Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và chỉ định phẫu thuật tạo hình niệu quản sau tĩnh mạch chủ dưới bằng phẫu thuật nội soi sau phúc mạc
lượt xem 0
download
Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, chỉ định phẫu thuật tạo hình niệu quản sau tĩnh mạch chủ dưới bằng phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị bệnh niệu quản sau tĩnh mạch chủ dưới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và chỉ định phẫu thuật tạo hình niệu quản sau tĩnh mạch chủ dưới bằng phẫu thuật nội soi sau phúc mạc
- vietnam medical journal n02 - june - 2020 Chúng tôi đã thực hiện một nghiên cứu với cỡ independence in activitive of daily living. Nippon - mẫu tối thiểu vừa đủ do giới hạn về thời gian và Koshu - Eisei - Zasshi, 42; 887. 5. Fugl-Meyer AR, Jaasko L, Leyman I, Olsson nguồn lực; cần có những nghiên cứu khác lớn hơn S, Steglind S (1975). The poststroke hemiplegic với thời gian theo dõi dài hơn để kiểm chứng và patient. 1. A method for evaluation of physical mở rộng những kết quả ghi nhận trên đây. performance. Scand J Rehabil Med.;7:13–31. 6. Lê Minh Hải (2017). Mức Độ Phục Hồi Chức TÀI LIỆU THAM KHẢO Năng Vận Động Và Chất Lượng Cuộc Sống Của 1. Sundseth A., Thommessen B., Ronning O.M. Bệnh Nhân Tai Biến Mạch Máu Não Trước Và Sau (2012). "Outcome after mobilization within 24 Khi Điều Trị Phục Hồi Chức Năng Vận Động Tại hours of acute stroke: a randomized controlled Bệnh Viện Phục Hồi Chức Năng - Điều Trị Bệnh trial". Stroke; 43(9):2389-2394. Nghề Nghiệp Năm 2017. Luận văn Chuyên khoa 2; 2. Nguyễn Xuân Nghiên (2002). Vật lý trị liệu Trường đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. phục hồi chức năng. NXB Y học Hà Nội. 7. Cao Phi Phong, Trần Trung Thành (2012). 3. Winkler A (2019). AVANT - Stroke-Rehabilitation Đánh giá chất lượng sống của bệnh nhân sau đột Education Program in Vietnam. 11th World Stroke quỵ. Hội Thần kinh học Việt Nam. Congress. Morressier doi:10.26226/MORRESSIER. 8. Trần Thị Mỹ Luật (2008). Đánh giá kết quả 5B9A8CFFDBD47E000FBF5A20. phục hồi chức năng vận động của bệnh nhân tai 4. Okamusa T, Nakagawa Y (1995). biến mạch máu não tại bệnh viện điều dưỡng- Characteristics of participant in community based PHCN tỉnh Thái nguyên. Luận văn Thạc sĩ Y khoa; rehabilitation program and treir lavels of Trường đại học Y dược-Đại học Thái Nguyên ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT TẠO HÌNH NIỆU QUẢN SAU TĨNH MẠCH CHỦ DƯỚI BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC Hoàng Văn Hậu1, Đỗ Trường Thành2, Hoàng Long1, Vũ Nguyễn Khải Ca1, Nguyễn Đình Liên1, Đỗ Ngọc Sơn2, Nguyễn Đức Minh2, Trần Chí Thanh2, Vũ Văn Hà2, Nguyễn Minh Tuấn3, Phạm Văn Khiết4, Ngô Trung Kiên4 TÓM TẮT điển hình chữ J ngược hay kèn Saxophone 100%, với mức độ giãn bể thận độII chiếm chủ yếu với tỉ lệ 7 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm 71,0%. Chẩn đoán: Niệu quản sau tĩnh mạch chủ dưới sàng,chỉ định phâuc thuật tạo hình niệu quản sau tĩnh bên phải 31/31 ca.Chỉ định điều trị phẫu thuật nội soi mạch chủ dưới bằng phẫu thuật nội soi sau phúc sau phúc mạc tạo hình niệu quảncho 31 trường hợp mạcđiều trị bệnh niệu quản sau tĩnh mạch chủ dưới. được chẩn đoán hẹp niệu quản sau tĩnh mạch chủ Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang dưới có kết quả tốt. Kết luận: Niệu quản sau tĩnh trên31 trường hợp được chẩn đoán niệu quản sau tĩnh mạch chủ dưới là bệnh lý bẩm sinh hiếm gặp, tỷ lệ mạch chủ dưới tại Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Đại bệnh 1/1000 - 1/1500. Diễn biến bệnh âm thầm, tuổi học Y Hà Nội, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Xanh phát hiện trung bình là 30 đến 40 tuổi, triệu chứng Pôn trong thời gian từ tháng 1 năm 2011 đến tháng thường gặp là đau hông lưng bên phải. Chụp cắt lớp 12 năm 2019. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm vi tính hệ tiết niệu cho hình ảnh đặc trưng giãn niệu nghiên cứu là 34,3±16,3, thấp nhất là 15 tuổi, cao quản bể thận bên phải. Tất cả 31 bệnh nhân đều nhất là 68 tuổi. Nam giới chiếm chủ yếu với tỉ lệ được chỉ định phẫu thuật nội soi sau phúc mạc tạo 64,5% cao hơn nữ giới 35,5%. Bệnh nhân có triệu hình niệu quản sau tĩnh mạch chủ. chứng lâm sàng chủ yếu đau thắt lưng hông âm ỉ Từ khóa: Niệu quản sau tĩnh mạch chủ dưới, nội chiếm tỉ lệ87,1%, vị trí bệnh gặp ở 100% bên phải. soi sau phúc mạc Cận lâm sàng: siêu âm có giãn niệu quản, bể thận. Chụp cắt lớp vi tính đa dãy hệ tiết niệu có hình ảnh SUMMARY CLINICAL, PARACLINICAL FEATURES AND 1Bệnh viện ĐH Y Hà Nội INDICATION AND RECONSTUCTION OF 2Bệnh viện Việt Đức, LAPAROSCOPIC TECHNIQUES OF 3Bệnh viện Bạch Mai, RETROCAVAL URETER 4Bệnh viện Xanh Pôn. Objective: To describe clinical, para-clinical Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Văn Hậu features and indication and reconstruction of Email: hauhmu@gmail.com laparoscopic techniques of retrocaval ureter. Patients Ngày nhận bài: 2/5/2020 and method: A cross-section study of 31 patients Ngày phản biện khoa học: 20/5/2020 was operated to repair of retrocaval ureter by Ngày duyệt bài: 27/5/2020 retroperitoneal laparoscopic surgery during period of 24
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 2 - 2020 2011- 2019 in Viet Duc hospital and Ha Noi Medical Tùng (2017) Nguyễn Khoa Hùng (2011)…, đã University hospital, Bach Mai hospital and Xanh Pon tiến hành thành công phẫu thuật nội soi sau hospital. Results: The mean age was 34.3±16.3 years (15-68). Male proportion was 64.5%(20/31)and phúc mạc tạo hình niệu quản sau tĩnh mạch chủ. female was 35.5% (11of 31). Symtoms of retrocaval Tuy nhiên, các nghiên cứu về các triệu chứng patients presented for right-sided flank pain with lâm sàng, cận lâm sàng và chỉ định kỹ thuật tạo 87.1%. Renal ultrasound demonstrated severe right- hình niệu quản sau tĩnh mạch chủ dưới bằng side hydronephrosis and computed tomography scan phẫu thuật nội soi sau phúc mạc vẫn còn hạn suggested the presence of a retrocaval ureter to chế do nguồn lực có hạn, chủ yếu phụ thuộc contribute to diagnosis as it highlighted pyelo-calyceal dilatation level II (71%). The right kidney signing the nhiều vào các phẫu thuật viên có kinh obstacle on the urinary tract presented 100% typical nghiệm.Nghiên cứu được tiến hành nhằm mô tả Saxophne shaped;J reverse configuration with right đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, chỉ định và kỹ retrocaval ureter type I was (31/31) 100%. The thuật tạo hình niệu quản sau tĩnh mạch chủ dưới Retroperitoneal Recostruction Laparoscopic bằng phẫu thuật nội soi sau phúc mạc. Approached for right Retrocaval Ureters (31/31 cases) had good results. Conclusion: Clinical features of II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Retrocaval Ureters were mainly right flank pain signs 2.1. Đối tượng nghiên cứu and other symptoms were rare. Computed tomography scan suggested the presence of a right Các bệnh nhân được chẩn đoán niệu quản retrocaval ureter contributing to confirm diagnosis. All sau tĩnh mạch chủ dưới (NQSTMCD) tạiBệnh viện patients were operated by retroperitoneal laparoscopic Việt Đức, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện approach to repair retrocava. Bạch Mai, Bệnh viện Xanh Pôn trong thời gian từ Key words: Retroperitoneal laparoscopic; 1/2011 đến 12/2019. retrocaval ureter 2.2. Phương pháp nghiên cứu I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.1.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt Niệu quản sau tĩnh mạch chủ dưới (NQSTMCD- ngang được áp dụng. retrocaval ureter) là một bất thường bẩm sinh 2.1.2. Cỡ mẫu: Bao gồm 31 bệnh nhân.Tiêu hiếm gặp. Nghiên cứu đầu tiên được công bố bởi chuẩn lựa chọn dựa vào các triệu chứng lâm Hochstetter (1893), cho đến nay, y văn ghi nhận sàng và hình ảnh điển hình trên chụp cắt lớp vi có khoảng 200 trường hợp trên toàn thế giới tính. Loại trừ các bệnh nhân có chống chỉ định [1],[2]. Tỉ lệ bệnh xấp xỉ 1/1000 - 1/1500 người với phẫu thuật nội soi và có tiền sử phẫu thuật [3]. Các nghiên cứu gần đây cho thấy, đây là một tiết niệu bên phải.Mẫu nghiên cứu thuận tiện bất thường của tĩnh mạch chủ dưới trong quá được lựa chọn chủ đích dựa trên nghiên cứu các trình bào thai gây ra hiện tượng tĩnh mạch chủ bệnh hiếm, tất cả bệnh nhân có đủ tiêu chuẩn nằm trước niệu quản (preureteral vena cava). Vị lựa chọn trong giai đoạn 2011-2019 được chọn trí bất thường chủ yếu ở bên phải, gặp ở nam giới để nghiên cứu. nhiều gấp 3-4 lần nữ giới, thường được phát hiện 2.1.3. Chỉ định phẫu thuật nội soi sau vào khoảng 30-40 tuổi [1]. phúc mạc: Tất cả bệnh nhân đều có biểu hiện Niệu quản sau tĩnh mạch chủ dưới là bệnh lý hẹp niệu quản sau tĩnh mạch chủ với triệu chứng bẩm sinh với diễn biến âm thầm, triệu chứng lâm lâm sàng đau hông lưng, có chạm thận(+), tiểu sàng chủ yếu là đau vùng thắt lung hông bên buốt hoặc khám tình cờ… chụp cắt lớp vi tính phải. Các triệu chứng lâm sàng khác nghèo nàn cho hình ảnh điển hình của niệu quản sau tĩnh và thường được chẩn đoán khi bệnh nhân phát mạch chủ được chỉ định phẫu thuật tạo hình niệu hiện ra thận, niệu quản ứ nước, sỏi thận hay sỏi quản sau tĩnh mạch chủ. niệu quản, nhiều trường hợpcó suy giảm chức năng thận, thậm chí thận mất chức năng [1], III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU [2]. Chẩn đoán xác định dựa vào chụp cắt lớp vi 3.1. Đặc trưng cá nhân của bệnh nhân Bảng 1. Đặc điểm tuổi, giới của bệnh tính với hình ảnh điển hình là dấu hiệu kèn nhân có niệu quản sau tĩnh mạch chủ dưới Saxophone và chữ J ngược [4], [5]. (n=31) Trên thế giới phẫu thuật mở bệnh niệu quản Số Tỷ lệ sau tĩnh mạch chủ dưới đã được Harill thực hiện Đặc điểm lượng % từ năm 1940. Phẫu thuật nội soi bệnh niệu quản 15-19 tuổi 6 19,4 sau tĩnh mạch chủ dưới đã được các tác giả 20-29 tuổi 9 29,0 Schuessler (1993),Babas và cộng sự 1994, Tuổi 30-39 tuổi 6 19,4 Salomon (1999) thực hiện[4],[5],[6]. 40-49 tuổi 2 6,4 Tại Việt Nam, các tác giả Thái Cao Tần Trên 50 tuổi 8 25,8 (2019), Phan Khánh Việt (2019), Trương Thanh 25
- vietnam medical journal n02 - june - 2020 Tuổi trung bình 34,3±16,3 Có 2 trường hợp có hồng cầu niệu, có 1 X±SD (min-max) (15-68) trường hợp nitrit dương tính và 6 trường hợp có Nam 19 69,8 bạch cầu niệu. Giới Nữ 12 30,2 Bảng 3. Kết quả xét nghiệm máu và CT Tổng 31 100 scan bệnh nhân có niệu quản sau tĩnh mạch chủ dưới (n=31) Nhóm tuổi hay gặp nhất là từ 20 đến 40 Số Tỷ lệ Chỉ số chiếm gần 50%, tuổi trung bình: 34,3±16,3 tuổi. lượng % Thấp nhất: 15, cao nhất 68. Tỷ lệ nam/nữ 2/1. Bình thường ≥90 16 51,6 3.2. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng Giảm nhẹ 60-90 12 38,7 Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh Giảm trung bình nhân có niệu quản sau tĩnh mạch chủ dưới Mức lọc cầu 3 9,7 30-60 (n=31) thận GFR Mức lọc trung Số Tỷ lệ 89,2±22,6 Đặc điểm bình lượng % (42,5-125,0) X±SD (min-max) Đau thắt lưng hông 27 87,1 Không giãn 0 0 âm ỉ Mức độ giãn Giãn độ I 5 16,1 Đái buốt 1 3,2 bể thận trên Triệu chứng Đau tinh hoàn 1 3,2 Giãn độ II 22 71,0 chụp cắt lớp vi Không có triệu Giãn độ III 4 12,9 tính chứng tình cờ 2 6,5 Giãn độ IV 0 0 khám phát hiện Týp tổn Týp I 31 100 Dương tính 1 3,2 thương Týp II 0 0 Chạm thận Mức lọc cầu thậncủa các bệnh nhân giảm Âm tính 30 96,8 Thời gian < 12 tháng 27 87,1 trung bình đến nhẹ chiếm 48,4%. Mức độ giãn xuất hiện thận độ 2 là phổ biến (71%). Týp I là tổn thương ≥ 12 tháng 4 12,9 thường gặp chiếm 100% (31/31) trường hợp. triệu chứng Sỏi tiết niệu 2 6,5 IV. BÀN LUẬN Tiền sử bản Đái buốt 2 6,5 Nghiên cứu của chúng tôi thu được 31 bệnh thân Mổ đẻ cũ 1 3,2 nhân NQSTMCD từ 4 bệnh viện lớn ở miền Bắc. Khỏe mạnh 26 83,8 Kết quả về đặc điểm tuổi được trình bày trong Tổng 31 100 bảng 1 tuổi trung bình của bệnh nhân là Triệu chứng đến khám vì đau hông lưng là 34,3±16,3, trong đó thấp nhất là 15 tuổi, cao phổ biến nhất (chiếm 87,1%). Thời gian xuất nhất là 68 tuổi. Nhóm tuổi từ 20-39 tuổi chiếm hiện triệu chứng
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 2 - 2020 1). Kết quả của chúng tôi cho thấy tỉ lệ nam/nữ chúng tôi cho thấy 100% bệnh nhân có vi trí bị thấp hơn so với S. Ricciardulli (2015), tỉ lệ bệnh bên phải. Xét trên phương diện phôi thai nam/nữ của tác giả xấp xỉ 3/1 [8]. Chúng tôi cho học, 100% bệnh nhân sẽ gặp triệu chứng ở bên rằng bệnh lý này gặp ở nam nhiều hơn nữ, liên phải vì đây là bất thường của tĩnh mạch chủ dưới quan đến quá trình phát triển bào thai cũng như bên phải. Tuy nhiên, có thể có những trường hợp các biểu hiện lâm sàng. Theo Bagheri (2009), tác gặp ở bên trái tương tự như Ricciardulli (2015), giả thống kê lại được 12 bệnh nhân nam và 8 đó là trên bệnh nhân có đảo ngược phủ tạng. bệnh nhân nữ có NQSTMCD, tỉ lệ xấp xỉ 1/1. Có lẽ, đây là một bệnh lý hiếm gặp, số lượng bệnh IV. KẾT LUẬN nhân chưa nhiều cho nên có sự khác biệt giữa Các đặc điểm lâm sàng thường gặp ởlứa tuổi các nghiên cứu. trẻ: từ 30 đến 40, tần suất nam/ nữ = 2/1. Triệu Đau thắt lưng hông âm ỉ và kéo dài là triệu chứng lâm sàng phổ biến là đau hông lưng bên chứng thường gặp nhất trong các bệnh lý niệu phải âm ỉ. Các triệu chứng khác ít gặp như đái quản sau tĩnh mạch chủ dưới. Do niệu quản bị máu vi thể, hoặc có dấu hiệu nhiễm khuẩn niệu, chèn ép giữa tĩnh mạch chủ và cột sống gây giãn sỏi tiết niệu, có dấu hiệu ứ nước thận. Hình ảnh thận- niệu quản một cách từ từ, diễn tiến một chụp cắt lớp vi tính đa dãy có giá trị chẩn đoán cách âm thầm, cho đến khi có các biến chứng: xác định bệnh. Toàn bộ 31 bệnh nhân có niệu sỏi thận, sỏi niệu quản, đái máu, nhiễm khuẩn quản sau tĩnh mạch chủ dưới được chỉ định niệu, thận ứ nước, giảm hoặc mất chức năng. phẫu thuật nội soi sau phúc mạc. Trong nghiên cứu này triệu chứng đau thắt lưng hông âm ỉ chiếm chủ yếu với tỉ lệ 87,1%. TÀI LIỆU THAM KHẢO Ricciardulli (2015) thấy triệu chứng đau thắt 1. McDougal W. S.et al (2015).Campbell-Walsh Urology, 11th, Elsevier, Philadelphia. hông lưng là 37,1%, đái máu 25,9%, nhiễm 2. Tuncer M., Faydaci G., Kafkasli A.et al trùng đường tiết niệu 22,2% và không triệu (2016).Retrocaval Ureter: A Rare Congenital chứng 14,8% [8]. Kết quả này có sự khác biệt so Anomaly.J Kartal TR,27(2), 138-141. với nghiên cứu của chúng tôi, có lẽ do nghiên 3. Frober R.(2007).Surgical anatomy of the ureter. cứu này được thực hiện tại các bệnh viện tuyến BJU Int, 100(4), 949-65. trung ương với lượng bệnh nhân tập trung khám 4. Thái Cao Tần (2019). Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị bệnh niệu quản sau tĩnh mạch chủ bệnh nhiều hơn, bệnh cảnh đa dạng, và đến sớm dưới - báo cáo một trường hợp hiếm gặp, hơn với các triệu chứng đau nhẹ.Trong nghiên . phát hiện bệnh tình cờ khi đi khám sức khỏe. 5. Phan Khánh Việt(2019). Niệu quản sau tĩnh Khám tiết niệu có một trường hợp chạm thận mạch chủ: nhân một trường hợp được chẩn đoán dương tính. Như vậy cũng có những trường hợp và điều trị tại BVĐK tỉnh Quảng Trị, điển hình trên MSCT. Theo Lautin (1988), chụp 6. Trương Thanh Tùng (2017). Niệu quản sau tĩnh CT xoắn ốc cho tỷ lệ phát hiện niệu quản sau mạch chủ dưới, nhân 2 trường hợp tại Bệnh viện tĩnh mạch chủ dưới là 94%. Trong nghiên cứu đa khoa tỉnh Thanh Hóa, này có 71,0% bệnh nhân có mức độ giãn bể độ II, 10 ca độ III và 7 ca độ IV [8]. Kết quả của 7. Nguyễn Khoa Hùng, Lê Đình Khánh, Lê Đình tác giả cao hơn của chúng tôi ở phân độ III và Đạm và cộng sự (2011), Niệu quản sau tĩnh IV có lẽ do tác giả chỉ tiến hành trên một trung mạch chủ dưới, nhân một trường hợp, . 8. RicciardulliS., Ding Q., ZhangX. et al. các biểu hiện ở giai đoạn lâm sàng muộn, để lại (2015).Retroperitoneal laparoscopic approach for dấu hiệu trên siêu âm và cắt lớp vi tính có bể retrocaval ureter: our experience on 27 cases. thận niệu quản giãn nhiều hơn. Journal of Urology and Research, 2(4), 1033. Vị trí bị bệnh đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán và điều trị NQSTMCD. Nghiên cứu của 27
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và thủ tục phẫu thuật u buồng trứng theo phân loại O-RADS tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long năm 2023-2024
5 p | 8 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan ở người tiền đái tháo đường tại thành phố Thái Nguyên
6 p | 10 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhi thoát vị bẹn bẩm sinh được điều trị bằng phẫu thuật nội soi khâu kín ống phúc mạc tinh kết hợp kim Endoneedle tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định
5 p | 10 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến viêm phổi sơ sinh tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An
7 p | 10 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nguyên nhân tràn dịch màng phổi tại khoa Nội hô hấp Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2022
7 p | 4 | 2
-
Mối liên quan giữa tăng huyết áp không trũng với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình
5 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng sai khớp cắn loại I Angle ở bệnh nhân chỉnh hình răng mặt tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2022-2024
7 p | 4 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân suy tim cấp nhập viện tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 8 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số dấu ấn ung thư ở đối tượng có nguy cơ ung thư phổi
5 p | 4 | 1
-
Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư khoang miệng giai đoạn III-IVA,B và kiểm chuẩn kế hoạch xạ trị VMAT tại Bệnh viện K
4 p | 1 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u màng não độ cao tại Bệnh viện K
5 p | 8 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng sốt giảm bạch cầu hạt trung tính ở bệnh nhân ung thư
8 p | 5 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng thai chết lưu từ tuần 22 trở lên tại Trung tâm Sản khoa – Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
7 p | 4 | 1
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nấm nông bàn chân ở tiểu thương trên địa bàn tỉnh Nghệ An (2022)
10 p | 3 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhiễm khuẩn tiết niệu ở trẻ em và mức độ nhạy cảm kháng sinh của một số vi khuẩn gây bệnh thường gặp
6 p | 4 | 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị sarcôm tử cung tại Bệnh viện K
5 p | 2 | 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư thực quản tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
5 p | 1 | 0
-
Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống và đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh gút
4 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn