nghĩ đã mắc bệnh tim thì
không dám vận động nhiều và tập thể dục, đây cũng là vấn đề cần có các biện
pháp tư vấn giáo dục cho từng đối tượng để họ có mức độ tập luyện phù hợp
với sức khỏe, để có những con số cụ thể cần có những nghiên cứu đánh giá cụ
thể hơn về vấn đề này.
Đái tháo đường
Đái tháo đường là một yếu tố nguy cơ tim mạch độc lập hay gặp ở các
bệnh nhân hội chứng vành cấp. Các bệnh nhân hội chứng vành cấp có yếu tố
nguy cơ là đái tháo đường thường có đặc điểm tổn thương mạch vành nhiều
nhánh hơn so với các bệnh nhân không có đái tháo đường
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ bệnh nhân HCMVC bị ĐTĐ là
19,17%, theo bảng [3.22], [3.23] HbA1C sau can thiệp đều cải thiện ở tất cả
các bệnh nhân ĐTĐ, giá trị trung bình của HbA1C sau can thiệp giảm có ý
nghĩa thống kê với p<0,05. Đặc biệt sau can thiệp tỉ lệ bệnh nhân ĐTĐ kiểm
soát được HbA1C chiếm 64,3%.
Kết quả này của chúng tôi cao hơn với nghiên cứu của Pavão và cộng sự
[74] có tỉ lệ kiểm soát ĐTĐ là 59,1%. Đái tháo đường là yếu tố nguy cơ tim
mạch độc lập,là vấn đề sức khỏe toàn cầu [38], kết quả kiểm soát ĐTĐ của
75
chúng tôi đã có sự cải thiện có ý nghĩa thống kê tuy nhiên ĐTĐ là yếu tố nguy
cơ tim mạch cần điều trị suốt đời, đòi hỏi sự tích cực và kiên trì của cả bệnh
nhân và thầy thuốc để có thể duy trì và kiểm soát tốt hơn nữa.
4.2.2 Sự thay đổi về hình thái và chức năng thất trái sau can thiệp
Hình thái thất trái
Từ bảng [3.24], [3.25] chúng tôi thấy giá trị trung bình của đường kính
cuối tâm thu và tâm trương thất trái (Dd, Ds) tăng lên (xấu đi) không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p>0,05 ở cả 2 nhóm .
Thể tích cuối tâm trương thất trái (Vd) sau can thiệp tăng lên (xấu đi) ở
cả 2 nhóm chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p>0,05; Thể tích cuối
tâm thu thất trái (Vs) sau can thiệp cải thiện (giảm đi) ở cả 2 nhóm tuy nhiên
sự cải thiện này chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Theo nghiên cứu của Guido parodi và cộng sự trên 953 bệnh nhân
NMCT được tái tưới máu được chia làm 2 nhóm (có THA và không có THA,
chỉ số EF của 2 nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê) thì thấy sau
khi theo dõi dài hạn 52±20 tháng tỉ lệ suy tim ở nhóm có THA cao hơn nhóm
không có THA sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,014 [41], điều đó
chứng tỏ THA làm chức năng tim tồi đi, đồng thời nghiên cứu này còn cho
thấy sau can thiệp chỉ số Vs cải thiện ở cả nhóm bệnh nhân có THA và nhóm
không có THA, Vd tăng lên ở cả 2 nhóm, kiểm soát huyết áp cũng không giúp
tránh khỏi tình trạng tái cấu trúc thất trái sau NMCT.
Trong nghiên cứu cuả chúng tôi cũng cho thấy xu hướng thay đổi của
Vd, Vs (Vs giảm và Vd tăng sau can thiệp) tương tự như nghiên cứu của tác
giả nhưng sự thay đổi này chưa có ý nghĩa thống kê, điều này có thể do mẫu
nghiên cứu của chúng tôi còn hạn chế.
Xu hướng thay đổi Vd, Vs trong nghiên cứu của chúng tôi còn tương
đồng với các nghiên cứu của các tác giả khác:
Nghiên cứu của Leonardo và cộng sư nghiên cứu trên 284 bệnh nhân
nhồi máu cơ tim được can thiệp động mạch vành qua da để đánh giá sự tái cấu
trúc thất trái sau nhồi máu cơ tim, các bệnh nhân được siêu âm tim ở thời
76
điểm trong vòng 24 giờ sau NMCT, sau 1 tháng, sau 6 tháng, kết quả cho
thấy rằng có 30% bệnh nhân có Vd tăng >20% ở thời điểm tháng thứ 6 so với
thời điểm đầu tiên [56].
Nghiên cứu của Nazario Carrabba và cộng sự trên 325 bệnh nhân nhồi
máu cơ tim được can thiệp động mạch vành qua da để đánh giá sự tái cấu trúc
thất trái và suy tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim có đái tháo đường (các bệnh
nhân NMCT được chia làm 2 nhóm có ĐTĐ và không có ĐTĐ), tất cả các
bệnh nhân được siêu âm đánh giá các chỉ số Vd, Vs, EF sau 1 tháng và 6
tháng can thiệp, kết quả cho thấy ở thời điểm 6 tháng Vd tăng, Vs giảm ở cả 2
nhóm có ĐTĐ và không có ĐTĐ, chỉ số EF cải thiện sau can thiệp gặp ở cả 2
nhóm [70].
Chức năng
Từ biểu đồ [3.4], bảng [3.26] chúng tôi thấy sau can thiệp tỉ lệ EF ở mức
bình thường tăng có ý nghĩa thống kê với p<0,05; Tỉ lệ EF giảm sau can thiệp
ở nhóm ĐTNKOĐ, NMCTKSTC giảm đi chưa có ý nghĩa thống kê còn ở
nhóm NMCTSTC đã giảm rõ rệt và có ý nghĩa thống kê với p<0,05; EF sau
can thiệp ở những bệnh nhân có EF giảm trước can thiệp ở cả 2 nhóm đều cải
thiện có ý nghĩa thống kê.
Sự cải thiện này phù hợp với các nghiên cứu sau:
Nghiên cứu của J. P. Ottervanger và cộng sự trên 600 bệnh nhân được
can thiệp động mạch vành qua da với mục đích đánh giá sự thay đổi chức
năng thất trái sau can thiệp động mạch vành qua da, sau 6 tháng thì thấy chỉ
số EF trung bình cải thiện 6% ở các bệnh nhân có EF giảm trước can thiệp,
EF trung bình của tất cả các bệnh nhân trước can thiệp là 43,7 ± 11,4%, sau
can thiệp EF trung bình của tất cả các bệnh nhân tăng lên 46,3 ± 11,5% , EF
cải thiện có ý nghĩa thống kê với p<0,01 [46].
Nghiên cứu của Nazario Carrabba và cộng sự [70].
Mahmoud Momtahen và cộng sự cũng thấy có sự cải thiện EF rõ rệt sau
1 tháng PCI [62].
77
Hesham Rashid và cộng sự [42] cũng thấy sự cải thiện chức năng thất
trái sau can thiệp trên siêu âm Doppler mô.
Iwona Świątkiewicz và cộng sự cho thấy EF cải thiện sau PCI 12 tháng [45].
Tóm lại can thiệp động mạch vành qua da giúp da giúp cải thiện chức năng tim.
78
KẾT LUẬN 1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng nổi bật của các bệnh nhân
được can thiệp động mạch vành qua da.
- Tuổi trung bình: 67,6±8,75; Tỉ lệ nam/nữ =3/1.
-Tỉ lệ các yếu tố nguy cơ:THA: 75,3%; Rối loạn lipid máu: 67,12%, Hút
thuốc lá: 31,5%, ĐTĐ: 19,17%; Thừa cân, béo phì chiếm 16,44%. Có 75,4%
các bệnh nhân có từ 4 YTNC trở lên.
-Mức độ suy tim: Phân độ Killip từ độ II trở lên ở nhóm NMCT có ST
chênh lên cao hơn nhóm ĐTNKOĐ và NMCT không ST chênh ( p<0,05).
- Xét nghiệm máu: Nồng độ CK,CK-MB, AST,ALT trung bình ở nhóm
NMCT có ST chênh cao hơn nhóm ĐTNKOĐ và NMCT không ST chênh
(p<0,05).
- Đặc điểm điện tâm đồ:
+ 30,1% bệnh nhân bị HCMVC có rối loạn nhịp tim.
+ Vị trí NMCT hay gặp nhất là vùng trước rộng (60%).
- Chụp động mạch vành:
+ Vị trí tổn thương động mạch vành hay gặp nhất là LAD (78,1%).
+ Mức độ tổn thương của các nhánh động mạch vành ở nhóm NMCT có ST
chênh nặng hơn nhóm ĐTNKOĐ và NMCT không ST chênh (p<0,05).
+ Tổn thương 1 nhánh ĐMV là hay gặp nhất (56,2% ở nhóm ĐTNKOĐ và
NMCT không ST chênh, 52,0% ở nhóm NMCT có ST chênh).
- Siêu âm tim:
+ 31/73(42,46%) bệnh nhân có giảm vận động vùng. Rối loạn vận động
vùng hay gặp nhất là giảm vận động các thành tim gặp ở 29/31(93,54%) bệnh
nhân.
+ Ở nhóm ĐTNKOĐ và NMCT không ST chỉ số EF ở mức bình thường
chiếm tỉ lệ cao nhất (62,5%). Ởnhóm NMCT có ST chênh chỉ số EF ở mức
79
bảo tồn chiếm tỉ lệ cao nhất (60,0%), tỉ lệ EF giảm cao hơn nhóm ĐTNKOĐ
và NMCT không ST chênh (p<0,05).
2. Kết quả kiểm soát các YTNC, sự thay đổi hình thái và chức năng
thất trái sau can thiệp.
Về kiểm soát các YTNC sau can thiệp
- Tất cả các bệnh nhân có hút thuốc lá đều giảm hoặcngừng hút thuốc.
- Tỉ lệ kiểm soát thừa cân béo phì: 41,67% bệnh nhân đạt đích.
- 90,9% bệnh nhân kiểm soát huyết áp đạt đích, 94,4% bệnh nhân có cải
thiện huyết áp.
- Tỉ lệ kiểm soát LDL-C: đạt đích 82,2%; Tỉ lệ kiểm soát HbA1C đạt
đích: 64,3%.
Sự thay đổi hình thái và chức năng thất trái
- Sau can thiệp, kích thước thất trái có xu hướng tăng (tái cấu trúc)
nhưng không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
- Chức năng tim sau can thiệp cải thiện rõ:
+ Nhóm ĐTNKOĐ và NMCTKSTC: chỉ số EF trung bình tăng từ 39,33 ±
7,77% đến 44,23 ± 7,81% (p<0,05), trước can thiệp 25% bệnh nhân có EF ở
mức bảo tồn sau can thiệp chỉ còn 12,5%.
+ Nhóm NMCTSTC: chỉ số EF trung bình tăng từ 37,2 ± 8,29% đến 43,96
± 5,58% (p<0,01), trước can thiệp 32% bệnh nhân có EF giảm sau can thiệp
chỉ còn 12%.
80
KHUYẾN NGHỊ
- Cần có các biện pháp để kiểm soát các yếu tố nguy cơ tim mạch: ĐTĐ
và béo phì tốt hơn ở các bệnh nhân sau can thiệp động mạch vành qua da.
- Nên sử dụng siêu âm tim theo dõi ở thời gian dài hơn để có đánh giá rõ
ràng, đầy đủ hơn về sự thay đổi hình thái, chức năng tim của các bệnh nhân
sau can thiệp động mạch vành qua da.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu Tiếng Việt
1. Nguyễn Đạt Anh (2012), Các xét nghiệm thường qui sử dụng trong lâm
sàng,Nhà xuất bản Y Học,tr. 349-440.
2. Huỳnh Quốc Bình, Hoàng Minh Phương, Nguyễn Hòa Hưng (2013), "Kết
quả bước đầu chụp và can thiệp động mạch vành trong hội chứng mạch
vành cấp tại Bệnh Viện Tim mạch An Giang từ 7-9/2013",Kỷ yếu Hội
Nghị Khoa học Bệnh viện An Giang, Số tháng 10, tr. 143-150.
3. Ngô Qúy Châu, Nguyễn Quốc Anh (2011), Hướng dẫn chẩn đoán và điều
trị bệnh nội khoa, Tăng huyết áp, Nhà xuất bản Y học,tr. 213-216.
4. Phạm Gia Khải (2008), Khuyến cáo về can thiệp động mạch vành qua da,
Hội tim mạch học Việt Nam,tr. 517-519.
5. Phạm Gia Khải (2012), Tăng huyết áp, Nhà xuất bản Y học,tr.169-170.
6. Phạm Gia Khải, Hoàng Minh Hằng, Hàn Nhất Linh (2011), "Nghiên cứu
một số yếu tố tiên lượng nặng liên quan đến tỷ lệ tử vong ngay sau 48
giờ can thiệp động mạch vành qua da",Tim mạch học Việt Nam, 58,tr.
44-52.
7. Đỗ Doãn Lợi (2008), Bài giảng siêu âm Doppler tim, Đánh giá hình thái
chức năng và huyết động học của tim bằng siêu âm Doppler,tr.52-206.
8. Đỗ Doãn Lợi, Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt, Phạm Thái Sơn (2006),
"Khảo sát chỉ số Tei ở bệnh nhân bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp".Tim
mạch học Việt Nam, 43. tr.16-22.
9. Huỳnh Văn Minh và cs (2008), Khuyến cáo của hội tim mạch học Việt
Nam về chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp ở người lớn, tr.245-257.
10. Nguyễn Trường Sơn (2013), Phác đồ điều trị bệnh viện Chợ Rẫy (phần
nội khoa). Hội chứng mạch vành cấp, Nhà xuất bản Y học,tr.365-378.
11. Nguyễn Văn Tân (2015), "Nghiên cứu sự khác biệt về lâm sàng, cận lâm
sàng và điều trị bệnh nhân nhồi máu cơ tim trên và dưới 65 tuổi", Luận
văn thạc sĩ y học, chuyên ngành Nội khoa ,Đại Học Y Dược Thành Phố
Hồ Chí Minh, tr. 45-59.
12. Nguyễn Quang Toàn, Hoàng Thị Tâm (2013), Sơ bộ kết quả sau hai năm
chụp và can thiệp động mạch vành tại bệnh viện Đa Khoa Trung Ương
Thái Nguyên,Tạp chí Y học Việt Nam, tập 412,tr.132-137.
13. Nguyễn Thị Thanh Trung (2011), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận
lâm sàng ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp có cơn đau thắt ngực
không điển hình tại viện tim mạch trung ương, Luận văn thạc sỹ y học,
chuyên ngành Nội khoa, tr.36-86.
14. Nguyễn Quang Tuấn (2012), Bệnh học nội khoa tập 1, Nhồi máu cơ tim
cấp, Nhà xuất bản y học, Hà Nội,tr.187-201.
15. Nguyễn Lân Việt (2014), Thực hành bệnh tim mạch, 3 ed, Hội chứng
mạch vành cấp, Nhà xuất bản y học,tr.20-34.
16. Nguyễn Lân Việt và cs (2008), Khuyến cáo về đau thắt ngực không ổn
định và nhồi máu tim không có ST chênh lên, Hội tim mạch học Việt
Nam,tr.1-46.
17. Nguyễn Lân Việt và cs (2008), Khuyến cáo về nhồi máu cơ tim có đoạn
ST chênh lên, Hội tim mạch học Việt Nam, tr.1-45.
18. Nguyễn Lân Việt và cs (2011), "Ứng Dụng Các Phương Pháp Chẩn Đoán
Sàng Lọc Nhằm Phát Hiện Sớm Bệnh Tim Thiếu Máu Cục Bộ",Tim
mạch học Việt Nam, 58,tr.26-36.
19. Phạm Nguyễn Vinh, Phạm Mạnh Hùng, Nguyễn Lân Việt (2003), Bệnh
học tim mạch tập 1, Chụp động mạch vành, Nhà xuất bản Y
Học,tr.155-166.
20. Phạm Nguyễn Vinh và cs (2011), "Nghiên Cứu Quan Sát Điều Trị Bệnh
Nhân Nhập Viện Do Hội Chứng Động Mạch Vành Cấp(MEDI- ACS
study)",Tim mạch học Việt Nam, 58,tr.12-23.
21. Nguyễn Thị Bạch Yến (2010), "Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến
kích thước và chức năng tâm thu thất trái ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ
tim", Tim mạch học Việt Nam, 54,tr. 65-73.
B. Tài liệu Tiếng Anh
22. ACCF/AHA (2011), Pocket guideline management of patient undergoing
coronary artery revascularization,pp. 37.
23. Asaf Bitton, Thomas Gazianoet al (2010), "The Framingham Heart
Study’s Impact on Global Risk Assessment",53(1),pp. 68-78.
24. M. D. Ashen, R. S. Blumenthal (2005), "Clinical practice. Low HDL
cholesterol levels",N Engl J Med, 353(12), pp. 1252-1312.
25. Kranenburg and associates (2015), "The Relation Between HbA1c and
Cardiovascular Events in Patients With Type 2 Diabetes With and
Without Vascular Disease",Diabetes Care, pp. 1-6.
26. P. Barter, A. M. Gotto, J. C. LaRosa, J. Maroni, M. Szarek, S. M. Grundy,
J. J. Kastelein, V. Bittner, J. C. Fruchart (2007), "HDL cholesterol, very
low levels of LDL cholesterol, and cardiovascular events",N Engl J
Med, 357(13),pp. 1301-1311.
27. D. L. Bhatt (2013), "Timely PCI for STEMI--still the treatment of
choice",N Engl J Med, 368(15), pp. 1446-1453.
28. Steg PG Bhatt DL, Ohman EM (2006),"International prevalence,
recognition, and treatment of cardiovascular risk factors in outpatients
with atherothrombosis",JAMA, 295,pp. 180-189.
29. K. Bibbins-Domingo, P. Coxson, M. J. Pletcher, J. Lightwood, L.
Goldman (2007), "Adolescent overweight and future adult coronary
heart disease",N Engl J Med, 357(23),pp. 2371-2380.
30. European Society of Cardiology (2013), "ESC Guidelines for the
management of acute coronary syndromes in patients presenting
without persistent ST-segment elevation",European Heart Journal,pp.
6-18.
31. M. D. Cheitlin, W. F. Armstrong, G. P. Aurigemma, G. A. Beller, F. Z.
Bierman, J. L. Davis (2003), "ACC/AHA/ASE 2003 guideline update
for the clinical application of echocardiography: summary article: a
report of the American College of Cardiology/American Heart
Association Task Force on Practice Guidelines (ACC/AHA/ASE
Committee to Update the 1997 Guidelines for the Clinical Application
of Echocardiography)", Circulation,108(9),pp. 1146-1208.
32. A. V. Chobanian, G. L. Bakris, H. R. Black, W. C. Cushman, L. A. Green,
J. L. Izzo, Jr., D. W. Jones, B. J. Materson, S. Oparil, J. T. Wright, Jr.,
E. J. Roccella (2003), "The Seventh Report of the Joint National
Committee on Prevention, Detection, Evaluation, and Treatment of
High Blood Pressure", JAMA, 289(19),pp. 2560-2620.
33. Choi Y.J, Park J.S, Kim Ung (2013), "Changes in smoking behavior and
adherence to preventive guidelines among smokers after a heart
attack".Journal of Geriatric Cardiology, 10,pp. 146-150.
34. J. C. Cohen, E. Boerwinkle, T. H. Mosley, Jr., H. H. Hobbs (2006),
"Sequence variations in PCSK9, low LDL, and protection against
coronary heart disease", N Engl J Med, 354(12),pp. 1264-1336.
35. A.warell. David, M.Cox. Timothy, et al. (2004), Textbook of medicine. 4
ed. Management of acute coronary syndromes, Oxford university
press,pp. 1840-1854.
36. E. Agabiti-Rosei, M. L. Muiesan (2005), Hypertension& Left Ventricular
Hypertrophy, Dialogues in Cardiovascular Medicine, 10(1),pp. 1-23.
37. Edoardo Mannucci,Laria Dicembrini (2013), "Is Glucose Control
Important for Prevention of Cardiovascular Disease in
Diabetes?"Diabetes Care, 36,pp. 259-262.
38. International Diabetes Federation(IDF) (2013), Annual report, Diabetes,
pp. 1-40.
39. A. S. Go, D. Mozaffarian, V. L. Roger, E. J. Benjamin, J. D. Berry, W. B.
Borden, D. M. Bravata, S. Dai, E. S. Ford, C. S. Fox, S. Franco, H. J.
Fullerton, C. Gillespie, S. M. Hailpern, J. A. Heit, V. J. Howard, M. D.
Huffman, B. M. Kissela, S. J. Kittner, D. T. Lackland, J. H. Lichtman,
L. D. Lisabeth, D. Magid, G. M. Marcus, Marelli (2013), "Heart disease
and stroke statistics--2013 update: a report from the American Heart
Association",Circulation, 127(1),pp. 6-245.
40. Grigorios, T.sigkas, et al (2011), "Stent restentnosis, pathophysiology and
treatment options: A 2010 update",Hellenic J cardiol, 52,pp. 149-157.
41. Guido Parodi, Nazario Carrabba, Giovanni M. Santoro, Gentian Memisha
(2006), "Heart Failure and Left Ventricular Remodeling After
Reperfused Acute Myocardial Infarction in Patients With
Hypertension", Hypertension, 47,pp. 707-710.
42. Hesham Rashid, Hesham Abu El-Enien, Maher Ibraheem (2014), "The
Predictive Value of Tissue Doppler for Left Ventricular Recovery and
Remodeling after Primary Percutaneous Coronary Intervention",
Journal of Cardiology & Current Research, 1(6),pp. 1-7.
43. Hokanson et al (1998), "Hypertriglyceridemia as a Cardiovascular Risk
Factor",Am J Cardiol, 3, pp. 213-219.
44. IDF (2012), "International diabetes federation, Global guideline for type 2
diabetes",Diabetes, pp. 5-98.
45. Iwona Świątkiewicz et al (2012), "Occurrence and predictors of left
ventricular systolic dysfunction at hospital discharge and in long−term
follow−up after acute myocardial infarction treated with primary
percutaneous coronary intervention",Kardiol Pol, 70(4),pp. 329-340.
46. J. P. Ottervanger et al (2011), "Long-term recovery of left ventricular
function after primary angioplasty for acute myocardial
infarction",European Heart Journal, 22,pp. 785-790.
47. P. A. James, S. Oparil, B. L. Carter, W. C. Cushman, C. Dennison-
Himmelfarb, J. Handler, D. T. Lackland, M. L. LeFevre, T. D.
MacKenzie, O. Ogedegbe, S. C. Smith, Jr., L. P. Svetkey, S. J. Taler, R.
R. Townsend, J. T. Wright, Jr., A. S. Narva, E. Ortiz (2014), "2014
Evidence-Based Guideline for the Management of High Blood Pressure
in Adults Report From the Panel Members Appointed to the Eighth
Joint National Committee (JNC 8)",JAMA, 5,pp. 507-527.
48. D. Berry Jarett et al (2012), "Lifetime Risks of Cardiovascular Diseasea a
meta-analysis study at the individual level using data from 18 cohort
studies involving", N Engl J Med, 366,pp. 312-321.
49. Jeffrey, R.Bender et al (2011), Oxford America Handbook of Cardiology.
1 ed. Coronary artery disease, Oxford university express, pp. 89-111.
50. P. Jha,R. Peto (2014), "Global effects of smoking, of quitting, and of
taxing tobacco",N Engl J Med, 370(1),pp. 60-68.
51. P. Jha, C. Ramasundarahettige, V. Landsman, B. Rostron, M. Thun, R. N.
Anderson, T. McAfee, R. Peto (2013), "21st-century hazards of
smoking and benefits of cessation in the United States", N Engl J Med,
368(4),pp. 341-391.
52. Jukema et al (2012), "Restenosis after PCI. Part 1: pathophysiology and
risk factors",Nat Rev Cardiol, 9,pp. 53-62.
53. Kassaian et al (2012), "Glycosylated hemoglobin (HbA1c) levels and
clinical outcomes in diabetic patients following coronary artery
stenting",Cardiovascular Diabetology, 11,pp. 1-10.
54. Morton Kern et al (2013), "The intervention cardiac catheterization
handbook", 3 ed, Elsevier,p. 466.
55. Lee Goldman,I.schrafer Andrew (2012), GOLDMAN'S Cecil Medicine, 24
ed, Risk factors for cardiovascular disease, Elsevier,pp. 312-314.
56. Leonardo Bolognese et al, "Left Ventricular Remodeling After Primary
Coronary Angioplasty Patterns of Left Ventricular Dilation and Long-
Term Prognostic Implications",Circulation, 106,pp. 2351-2357.
57. G. N. Levine et al (2011), "2011 ACCF/AHA/SCAI Guideline for
Percutaneous Coronary Intervention",Circulation, 124(23),pp. 574-651.
58. G.N Levine (2011), "ACCF/AHA Guideline management of patient with
UA/NSTEMI".J Am Coll Cardiol, 58(24),pp. 215-367.
59. Peter Libby (2011), "Current Concepts of the Pathogenesis of the Acute
Coronary Syndromes, Circulation, 104, pp. 365-372.
60. Peter Libby (2013), "Mechanisms of Acute Coronary Syndromes and
Their Implications for Therapy", N Engl J Med, 368,pp. 2004-2017.
61. Lopez et al (2013), "Guiline and Standards Recommendations for
Quantification Methods During the Performance of a Pediatric
Echocardiogram: A Report From the Pediatric Measurements Writing
Group of the American Society of Echocardiography Pediatric and
Congenital Heart Disease Council",Journal of American Society of
Echocardiography, 23, pp. 465-560.
62. Mahmoud Momtahen, Seifolah Abd, Zahra Ojaghi, Zahra Javady-nejad ,
Shabnam Momtahen (2007), "Global and Regional Left Ventricular
Function Improvement Following Successful Percutaneous Coronary
Intervention in Patients with Ischemic Left Ventricular
Dysfunction",Arch Iranian Med, 10(3),pp. 387-389.
63. Giuseppe Manacia et al (2013), "ESH/ESC Guidelines for the
management of arterial hypertension",Journal of Hypertension, 31,pp.
1281-1333.
64. Marco Roff et al (2015),"2015 ESC Guidelines for the management of
acute coronary syndromes in patients presenting without persistent ST-
segment elevation",European Heart Journal, 2015, pp. 3-14.
65. Michael Crawford (2002), Current Diagnosis and Treatment in
Cardiology, 2 ed, Lipid disorder, MCGraw-Hill, pp. 16-63.
66. Michael R. MacDonald, Mark C. Petrie, Fumi Varyani, Jan O¨ stergren,
Eric L. Michelson (2008), "Impact of diabetes on outcomes in patients
with low and preserved ejection fraction heart failure", Eur Heart J,
29,pp. 1377-1385.
67. M.Gulizia Michele (2007), "Current news in Cardiology". Acute coronary
syndrome, Springer,pp. 375-382.
68. Moscaritolo et al (2007), "Evidence-based guidelines for cardiovascular
disease prevention in women: 2007 update",Circulation, 115(11),pp.
1481-1960.
69. Lung National Health and Blood Institute (2002), National Cholesterol
Education Program-NCEP ATP III, inDetection,Evaluation,and
Treatment of High Blood Cholesterol in Adults (Adult Treatment Panel
III), pp. 2-128.
70. Nazario Carrabba, Renato Valenti, Guido Parodi (2004), "Left Ventricular
Remodeling and Heart Failure in Diabetic Patients Treated With
Primary Angioplasty for Acute Myocardial Infarction",Circulation,
110,pp. 1974-1979.
71. R.Colledge Nicki, R.Walker Brian et al (2010), Davidson's Principles &
Practice of Medicine, Diabetes Mellitus, Churchill Livingstone
Elsevier,pp. 795-834.
72. Paolo Palange, Anita Simonds (2010), Smoking-Related Diseases, ERS
Handbook Respiratory medicine, 1,pp. 291-294.
73. J. P. Pell, S. Haw, S. Cobbe, D. E. Newby, A. C. Pell, C. Fischbacher, A.
McConnachie, S. Pringle, D. Murdoch, F. Dunn, K. Oldroyd, P.
Macintyre, B. O'Rourke, W. Borland (2008), "Smoke-free legislation
and hospitalizations for acute coronary syndrome",N Engl J Med,
359(5),pp. 482-573.
74. Rafael Brolio Pavão, José Antonio Marin-Neto, Gustavo Caires Novaes,
Marcelo Rodrigues Pinto (2013), "Middle-Term Assessment of
Cardiovascular Risk Factor Control in a Prospective Cohort of High-
risk Patients Treated by Percutaneous Coronary Intervention", Rev Bras
Cardiol Invasiva, 21(2),pp. 121-148.
75. Seyed Kianoosh Hosseini, Maryam Tahvildari, Mohammad Javad
Alemzadeh Ansari, Manouchehr Nakhjavani, Alireza Esteghamati
(2013), "Clinical Lipid Control Success Rate Before and After
Percutaneous Coronary Intervention in Iran; a Single Center
Study",Iranian Red Crescent Medical Journal, 15(6),pp. 476-548.
76. Stampfer et al (2000), "Primary prevention of coronary heart disease in
women through diet and lifestyle",N Engl J Med, 343,pp. 18-22.
77. Stampfer, Manson JE et al (1990), "A prospective story of obessity and
risk of coronary heaart disease in woman",N Engl J Med, 322, pp. 882-
889.
78. S. T. Stewart, D. M. Cutler, A. B. Rosen (2009), "Forecasting the Effects
of Obesity and Smoking on U.S. Life Expectancy",N Engl J Med,
361(23),pp. 2252-2312.
79. F. Taylor, M. D. Huffman, A. F. Macedo, T. H. Moore, M. Burke, G.
Davey Smith, K. Ward, S. Ebrahim (2013), "Statins for the primary
prevention of cardiovascular disease", Cochrane Database Syst Rev,
pp. 1654-67
80. A. Tirosh, I. Shai, A. Afek, G. Dubnov-Raz, N. Ayalon, B. Gordon, E.
Derazne, D. Tzur, A. Shamis, S. Vinker, A. Rudich (2011),
"Adolescent BMI trajectory and risk of diabetes versus coronary
disease",N Engl J Med, 364(14),pp. 1315-1340.
81. Venkata, Kishore et al (2013), "Long-Term Follow Up of Percutaneous
Coronary Intervention of Coronary Artery Disease in Women £45
Years of Age", Am J Cardiol, 112,pp. 918-922.
82. WHO (2013), The Asia Pacific perspective: Redefining Obesity and ít
treatment, pp. 1-18.
83. M.J Wolk, S.R Bailey, J.U Doherty, P.S Douglas, R.C Hendel (2014),
"ACCF/AHA/ASE/ASNC/HFSA/HRS/SCAI/SCCT/SCMR/STS 2013
Multimodality Appropriate Use Criteria for the Detection and Risk
Assessment of Stable Ischemic Heart Disease",J Am Coll Cardiol,pp.
380-406.
84. Yancy et al (2013), "ACCF/AHA Guideline for the Management of Heart
Failure", Circulation, 128,pp. 1810-1852.
85. S. Yusuf et al (2014), "Cardiovascular Risk and Events in 17 Low-,
Middle-, and High-Income Countries",N Engl J Med, 371(9),pp. 818-
845.
86. S. Yusuf, S. Hawken, S. Ounpuu, T. Dans, A. Avezum, F. Lanas, M.
McQueen, A. Budaj, P. Pais, J. Varigos, L. Lisheng (2004), "Effect of
potentially modifiable risk factors associated with myocardial infarction
in 52 countries (the INTERHEART study",Lancet, 364,pp. 937-989.
ĐẠI HỌC Y DƯỢC BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
THÁI NGUYÊN
BA số:
Mã bệnh nhân:
I. Hành chính
1.Họ tên bệnh nhân:………...........................…....Mã bệnh án:…………... ….
2.Giới: Nam (1) □ Nữ (2) □
3.Tuổi:<50 (1); 50-65 (2); >65 (3); □
4. Nghề nghiệp: Chân tay (1) □ ; Trí óc (2) □ ;
Nghề khác (3) [BB,KD,NT] □
5. Dân tộc: Kinh (1) □ ; Thiểu số (2) □
6. Địa chỉ:... ..........................................................................................................
Thành thị (1) □ Nông thôn (2) □
7. Ngày vào viện: .................................................................................................
8. Lý do vào viện:
9. Thời gian đến viện:
Trước 12h: 1
12-24h: 2
> 24h: 3
10. Chẩn đoán: .....................................................................................................
II. Lâm sàng:
1.HA: trước can thiệp và sau can thiệp ( / mmHg)
2. Cân nặng:trước và sau can thiệp ( / kg)
Có giảm cân không (bệnh nhân có thừa cân)? :
Có (1) □ Không (2) □
4. Nhịp Tim:
5. BMI trước và sau can thiệp ……./……. (kg/m2)
6. Đau ngực trước can thiệp: Có (1) □ Không (2) □
Nếu có đau ngực lúc trước sau can thiệp có giảm không:
giảm (1) □ Không (2) □
7. Có khó thở không Có (1) □ Không (2) □
- Sau can thiệp có giảm? có (1) □ Không (2) □
8. Ran ẩm ở phổi:
9.Phân độ suy tim theo kilip
Kilip1
Kilip2
Kilip 3
Kilip 4
10. Hút thuốc lá :Có (1) □ Không (2) □
Có giảm hay bỏ không giảm (1) □ Bỏ (2) □ Không (3)□
V. CẬN LÂM SÀNG
1. Lipid máu:
Triglycerid: trước/sau can thiệp ........................................................... (mmol/l)
Cholesterol: trước/sau can thiệp ........................................................... (mmol/l)
HDL-c: trước /sau can thiệp ................................................................. (mmol/l)
LDL-c: trước/sau can thiệp ................................................................... (mmol/l)
sau can thiệp có đạt đích LDL-c ? Có (1) □ Không (2) □
2. HbA1C: trước/sau can thiệp ..................................................................... (%)
Có đạt đích không : Có (1) □ Không (2) □
3. Glucose máu: trước/sau can thiệp .................................................. (mmol/l)
4.Các xét nghiệm khác: CK, CK-MB, hs-CRP, AST, ALT, Urê, creatinin,
công thức máu.
5. ECG: (tần số: ck/p)
Rối loạn nhịp Trước can thiệp Sau can thiệp
Có
không
6. Kết quả chụp mạch vành
7. Siêu âm Doppler màu tim (trước và sau can thiệp ĐMV 3 tháng)
- Trước can thiệp:
-Dd:…………
-Ds:…………
-Vd,Vs:
-EF:
-Rối loạn vận động vùng: 1.Có 2. Không
LV TSTT VLT L RV AO A Dd Ds Vd Vs FS EF D S D S
- Sau can thiệp:
LV TSTT VLT L RV AO A Dd Ds Vd Vs FS EF D S D S
Mô tả thêm: .........................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
VI. Tiền sử
* Tăng huyết áp: - Phát hiện tăng huyết áp từ năm........................................................................ - Điều trị thường xuyên: Có (1) □ Không (2) □ * Hút thuốc lá: Có (1) □ Không (2) □ + Thời gian hút (năm): Thuốc lá..........năm, thuốc lào......năm + Số lượng hút trong ngày: điếu/ngày. Tiền sử gia đình: Có (1) □ Không (2) □ * Bệnh đã mắc phải:..........................................................Thời gian................. * Các bệnh kèm theo: + Bệnh tim………………+Thiếu máu cục bộ………..+ Suy thận…….…..... + Béo phì…………….…..+ Bệnh khác..........................+ ĐTĐ……….…...… VII. Yếu tố nguy cơ Có (1) 1. Tăng huyết áp: Có (1) 2. Hút thuốc: Có (1) 3. Đái tháo đường: Có (1) 4. Yếu tố GD: 5. RLCH Lipid máu: Có (1) 6. Thừa cân, béo phì: Có (1) Không (2) □ Không (2)□ Không (2) □ Không (2) □ Không (2) □ Không (2) □
Thái Nguyên, ngày……./….. ./ 20....
Người làm bệnh án
HV. Nguyễn Văn Linh