Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân ngộ độc N2O tại Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày nhận xét các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân ngộ độc N2O. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 47 bệnh nhân ngộ độc ngộ độc N2O tại Trung tâm chống độc (TTCĐ) bệnh viện Bạch Mai từ 6/2018 đến 7/2019.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân ngộ độc N2O tại Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai
- vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 TÀI LIỆU THAM KHẢO nhồi máu cơ tim cấp và sau theo dõi một năm. 5. Heikki V. Huikuri and Phyllis K. Stein (2012), 1. Joshua CJ, Karapet D, et. (2018), Epidemiology Clinical application of heart rate variability after of Myocardial infarction,IntechOpen. acute myocardial infarction, Physiology. 2. Đại học Y Hà Nội (2012), Bệnh học Nội Khoa, 6. Derek S. Chew, Huikuri Heikki, Georg tập 1, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, trang 185. Schmidt, et al. (2018), Change in Left 3. Huỳnh Văn Minh (2014), Hoter điện tâm đồ 24 Ventricular Ejection Fraction Following First giờ, Nhà xuất bản Đại học Huế, trang 119. Myocardial Infarction and Outcome, JACC clinical 4. Trần Thái Hà (2012), Nghiên cứu biến thiên nhịp electrophysiol tim bằng Holter điện tim 24 giờ ở bệnh nhân sau ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN NGỘ ĐỘC N2O TẠI TRUNG TÂM CHỐNG ĐỘC BỆNH VIỆN BẠCH MAI Lại Xuân Dũng1, Đặng Thị Xuân2, Hà Trần Hưng1,2 TÓM TẮT prospective observational study included 47 patients with N2O poisoning treated at Poison Control Center 57 Ở Việt Nam, lạm dụng khí cười hay khí dinitơ (PCC) of Bach Mai Hospital from 6/2018 to 7/2019. monoxid (N2O) gần đây trở thành một vấn nạn, với Results: The average age of the study patients was nhiều bệnh nhân nhập viện cấp cứu vì biến chứng 24.4 ± 6.20 (15 - 50) years old. The proportion of thần kinh. Mục tiêu: nhận xét các đặc điểm lâm sàng male and female did not different (46.8% and 53.2%). của bệnh nhân ngộ độc N2O. Đối tượng và phương The average number of baloons used per week was pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 47 bệnh nhân 128.02 ± 117.47 balls (approximately 512 ± 469.9 ngộ độc ngộ độc N2O tại Trung tâm chống độc (TTCĐ) liters of N2O). The most common onset symptoms bệnh viện Bạch Mai từ 6/2018 đến 7/2019. Kết quả: were numbness (100%) and weakness (89.4%). tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là Muscle weakness, decreased or lost vibration 24,4 ± 6,20 (15 - 50), tỷ lệ nam - nữ không khác biệt sensation, decreased or lost tendon reflexes nhiều (46,8% và 53,2%). Số bóng cười sử dụng trung (prominent lower limbs), Romberg sign were the main bình trong 1 tuần là 128,02 ± 117,47 quả (tương neurological symptoms of the patients with N2O đương khoảng 512 ± 469,9 lít khí N 2O). Triệu chứng poisoning, (78.7%; 74.5%; 80.9%; 78.7%, vào viện thường gặp nhất là tê bì (100%) và yếu chi respectively). N2O poisonings had moderate and (89,4%). Giảm cơ lực, giảm hoặc mất cảm giác rung, severe with TNSc score of 12.62 ± 4.17 points (2 - 18 giảm hoặc mất PXGX (ưu thế chi dưới), dấu hiệu points). Conlusion: The study showed clinical Romberg là triệu chứng thần kinh chủ yếu của BN ngộ characteristics of patients with N2O poisoning treated độc N2O với tỷ lệ lần lượt là: 78,7%; 74,5%; 80,9%; at the PCC of Bach Mai Hospital. 78,7%. Ngộ độc khí N2O có tổn thương lâm sàng ở Keywords: acute poisoning, N2O, clinical mức độ vừa và nặng với điểm TNSc trước điều trị là 12,62 ± 4,17 điểm (2 – 18 điểm). Kết luận: Nghiên I. ĐẶT VẤN ĐỀ cứu cho thấy các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ngộ độc cấp N2O điều trị tại TTCĐ Khí Dinitơ monoxid (N2O) còn được gọi là khí bệnh viện Bạch Mai. cười, gần đây được sử dụng phổ biến ở nhiều Từ khóa: ngộ độc cấp, N2O, lâm sàng, lâm sàng quốc gia trên thế giới với mục đích giải trí. Theo báo cáo 2016 (The Global Drug Survey), lạm SUMMARY dụng N2O đang tăng lên một cách nhanh chóng CLINICAL FEATURES OF N2O POISONINGS ở Anh và Mỹ, trở nên phổ biến đứng thứ 7 trong TREATED AT POISON CONTROL CENTER OF số các chất sử dụng trong giải trí. Ở Việt Nam, BACH MAI HOSPITAL lạm dụng khí cười N2O đã trở thành một vấn In Vietnam, the abuse of laughing gas or dinitrogen monoxide (N2O) has recently become a nạn, được sử dụng hết sức rộng rãi dù đã chính public health problem, with many patients hospitalized thức là bất hợp pháp. Việc sử dụng quá nhiều và for emergency care due to neurological complications. kéo dài khí N2O có thể dẫn đến các biến chứng Objective: to assess the clinical features of patients thần kinh, tâm thần, huyết học, tim mạch, thậm with N2O poisoning. Subjects and Methods: A chí cả tử vong. Trong số các biến chứng này, biểu hiện bệnh lý thần kinh là phổ biến nhất. Tuy 1Trường Đại học Y Hà Nội vậy, trên thế giới còn có rất ít các nghiên cứu 2Bệnh viện Bạch Mai đánh giá ngộ độc khí N2O, chủ yếu là báo cao ca Chịu trách nhiệm chính: Hà Trần Hưng lâm sàng và chưa có một hướng dẫn điều trị Email: hatranhung@hmu.edu.vn chuẩn trong ngộ độc N2O. Ở Việt Nam, do ngộ Ngày nhận bài: 19.7.2019 độc N2O mới gặp gần đây nên vẫn chưa có Ngày phản biện khoa học: 16.9.2019 Ngày duyệt bài: 20.9.2019 nghiên cứu đánh giá. Chính vì vậy chúng tôi tiến 220
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu nhận xét máy Neuropack của hãng Nihon koden tại bệnh các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân ngộ độc viện Lão khoa trung ương. N2O tại Trung tâm chống độc (TTCĐ) bệnh viện Tiến hành nghiên cứu: bệnh nhân đủ tiêu Bạch Mai. chuẩn lựa chọn được tiến hành thu thập số liệu: - Thông tin cá nhân: tuổi, giới, địa chỉ, nghề nghiệp. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Khai thác tiền sử, bệnh sử và kiểu diễn biến bệnh. 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân - Khám phát hiện các triệu chứng lâm sàng ngộ độc N2O điều trị tại TTCĐ bệnh viện Bạch thực thể. Mai từ tháng 06/2018 đến tháng 07/2019. - Đánh giá mức độ tổn thương theo bảng Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Bệnh nhân điểm TNSc. được chẩn đoán ngộ độc N2O: - Định lượng nồng độ homocystein, vitamin B12. - Tiền sử và/hoặc bệnh sử có sử dụng khí N2O. - Đo dẫn truyền thần kinh tại Bệnh viện Lão - Biểu hiện lâm sàng (rối loạn cảm giác Khoa Trung Ương. và/hoặc rối loạn vận động). - Chụp cộng hưởng từ sọ não-tủy cổ - tủy ngực. - Biểu hiện cận lâm sàng (tăng nồng độ 2.3. Xử lí số liệu. Số liệu được nhập và homocystein, tổn thương trên điện cơ và/hoặc phân tích theo phương pháp thống kê y học tổn trương tủy trên MRI). bằng phần mềm SPSS 20.0, tính tỷ lệ %, trung Tiêu chuẩn loại trừ: BN có tiền sử bệnh lý bình ± độ lệch chuẩn. thần kinh cơ khác. 2.2. Phương pháp nghiên cứu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả tiến cứu Trong thời gian từ 6/2018 đến 7/2019 có 47 Các phương tiện nghiên cứu bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được chọn vào nghiên - Máy xét nghiệm sinh hóa, máy xét nghiệm cứu, tuổi trung bình là 24,4 ± 6,20 (15 - 50), độ huyết học, máy xét nghiệm đông máu cơ bản tại tuổi chiếm chủ yếu 20 - 30 tuổi (72,3). Tỷ lệ nam- khoa Hóa sinh, khoa Huyết học bệnh viện Bạch nữ không khác biệt nhiều (46,8% và 53,2%). Bóng Mai. Định lượng homocystein và vitamin B12 tại cười sử dụng chủ yếu quán bar (61,7%) và tại nhà khoa Sinh hóa bệnh viện Bạch Mai. riêng (23,4%),14,9% sử dụng tại một số nơi công - Máy chụp cộng hưởng từ Hitachi 1,5 Tesla cộng khác. Số bóng cười sử dụng trung bình trong tại Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh bệnh viện 1 tuần là 128,02 ± 117,47 quả (tương đương Bạch Mai. khoảng 512 ± 469,9 lít khí N2O). - Đo dẫn truyền dẫn truyền thần kinh bằng Lý do vào viện: 150% 100% 85% 89% 100% 66% 50% 23% 04% 0% 11% 0% Chi trên đơn thuần Chi dưới đơn thuần Tứ chi Tổng Tê bì Yếu chi Biểu đồ 1: lý do vào viện Nhận xét: 100% vào viện vì tê bì, trong đó Thất điều 6 12,8 85,1% tê bì tứ chi, 4,3% đơn thuần chi trên, Giảm cơ lực chi trên 11 23,4 10,7% chỉ tê bì chi dưới. Có 42 bệnh nhân Giảm cơ lực chi dưới 37 78,7 (89,4%) vào viện vì yếu chi, trong đó yếu tứ chi Giảm hoặc mất cảm giác rung 35 74,5 có 11 bệnh nhân chiếm 23,4%, 31 bệnh nhân Giảm hoặc mất PXGX chi trên 26 55,3 yếu chi dưới đơn thuần chiếm 66,0%, không có Giảm hoặc mất PXGX Chi dưới 38 80,9 bệnh nhân nào yếu chi trên đơn thuần. Tăng PXGX chi dưới 1 2,13 Biểu hiện thần kinh. Bảng 1: Các triệu chứng thần kinh Dấu hiệu Lhermitte 12 25,5 Các triệu chứng thần n Tỷ lệ Dấu hiệu Romberg 37 78,7 kinh (47) (%) Dấu hiệu Babinski 5 10,6 221
- vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 Nhận xét: Các triệu chứng giảm cơ lực, giảm viện vì thiếu hụt ít nhất một hoặc thiếu hụt cảm hoặc mất cảm giác rung, giảm hoặc mất PXGX giác hoặc là yếu chi chiếm [1]. Như vậy, kết quả (ưu thế chi dưới), dấu hiệu Romberg, là triệu nghiên cứu của chúng tôi cũng khá tương đồng chứng thần kinh chủ yếu của BN ngộ độc N2O với với các tác giả khác. tỷ lệ lần lượt là: 78,7%; 74,5%; 80,9%; 78,7%. Qua kết quả thu được của chúng tôi và của Các triệu chứng khác. các tác giả khác cho thấy rằng đặc điểm dấu Bảng 2: Các triệu chứng khác hiệu thâm hụt thần kinh là phổ biến và khá giống Các triệu chứng n (47) Tỷ lệ(%) nhau, tổn thương ưu thế chi dưới, nhưng khác Chứng mất ngủ 4 8,5 nhau về tỷ lệ xuất hiện của mỗi triệu chứng. Tiểu gấp, tiểu khó 3 6,4 Theo nghiên cứu Han-Tao Li, 79% bệnh nhân Tao bón 2 4,7 giảm hoặc mất PXGX, 21% tăng PXGX chiếm, Nhận xét: Trong số 47 BN nghiên cứu chỉ có 4 64% giảm hoặc mất cảm giác rung, 49% có dấu BN (8,5%) gặp triệu chứng mất ngủ, 3 BN (6,4%) hiệu Romberg, 9% có dấu hiệu Lhermitte, 55% có triệu chứng tiểu gấp hoặc tiểu khó và 2 BN giảm hoặc mất điều hòa vận động và 42% giảm (4,7%) có triệu chứng táo bón. Không có BN nào cơ lực chi dưới [1]. Tương tự, nghiên cứu của biểu hiện các triệu chứng hô hấp, tim mạch. Shih-Yun-Lan và cộng sự (2018) cho thấy 100% Phân loại mức độ tổn thương trên lâm bệnh nhân giảm cơ lực chi dưới và giảm hoặc sàng theo TNSc. mất PXGX, 88,89% giảm hoặc mất điều hoà vận Bảng 3: Phân loại mức độ tổn thương động, 22,22% bệnh nhân có dấu hiệu Romberg, lâm sàng theo TNSc 44,44% giảm hoặc mất cảm giác rung [5]. Mức độ n Tỷ lệ % V. KẾT LUẬN Mức độ nhẹ 6 12,77 Nghiên cứu cho thấy các các đặc điểm lâm Mức độ vừa 20 42,55 sàng của bệnh nhân ngộ độc N2O tại Trung tâm Mức độ nặng 21 44,68 chống độc bệnh viện Bạch Mai: triệu chứng vào Mức độ rất nặng 0 0 viện thường là tê bì (100%) và yếu chi (89,4%). Nhận xét: Điểm TNSc trước điều trị là 12,62 Biểu hiện lâm sàng chủ yếu của BN ngộ độc N2O ± 4,17 điểm, trong đó (nhỏ nhất 2đ, lớn nhất là các triệu chứng thần kinh: giảm cơ lực, giảm 18đ). Dựa trên đánh giá lâm sàng theo thang hoặc mất cảm giác rung, giảm hoặc mất PXGX điểm TNSc, 41 BN (87,2%) ngộ độc khí N2O có (ưu thế chi dưới), dấu hiệu Romberg (tỷ lệ lần tổn thương lâm sàng ở mức độ vừa và nặng. lượt là 78,7%; 74,5%; 80,9%; 78,7%). Không có BN nào tổn thương mức độ rất nặng. TÀI LIỆU THAM KHẢO IV. BÀN LUẬN 1. Li H.T., Chu C.C., Chang K.H., et al. (2016). Nghiên cứu của chúng tôi, thời gian và số Clinical and electrodiagnostic characteristics of lượng bóng cười sử dụng lần lượt là 8,79 ± 7,10 nitrous oxide-induced neuropathy in Taiwan. Clinical Neurophysiology, 127(10), 3288–3293. tháng (2 – 36 tháng) và 128,02 ± 117,47 2. Tani J., Weng H.Y., Chen H.J., et al. (2019). quả/tuần.Trong nghiên cứu của Han-Tao Li Elucidating Unique Axonal Dysfunction Between (n=33, 2016), thời gian sử dụng dài hơn là 20,9 Nitrous Oxide Abuse and Vitamin B12 Deficiency. ± 5,5 tháng (1 - 120 tháng) [1]. Nghiên cứu của Front Neurol, 10, 704. Jowy Tani và cộng sự (n=18, 2019) về sự khác 3. Keddie S., Adams A., Kelso A.R.C., et al. (2018). No laughing matter: subacute biệt rối loạn chức năng sợi trục giữa 2 nhóm degeneration of the spinal cord due to nitrous bệnh nhân, lạm dụng khí N2O và thiếu hụt oxide inhalation. J Neurol, 265(5), 1089–1095. vitamin B12 do các nguyên nhân khác nhau, 4. Garakani A., Jaffe R.J., Savla D., et al. trong số 8 bệnh nhân lạm dụng khí N2O thời gian (2016). Neurologic, psychiatric, and other medical sử dụng bóng cười trung bình 17,13±7,23 tháng manifestations of nitrous oxide abuse: A systematic review of the case literature: Toxic Effects of [2]. Nghiên cứu Stephen Keddie số lượng khí Nitrous Oxide Abuse. Am J Addict, 25(5), 358–369. N2O sử dụng 300-8000 lít/tuần [3]. 5. Lan S.Y., Kuo C.Y., Chou C.C., et al. (2019). Nghiên cứu của Amir Garakani và cộng sự Recreational nitrous oxide abuse related subacute (n=91, 2016), 69,22% bệnh nhân vào viện vì rối combined degeneration of the spinal cord in loạn cảm giác, 29,67% vì yếu chi [4]. Nghiên adolescents – A case series and literature review. Brain and Development, 41(5), 428–435. cứu của Han-Tao Li (2016), 97% bệnh nhân vào 222
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân viêm ruột thừa cấp điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương năm 2018
6 p | 37 | 8
-
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch não
4 p | 25 | 4
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng của bệnh Zona và một số yếu tố liên quan đến đau trong bệnh Zona tại khoa Thần kinh Bệnh viện Thanh Nhàn
7 p | 30 | 4
-
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân thủy đậu tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Cần Thơ năm 2020-2022
7 p | 13 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng của Parkinson có tăng huyết áp
8 p | 13 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân viêm phổi mắc phải tại cộng đồng điều trị ở Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
5 p | 21 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng của bệnh còi xương ở trẻ 6-36 tháng tuổi đến khám tại Viện Dinh dưỡng
4 p | 2 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân glôcôm góc mở điều trị tại khoa Glôcôm – Bệnh viện Mắt Trung ương trong 5 năm (2014 – 2018)
5 p | 3 | 2
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng của bệnh Coats
4 p | 10 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nấm thân tại Bệnh viện Da liễu Trung ương
4 p | 12 | 2
-
Nồng độ Interleukin-12 trong huyết thanh và mối liên quan với đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân vảy nến
6 p | 39 | 2
-
Đánh giá đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân ung thư biểu mô khoang miệng
5 p | 86 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bệnh nhân bệnh động mạch ngoại vi chi dưới mạn tính
4 p | 81 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng của hội chứng chữ cái trong bệnh cảnh có rối loạn vận nhãn cơ chéo
8 p | 33 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân viêm amiđan mạn tính có chỉ định phẫu thuật tại Bệnh viện Quân y 175
5 p | 4 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng trong bệnh Zona
4 p | 4 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng của bệnh thoái hóa giác mạc dải băng
4 p | 3 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân bệnh động mạch ngoại vi chi dưới mạn tính
4 p | 109 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn