intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân viêm tụy cấp mức độ nặng theo phân độ CTSI tại Bệnh viện Bạch Mai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

9
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân viêm tụy cấp nặng theo phân độ CTSI tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 46 bệnh nhân được viêm tụy cấp, được chụp cắt lớp vi tính bụng có tiêm thuốc cản quang và phân độ CTSI mức độ nặng, điều trị tại Trung tâm Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai từ năm 2021 đến năm 2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân viêm tụy cấp mức độ nặng theo phân độ CTSI tại Bệnh viện Bạch Mai

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2022 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN VIÊM TỤY CẤP MỨC ĐỘ NẶNG THEO PHÂN ĐỘ CTSI TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI Nguyễn Anh Tuấn1 TÓM TẮT patients have tachycardia, abdominal fluid, elevated abdominal pressure. 1 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh Keywords: acute pancreatitis, CTSI nhân viêm tụy cấp nặng theo phân độ CTSI tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên I. ĐẶT VẤN ĐỀ cứu: Mô tả cắt ngang 46 bệnh nhân được viêm tụy cấp, được chụp cắt lớp vi tính bụng có tiêm thuốc cản Viêm tụy cấp, một bệnh lý đặc trưng bởi quang và phân độ CTSI mức độ nặng, điều trị tại phản ứng viêm cấp của tuyến tụy, là một trong Trung tâm Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai từ những nguyên nhân nhập viện hàng đầu gây năm 2021 đến năm 2022. Kết quả: Tuổi trung bình bệnh lý tại hệ tiêu hóa tại Việt Nam cũng như của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 48 ± 12 tuổi, nhiều quốc gia trên thế giới. Sỏi đường mật và trong đó nhóm tuổi 40 – 60 tuổi chiếm 60,8%. Nam sử dụng rượu là những yếu tố khởi phát đã được giới chiếm 91%. Nguyên nhân phổ biến nhất là tăng triglycerid chiếm 54,3%, sử dụng rượu chiếm 28,3%. biết rõ, ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác 67,4% bệnh nhân viêm tụy cấp lần đầu, bệnh nhân có như tăng triglycerid, tăng calci máu, tự miễn,… tiền sử viêm tụy cấp nhiều nhất là 4 lần. 89,1% bệnh vẫn đang được nghiên cứu làm rõ. Tỷ lệ mắc nhân có mạch nhanh, 60,9% có sốt, 63% có tràn dịch bệnh trên thế giới thay đổi từ 4,9-73,4/100.000 màng phổi, 89,1% có dịch ổ bụng. 80% bệnh nhân có dân và có xu hướng ngày càng tăng. Tỷ lệ tử tình trạng tăng áp lực ổ bụng. Kết luận: Viêm tụy cấp vong chung của viêm tụy cấp khoảng 5%, trong mức độ nặng theo phân độ CTSI là nguyên nhân phổ biến cần điều trị hồi sức tích cực, chủ yếu gặp ở giới đó viêm tụy cấp mức độ nặng tỷ lệ tử vong lên nam, độ tuổi trung niên. Phần lớn bệnh nhân viêm tụy tới 15-30%1. cấp nặng có các dấu hiệu như mạch nhanh, tràn dịch Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh có vai màng bụng, tăng áp lực ổ bụng. trò quan trọng trong chẩn đoán và điều trị viêm Từ khóa: Viêm tụy cấp, CTSI. tụy cấp. Các phương pháp có thể sử dụng trong SUMMARY chẩn đoán như siêu âm, chụp cắt lớp vi tính, CLINICAL CHARACTERISTICS OF SEVERE chụp cộng hưởng từ tụy, chụp cộng hưởng từ có ACUTE PANCREATITIS PATIENTS ACCORDING dựng hình đường mật. Chụp cắt lớp vi tính là TO CTSI AT BACH MAI HOSPITAL phương pháp có độ nhạy, đặt hiệu cao hơn siêu Objective: Describe clinical features of severe âm, đây cũng là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh acute pancreatitis patients according to CTSI score at được sử dụng hàng đầu trong chẩn đoán và theo Bach Mai hospital. Method: Descriptive study on 46 dõi điều trị viêm tụy cấp. Thang điểm CTSI được severe acute pancreatitis patients, who were dùng từ năm 1990, là sự kết hợp của thang điểm diagnosed and classified by computed tomography with contrast and CTSI score. Patients were received Balthazar và đánh giá mức độ hoại tử. CTSI treatment at Bach Mai hospital Critical care center chính xác hơn thang diểm Balthazar trong tiên from 2021 to 2022. Results: Average age of patients lượng bệnh nhân tuy nhiên thang điểm này chưa is 48 ± 12 years old, group 40 – 60 years old tương quan hoàn toàn với mức độ suy tạng. contributes 60,8%. 91% of patients are male. Most Nhiều nghiên cứu và đồng thuận gần đây cũng common cause were hypertriglyceridemia with 54,3%, cho thấy vai trò của thang điểm CTSI trong tiên alcohol abuse with 28,3%. 67,4% patients were their first time, beside that some patients had history of 4 lượng mức độ nặng, nguy cơ phải phẫu thuật, times acute pancreatitis before. 89,1% with nguy cơ suy đa tạng của bệnh nhân viêm tụy cấp2. tachycardia, 60,9% with fever, 63% with lung effusion Trên thế giới có nhiều nghiên cứu khác nhau and 89,1% with abdominal fluid. 80% of patients had về viêm tụy cấp, bao gồm nhiều mức độ bệnh lý elevated abdominal pressure. Conclusions: Severe từ nhẹ, trung bình đến nặng. Tuy nhiên nghiên acute pancreatitis is a popular disease which need to be treated in ICU. This condition usually happen in cứu về nhóm bệnh nhân nặng nhất, đặc biệt male patients at middle age. A large number of những bệnh nhân cần lọc máu, thở máy, hồi sức tích cực chưa có nhiều. Chúng tôi thực hiện 1Trung nghiên cứu trên những bệnh nhân viêm tụy cấp tâm cấp cứu A9 – Bệnh viện Bạch Mai nặng theo phân độ CTSI với mục tiêu mô tả đặc Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Anh Tuấn điểm lâm sàng của bệnh nhân viêm tụy cấp nặng Email: bstuanccbm@gmail.com Ngày nhận bài: 3.10.2022 để đưa ra một số nhận xét về thực trạng chung Ngày phản biện khoa học: 24.11.2022 của nhóm bệnh nhân này, hỗ trợ vào quá trình Ngày duyệt bài: 2.12.2022 điều trị, tiên lượng bệnh nhân. 1
  2. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2022 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: 46 bệnh nhân được chẩn đoán viêm tụy cấp mức độ nặng theo CTSI điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai từ năm 2021 đến năm 2022. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân viêm tụy cấp không được chụp phim cắt lớp vi tính ổ bụng có thuốc. Biểu đồ 2. Phân bố bệnh nhân theo giới tính 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân trong nghiên Thiết kê nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả. cứu giới tính nam với 42 bệnh nhân chiếm 91%, Cỡ mẫu được chọn cho nghiên cứu là số bệnh nhân nữ chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ. phương pháp chọn cỡ mẫu thuận tiện. Phương pháp chọn mẫu là lấy mẫu toàn bộ. 2.3. Thu thập số liệu và xử lý số liệu. Công cụ thu thập số liệu. - Phiếu chấp thuận tham gia nghiên cứu của đối tượng. - Bộ câu hỏi gồm có 4 phần: Phần 1: Thông tin cá nhân. Phần 2: Đặc điểm lâm sàng. Phần 3: Đặc điểm cận lâm sàng. Phần 4: Kết quả điều trị. Biểu đồ 3. Phân bố theo nguyên nhân Xử lý số liệu: Xử trí số liệu bằng phần mềm viêm tụy cấp thông kê y học với giá trị p < 0,05 được coi là có Nhận xét: Trong số những bệnh nhân viêm ý nghĩa thông kê. tụy cấp mức độ nặng điều trị tại Trung tâm Hồi 2.4. Đạo đức nghiên cứu. Đây là nghiên sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai, nguyên nhân cứu mô tả hồi cứu trên các bệnh án có sẵn nên phổ biến nhất là tăng triglyceride, tiếp theo là sử hoàn toàn không ảnh hưởng đến bệnh nhân. Các dụng rượu. số liệu thu thập được giúp cho các nhà lâm sàng tiên lượng bệnh nhân tốt hơn, cải thiện hiệu quả điều trị và nâng cao thành công của can thiệp. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong quá trình nghiên cứu 46 bệnh nhân đủ điều kiện tham gia nghiên cứu, chúng tôi thu được các kết quả như sau. Độ tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu là 48 ± 12 tuổi, trong đó thấp nhất là 27 tuổi, cao nhất là 79 tuổi. Biểu đồ 4. Tiền sử viêm tụy cấp của nhóm bệnh nhân nghiên cứu Nhận xét: Đa số bệnh nhân trong nghiên cứu viêm tụy cấp lần đầu, chiếm 67,4%, bệnh nhân có tiền sử viêm tụy cấp nhiều lần nhất là 3 lần trước đây. Bảng 1. Một số dấu hiệu lâm sàng của bệnh nhân viêm tụy cấp nặng Dấu hiệu N (%) Mạch nhanh 41 (89,1%) Biểu đồ 1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi Sốt 28 (60,9%) Nhận xét: Nhóm tuổi phổ biến nhất trong Tụt huyết áp 18 (39,1%) các bệnh nhân viêm tụy cấp mức độ nặng là 40 Tràn dịch màng phổi 29 (63,0%) – 60 tuổi chiếm 60,8%. Dịch ổ bụng 41 (89,1%) 2
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2022 Nhận xét: Tỷ lệ lớn bệnh nhân viêm tụy cấp Charlotte Garret cho thấy tỷ lệ nam là 82,3%, nặng có mạch nhanh, dịch ổ bụng. Tỷ lệ bệnh Yan Bo Zeng tỷ lệ nam là 65,6%, theo Liang Ji tỷ nhân có triệu chứng tụt huyết áp thấp hơn so với lệ nam là 61,5%4. Sở dĩ tỷ lệ nam có xu hướng các dấu hiệu còn lại. cao hơn nữ trong số những bệnh nhân viêm tụy cấp có thể được giải thích do thói quen ăn uống, sử dụng rượu bia khá phổ biến ở nam giới, gây rối loạn chuyển hóa lipid là một nguyên nhân quan trọng gây viêm tụy cấp. Một số nghiên cứu nước ngoài có tỷ lệ nữ cao hơn nghiên cứu trong nước có thể do lối sống phương tây, phụ nữ cũng sử dụng đồ uống có cồn tương đương với nam giới. Biểu đồ 5. Tỷ lệ bệnh nhân có hội chứng Quan nghiên cứu, chúng tôi thấy tăng tăng áp lực ổ bụng trong nghiên cứu triglyceride và lạm dụng rượu là những nguyên Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân viêm tụy cấp nhân thường gặp nhất trong những bệnh nhân nặng trong nghiên cứu có tăng áp lực ổ bụng viêm tụy cấp nặng tại Trung tâm Hồi sức tích trên lâm sàng với tỷ lệ 80%. cực, chiếm tới 82,6% số bệnh nhân. Trong y văn, hai nguyên nhân được đề cập đến nhiều IV. BÀN LUẬN nhất trong viêm tụy cấp là sử dụng rượu và sỏi Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành trên 46 đường mật. bệnh nhân viêm tụy cấp mức độ nặng điều trị tại Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ viêm Trung tâm Hồi sức tích cực, Bệnh viện Bạch Mai. tụy cấp do tăng triglyceride cao hơn so với các Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu nghiên cứu khác như Hồ Yên Ca (11,9%), Võ Thị là 48 ± 12 tuổi, độ tuổi phân bố trong khoảng từ Lương Trân (21,9%), Lâm Tuấn Tú (41,5%), 27 tuổi đến 79 tuổi. Độ tuổi trung bình này Liang Ji (15,7%)5. Điều này có thể được giải tương đương với một số nghiên cứu trong nước thích do địa điểm nghiên cứu của chúng tôi là và nước ngoài. Nghiên cứu của Hồ Yên Ca tuổi một trung tâm lọc máu và thay huyết tương lớn trung bình là 48,8 ± 13,31 ở bệnh nhân viêm tụy của cả nước nên bệnh nhân viêm tụy cấp nặng cấp nặng, Phạm Văn Duyệt là 53,2, Nguyễn Thị do tăng triglyceride được chuyển từ các tuyến y Trúc Thanh là 43,8 ± 11,33. Hay một số tác giả tế khác đến để thay huyết tương. Ngược lại tỷ lệ nước ngoài như Liang Ji (2016), tuổi trung bình viêm tụy cấp do lạm dụng rượu của chúng tôi của nhóm bệnh nhân là 40,21 ± 11,92, Charlotte thấp hơn so với nhiều nghiên cứu trong và ngoài Garret (2018) là 55,3 ± 16,34. Nhóm tuổi 40 – 60 nước như Hồ Yên Ca (64,2%), Lâm Tuấn Tú tuổi chiếm phần lớn với 28 bệnh nhân (60,8%). (49%), Võ Thị Lương Trân (42,2%), Charlotte G. Theo như kết quả của các nghiên cứu, độ (43,2%), Liang Ji (31,3%), Henrik Leonard Husu tuổi thường biểu hiện nhiều bệnh lý chiếm phần (68,1%)6. đa từ 40 – 60 tuổi, có thể đó là giai đoạn cơ thể Trong nhóm bệnh nhân, đa số là viêm tụy con người có nhiều chuyển biến về sinh lý, miễn cấp lần đầu, tuy nhiên có bệnh nhân bị tái phát dịch, nội tiết… đánh dấu mốc già đi, cơ thể suy tới 4 lần, có thể do yếu tố nguy cơ như lạm dụng yếu và các bệnh lý đặc biệt bệnh mạn tính biểu rượu, tăng triglyceride, sỏi đường mật chưa được hiện rõ hơn. Mặc dù viêm tụy cấp là bệnh lý cấp kiểm soát tốt ở những bệnh nhân này. tính, tuy nhiên viêm tụy cấp thường có các yếu Mạch nhanh là dấu hiệu thường gặp trong tố nguy cơ như lạm dụng rượu, tăng triglyceride, viêm tụy cấp, trong nghiên cứu, tỷ lệ mạch sỏi đường mật, đó là những vấn đề không được nhanh là 89,1%. Nhiều nghiên cứu cho thấy xử lý trong thời gian dài và tình trạng viêm tụy mạch trung bình của bệnh nhân viêm tụy cấp cấp cũng chỉ là biểu hiện ra ngoài của nhiều rối thường cao hơn bình thường như nghiên cứu của loạn nội sinh từ trước đó. Hong-Ze Chen với tần số tim của nhóm bệnh Về giới tính, theo nghiên cứu, nam chiếm đại nhân là 114,7±19,56 lần/phút. đa số với 91%. Kết quả này tương tự nghiên cứu Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ sốt ở của Hồ Yên Ca (nam chiếm 80,73%), Nguyễn Thị nhóm bệnh nhân là 60,9%. Sốt là một triệu Trúc Thanh (nam chiếm 80%)3. Một số nghiên chứng thường gặp trong VTC kể cả khi không có cứu của nước ngoài mặc dù tỷ lệ nam thấp hơn nhiễm khuẩn, tỷ lệ từ 70 – 85%. Do vậy, rất nghiên cứu của chúng tôi, tuy nhiên tỷ lệ nam quan trọng để phân biệt sốt có phải do nhiễm giới vẫn chiếm phần lớn như nghiên cứu của khuẩn hay không. Sốt nhẹ (< 380C) cùng với 3
  4. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2022 tăng bạch cầu máu nhẹ thường do đáp ứng viêm trung niên. Phần lớn bệnh nhân viêm tụy cấp qua trung gian các cytokin như IL-1 hơn là nặng có các dấu hiệu như mạch nhanh, tràn dịch nhiễm khuẩn. Ngược lại, sốt cao (trên 380C) màng bụng, tăng áp lực ổ bụng. cùng với bạch cầu máu tăng cao trên một bệnh nhân viêm tụy cấp hoại tử thường gợi ý hoại tử TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Abraham E, Fink MP, Kochanek P, Moore FA, nhiễm khuẩn. Vincent JL, eds. Textbook of Critical Care. 7th Tỷ lệ tụt huyết áp của bệnh nhân là 39,1%, ed. Philadelphia, PA: Elsevier; 2017. tỷ lệ này thấp hơn một số nghiên cứu như H. L. 2. Raghuwanshi S, Gupta R, Vyas MM, Sharma Husu, tỷ lệ suy tuần hoàn ở nhóm viêm tụy cấp R. CT Evaluation of Acute Pancreatitis and its Prognostic Correlation with CT Severity Index. J hoại tử nặng là 66% hay M. W. Bu¨chler cũng Clin Diagn Res JCDR. 2016;10(6):TC06-11. cho thấy tỷ lệ tụt huyết áp ở nhóm viêm tụy cấp 3. Hồ Yên Ca. Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng nặng là 52%7.Sở dĩ có sự khác biệt có lẽ do tiến tử vong ở bệnh nhân viêm tụy cấp nặng. Trường bộ trong cấp cứu ban đầu, bệnh nhân được hồi Đại Học Hà Nội. Published online 2017. sức dịch sớm, đúng phác đồ nên giảm nguy cơ 4. Garret C, Péron M, Reignier J, et al. Risk factors and outcomes of infected pancreatic suy tuần hoàn, cần dùng vận mạch. necrosis: Retrospective cohort of 148 patients Dịch trong ổ bụng là dấu hiệu thường gặp nhất admitted to the ICU for acute pancreatitis. United của viêm tụy cấp nặng, đặc biệt viêm tụy cấp hoại Eur Gastroenterol J. 2018;6(6):910-918. tử. Theo Edward Yang, tỷ lệ có dịch tự do ổ bụng ở 5. Võ Thị Lương Trân. So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm tụy cấp do tăng bệnh nhân viêm tụy cấp hoại tử là 93,8%, trong đó triglyceride máu với viêm tụy cấp do các nguyên nhóm hoại tử nhiễm khuẩn là 100%8. nhân khác. Tạp Chí Học Thành Phố Hồ Chí Minh. Đa số bệnh nhân có tăng áp lực ổ bụng 2018;22(2):328-335 chiếm 80%, áp lực ổ bụng trung bình là 23,9 ± 6. Husu HL, Valkonen MM, Leppäniemi AK, Mentula PJ. Occurrence and Risk Factors of 7,9 cmH2O. Kết quả này tương đương nghiên Infected Pancreatic Necrosis in Intensive Care cứu của Hồ Yên Ca (22,2 ± 6,34 cmH2O ở nhóm Unit-Treated Patients with Necrotizing Severe sống và 27,5 ± 8,57 cmH2O ở nhóm tử vong)3. Acute Pancreatitis. J Gastrointest Surg Off J Soc Paivi Keskinen cho thấy ALOB ở nhóm VTC nặng Surg Aliment Tract. Published online May 13, 2021. tử vong là 34 cmH2O, cao hơn so với nhóm sống 7. Büchler MW, Gloor B, Müller CA, Friess H, Seiler CA, Uhl W. Acute necrotizing pancreatitis: là 24,5 cmH2O. Như vậy các nghiên cứu đều cho treatment strategy according to the status of thấy ALOB càng cao thì tiên lượng càng nặng. infection. Ann Surg. 2000;232(5):619-626. 8. Yang E, Nguyen NH, Kwong WT. Abdominal V. KẾT LUẬN free fluid in acute pancreatitis predicts necrotizing Viêm tụy cấp mức độ nặng theo phân độ pancreatitis and organ failure. Ann Gastroenterol. CTSI là nguyên nhân phổ biến cần điều trị hồi 2021;34(6):872-878. sức tích cực, chủ yếu gặp ở giới nam, độ tuổi ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG SỚM SAU ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO TẠI BỆNH VIÊN ĐA KHOA SƠN TÂY Nguyễn Thị Hoài Thu1, Phạm Văn Minh1 TÓM TẮT NIHSS, Barthel, mRS. Kết quả: Điểm NIHSS cải thiện điểm trung bình sau khi ra viện và sau 3 tháng tương 2 Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng ứng 7.2 và 5.7. Điểm Barthel trung bình cải thiện sau vận động sớm bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não tại khi ra viện và sau 3 tháng. Sau 3 tháng, điểm mRS cải bệnh viện đa khoa Sơn Tây. Đối tượng phương thiện có ý nghĩa thống kê, p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2