intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ và kết quả điều trị u nang bì hố sọ sau

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

14
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ và kết quả điều trị u nang bì hố sọ sau trình bày đánh giá đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ và kết quả điều trị phẫu thuật của u nang thượng bì vùng hố sau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ và kết quả điều trị u nang bì hố sọ sau

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U NANG BÌ HỐ SỌ SAU Đồng Văn Hệ1, Vũ Trung Hải1 TÓM TẮT 72 là 46,7%, 90% bệnh nhân đạt kết quả tổ sau mổ, Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, hình có 3 trường hợp tử vong sau mổ, 8 trường hợp ảnh cộng hưởng từ và kết quả điều trị phẫu thuật (26,7%) liệt thần kinh sọ, 2 trường hợp viêm của u nang thượng bì (UNTB) vùng hố sau màng não (6,7%), 1 trường hợp rò dịch não tủy Phương pháp: Tiến cứu và hồi cứu mô tả (3,3%). hàng loạt ca bệnh. Mâu nghiên cứu là tất cả các Kết luận: UNTB có hình ảnh điển hình trên bệnh nhân đã được chẩn đoán u nang thượng bì phim cộng hưởng từ, chủ yếu gặp ở vị trí góc cầu (UNTB) được điều trị phẫu thuật tại trung tâm tiểu não. Phẫu thuật lấy hết u cho kết quả khả Phẫu thuật thần kinh – Bệnh viện Hữu Nghị Việt quan với tỉ lệ biến chứng và di chứng sau mổ Đức từ tháng 01/2018 đến 09/2020. Các đặc thấp đồng thời còn tránh được nguy cơ viêm điểm về triệu chứng lâm sàng và hình ảnh cộng màng não sau mổ, u tái phát hoặc chuyển dạng ác hưởng từ được đánh giá. Tình trạng trước mổ tính. Nguyên nhân biến chứng thường gặp là do được đánh giá bằng thang điểm Karnofsky. Kết làm tổn thương thần kinh sọ khi lấy u, làm tổn quả phẫu thuật được đánh giá qua thang điểm thương nhu mô do vén não nhiều vì vậy điều GOS, Karnofsky, khả năng lấy hết u và biến quan trọng là cần có đường tiếp cận u hợp lý, chứng sau mổ. rộng rãi, sự tỉ mỉ trong kĩ thuật vi phẫu, kết hợp Kết quả: Nghiên cứu có 30 trường hợp bệnh dụng cụ nội soi hỗ trợ kết hợp với hệ thống cảnh nhân UNTB được phẫu thuật từ tháng 01/2018 báo thần kinh trong mổ. đến 09/2020. Độ tuổi trung bình là 39,7 ± 15,1tuổi (từ 3 đến 66 tuổi). Triệu chứng lâm sàng SUMMARY chủ yếu gồm: đau đầu (56,7%), đau dây thần Object: kinh sinh ba (33,3%), ù tai, mất thính lực (20%). Epidermoid cysts are benign, slow-growing Các vị trí u thường gặp là ở góc cầu tiểu não lesions account for 0.2% to 1.8% of all (60%), não thất IV (20%), bể quanh cầu não intracranial tumors. Symptoms and signs are (13,3%), tiểu não (6,7%). Về đặc điểm cộng variable and depend on tumor location. Optimal hưởng từ, U giảm tín hiệu trên T1W (90%), tăng treatment is the total removal of the tumor and its tín hiệu trên T2W (83,3%), hạn chế khuyếch tán capsule, but it is a challenge because the capsule trên xung DWI (93,3%) và không bắt thuốc đối adherence to neurovascular structures. This study quang từ (90%). Tỉ lệ lấy hết toàn bộ u và bao u focuses on the clinical feature, magnetic resonance image, and results of surgical 1 Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức treatment of the epidermoid and dermoid cysts in Chịu trách nhiệm chính: Vũ Trung Hải the posterior fossa. Email: vutrunghai@gmail.com Methods: Ngày nhận bài: 9.10.2022 Prospective‐ Retrospective descriptive study. Ngày phản biện khoa học: 10.10.2022 From 1/2018 to 9/2020, all the patients who had Ngày duyệt bài: 31.10.2022 549
  2. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 been diagnosed with the epidermoid and had I. ĐẶT VẤN ĐỀ underwent operation in VietDuc University U nang thượng bì (UNTB) là một thương Hospital including this study. We described tổn bẩm sinh lành tính hiếm gặp, được mô tả clinical features and MRI of the posterior fossa lần đầu tiên vào năm 1829, với cái tên epidermoid cysts. The postoperative results were “Tumeur perlée” (khối u ngọc trai), chiếm tỷ evaluated by GOS, Karnofsky scale, total lệ từ 0,2 – 1,8% các loại u trong sọ.1–3 U có removed tumor, and complication on the nguồn gốc từ ngoại bì phôi và được hình discharge time. thành do sự tách không hoàn toàn giữa ngoại Results: The study had 30 patients with the bì da và ngoại bì thần kinh trong giai đoạn posterior fossa epidermoid cysts who underwent đóng ống thần kinh xảy ra vào tuần thứ 3 đến surgery from 01/2018 to 09/2020. The mean age tuần thứ 5 của thai kì.1,3,4 of patients was 39.7 ± 15.1 years (ranging from 3 Vì có nguồn gốc khiếm khuyết bẩm sinh trong phôi thai, UNTB thường gặp ở những ‐ 66 years). Clinical features consisted of vị trí xa đường giữa trong sọ. Tuy nhiên, headache (56.7%), trigeminal neuralgia (33.3%), cũng có thể gặp UNTB ở nhiều vị trí khác tinnitus, and hearing loss (20%). The highest như: vùng trên yên, sàn não thất IV, vùng incidence of the posterior fossa epidermoid cysts tuyến tùng, thể chai, trong mô não, trong tủy was cerebellopontine angle (60%), remaining sống và xương sọ.1 Trong đó, vị trí vùng góc position were the four ventricles (20%), cầu tiểu não (GCTN) chiếm tỷ lệ cao nhất prepontine cistern (13.3%), and cerebellum khoảng 40%-50%.1,2,5 (6.7%). The tumors have low signal intensity on Do bản chất lành tính của khối u nên T1W (90%), high signal intensity on T2W MRI phẫu thuật là phương pháp duy nhất để điều (83.3%), and hyperintensity on diffusion trị UNTB.1,2,6 Từ hơn nửa thế kỷ nay đã có nhiều báo cáo về phẫu thuật UNTB nội sọ sequences (93,3%) with no enhancement (90%). cho kết quả khả quan, ví dụ như trong báo Total removal of the tumor and capsule was cáo của Yamakawa 1989 tại trung tâm phẫu achieved in 46.7%. Three patients died in this thuật thần kinh bệnh viện trường đại học study. Complications include 8 cases (26,7%) Tokyo với 28 bệnh nhân được phẫu thuật lấy had permanent cranial nerve deficits, 2 cases một phần hay toàn bộ u, tỷ lệ thành công lên (6,7%) had meningitis, 1 case (3,3%) had CFS đến 93,1%, các bệnh nhân được khám lại leakage. 90% of patients had post-operative good định kỳ trong thời gian dài và đều có thể sinh outcomes. hoạt, làm việc bình thường.7 Báo cáo của Conclusions: Emad Aboud và cộng sự nghiên cứu trên 34 The surgical treatment of posterior fossa bệnh nhân được phẫu thuật và theo dõi trong vòng 26 năm (từ 1987- 2013) với các khối u epidermoid cysts was safe and effective có kích thước lớn (trung bình 55x36mm), treatment. The surgical plan is to remove as trong nhóm bệnh nhân được phẫu thuật lần much as possible but need meticulous đầu, khả năng lấy toàn bộ u là 100%, tỷ lệ di microsurgical techniques and approach to avoid chứng thần kinh sau mổ là 11,5%, điểm complications after surgery. Karnofsky trung bình được cải thiện từ 71,42% lên 87,14% và đa số các bệnh nhân đều làm việc và sinh hoạt được bình thường 550
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 sau mổ.3 Phẫu thuật lấy toàn bộ khối u là lý Phương pháp nghiên cứu: tưởng nhất và mục tiêu của điều trị phẫu Tiến cứu và hồi cứu mô tả hàng loạt ca thuật là giảm được tỷ lệ tái phát và biến bệnh. chứng viêm màng não sau mổ. Tuy nhiên Cách thức tiến hành: không phải trường hợp nào cũng có thể dễ Thu thập dữ liệu về đặc điểm lâm sàng, dàng loại bỏ hoàn toàn u, nhất là với các khối kết quả cộng hưởng từ, kết quả phẫu thuật u ở vị trí hố sau, vùng thân não, nền sọ. Với với mẫu bệnh án thiết kế sẵn cho tất cả các các khối u ở vị trí này, vỏ u thường dính chắc bệnh nhân mổ u não vị trí hố sau có kết quả vào các cấu trúc thần kinh, mạch máu quan giải phẫu bệnh là UNTB. trọng. Vì vậy, thách thức đặt ra là làm sao để Các biến số nghiên cứu bao gồm: tách rời vỏ u khỏi các cấu trúc này mà không Thông tin các nhân: tuổi, giới, nghề làm tổn thương đến chúng. Cho đến nay nghiệp. trong y văn vẫn còn nhiều ý kiến trái ngược Triệu chứng lâm sàng. nhau về việc có nên lấy hết u hay không.3,8 Thời gian bệnh sử, tiền sử. Nhiều tác giả cho rằng nên lấy hết u để tránh Tri giác đánh giá theo thang điểm viêm màng não sau mổ, u tái phát hay việc Glasgow chuyển dạng thành ác tính của khối u,3 Tình trạng sức khỏe trước mổ đánh giá nhưng cũng nhiều tác giả cho rằng không nên lấy hết u để tránh tổn thương thần kinh, theo thang điểm Karnofsky. mạch máu và các biến chứng khác do phẫu Đặc điểm của u trên phim chụp cộng thuật.8 Đây là vấn đề hiện đang còn bàn cãi. hưởng từ: vị trí, hình dạng, tính chất. Vì là loại u hiếm gặp nên số lượng Kĩ thuật mổ: sử dụng vi phẫu, có thể kết nghiên cứu về UNTB còn hạn chế, chủ yếu hợp nội soi, lấy hết u hoặc để lại 1 phần u. là các nghiên cứu với cỡ mẫu nhỏ, đa số là Biến chứng sau mổ, tình tràng xuất viện các báo cáo về ca lâm sàng. Ở nước ta nói đánh giá theo thang điểm GOS, tình trạng riêng, có rất ít bài báo cáo về loại u này.9,10 sức khỏe sau mổ đánh giá theo thang điểm Tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức, chúng tôi Karnofsky. ghi nhận hàng năm có từ 5-19 trường hợp Các số liệu được xử lý bằng phần mềm UNTB được chẩn đoán và điều trị phẫu thống kê SPSS 22.0 thuật. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU hành nghiên cứu với 2 mục tiêu: Trong thời gian 31 tháng, chúng tôi đã Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh ghi nhận 30 trường hợp UNTB hố sau được cộng hưởng từ u nang bì vùng hố sau. phẫu thuật. Độ tuổi trung bình là 39,7+- 15,1 Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u tuổi (từ 3- 66 tuổi), trong đó có 13 nữ và 17 nang bì vùng hố sau. nam, tỉ lệ nam/ nữ không có sự khác biệt đáng kể. Nhóm tuổi tập trung nhiều nhất là II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31-40 tuổi chiếm 36,7%. Những đặc điểm Đối tượng nghiên cứu: lâm sàng của UNTB hố sau được trình bày 30 trường hợp UNTB hố sau được phẫu dưới đây: thuật từ tháng 01/2018 đến 09/2020. Bảng 1: Thời gian diễn biến bệnh: 551
  4. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Bệnh sử kéo dài Số lượng 6 tháng 14 (46,7%) Bảng 2: Triệu chứng lâm sàng của UNTB hố sau Triệu chứng Số lượng % Đau đầu 17 56,7 Nôn, buồn nôn, tăng áp lực nội sọ 2 6,7 Chóng mặt, mất thăng bằng 5 16,7 Đi lại khó, yếu, tê tay chân 6 20 Yếu ½ người 1 3,3 Giảm ý thức 1 3,3 Co giật 2 6,7 Liệt, co giật mặt (dây VII) 4 13,3 Đau, tê nửa mặt (dây V) 10 33,3 Ù tai, giảm thính lực (dây VIII) 6 20 Ăn sặc, nói khó, nói khàn (IX,X) 3 10 Sờ thấy khối vùng chẩm 1 3,3 Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 1 bệnh nhân có tiền sử mổ u nang bì trước đó, các bệnh nhân còn lại đều được phẫu thuật lần đầu. Tình trạng sức khỏe của bệnh nhân trước mổ được đánh giá bằng thang điểm Karnofsky thể hiện trong bảng 3: Bảng 3: Tình trạng sức khỏe trước mổ Nhóm n % Tốt: Karnofsky 90-100 điểm 25 83,3 Khá: Karnofsky 70-80 điểm 2 6,7 Kém: Karnofsky 50-60 điểm 3 10 Xấu: Karnofsky 0-40 điểm 0 0 Tất cả các bệnh nhân đều được chẩn đoán thước trung bình của u là 40,5 x 28,9 mm, bằng chụp MRI sọ não. Vị trí UNTB thường trong đó có tới 46,7% số trường hợp có khối gặp nhất là vùng góc cầu tiểu não (60%), u với chiều dài trên 40mm. U có hình ảnh ngoài ra các vị trí khác là não thất IV (20%), điển hình trên phim chụp cộng hưởng từ. trước thân não (13,3%), tiểu não (6,7%). Đa Ngoài ra có một số trường hợp u có hình ảnh phần các khối u có kích thước trung bình tới thay đổi được trình bày cụ thể trong bảng 4: lớn: 90% u có chiều dài trên 20mm, kích Bảng 4: Hình ảnh u trên cộng hưởng từ 552
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Hình ảnh trên MRI n % Giảm tín hiệu 27 90 T1 Tăng tín hiệu 3 10 Giảm tín hiệu 5 16,7 T2 Tăng tín hiệu 25 83,3 DWI Hạn chế khuyếch tán 28 93,3 Vỏ u gấm thuốc 3 10 T1 Gado Vỏ u không ngấm thuốc 27 90 Ranh giới rõ 30 100 Ranh giới u Không rõ ranh giới 0 0 Tín hiệu không đồng nhất 9 30 Vôi hóa trong u 3 10 Hình ảnh khác Giãn não thất 6 20 U bao bọc mạch máu, thần kinh 28 93,3 Do đặc điểm hình ảnh điển hình nên đa Kết quả phẫu thuật hết u được phẫu thuật số u được chẩn đoán chính xác dựa trên phim viên đánh giá trong mổ, kết hợp với hình ảnh MRI (80%). Một số trường hợp u có hình CT và MRI sau mổ. Trong nghiên cứu của ảnh không điển hình chẩn đoán nhầm với u chúng tôi, tỉ lệ lấy hết u đạt được ở 14/30 dây thần kinh (6,7%), nang màng nhện bệnh nhân (46,7%). (3,3%), u sọ hầu (3,3%) hay nang thần kinh Biến chứng sau mổ gặp ở 40% số bệnh ruột (3,3%). nhân, được trình bày cụ thể ở bảng 5: Bảng 5: Biến chứng sau mổ Biến chứng n % Liệt TK sọ 8 26,7 Liệt ½ người 3 10 Chảy máu sau mổ 3 10 Động kinh sau mổ 4 13,3 Suy hô hấp sau mổ, phải thở máy 4 13,3 Rò DNT sau mổ 1 3,3 GNT sau mổ 2 6,7 Viêm màng não sau mổ 2 6,7 Kết quả sớm sau mổ được đánh giá theo Kết quả xa sau mổ được chúng tôi tiến thang điểm GOS, trong đó 63,3% bệnh nhân hành theo dõi và đánh giá bệnh nhân từ 1- 18 hồi phục tốt có thể trở lại làm việc (GOS=5), tháng sau mổ (trung bình 5,27 tháng) dựa 23,3% di chứng nhẹ có thể sống độc lập trên triệu chứng lâm sàng khi khám lại, tình (GOS=4), 3,3% di chứng nặng (GOS=3), trạng sức khỏe theo thang điểm Karnofsky 10% sống thực vật (GOS=2) và không có trình bảy trong bảng 6 và 7 bệnh nhân tử vong ở thời điểm ra viện. Bảng 6: Triệu chứng ở thời điểm khám lại 553
  6. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Triệu chứng n % Không có triệu chứng 12 40 Đau đầu 2 6,7 Thay đổi tính cách 2 6,7 Rối loạn thăng bằng 1 3,3 Yếu ½ người 2 6,7 Liệt dây VII 2 6,7 Điếc, liệt dây VII 5 16,7 Đau dây V 3 10 Ăn sặc, nói khó (IX, X) 4 13,3 Bảng 7: Tình trạng sức khỏe của bệnh nhân ở thời điểm khám lại Nhóm n % Tốt: Karrnofsky 90-100 điểm 22 73,3 Khá: Karrnofsky 70-80 điểm 5 16,7 Kém: Karrnofsky 50-60 điểm 0 0 Xấu: Karrnofsky 0-40 điểm 3 10 Tổng 30 100 Trong nghiên cứu của chúng tôi, tại thời tới khi u đạt kích thước nhất định mới gây điểm khám lại có 12/30 bệnh nhân (40%) triệu chứng lâm sàng khởi phát bệnh ở tuổi được chụp lại phim MRI. Trong đó, tỉ lệ trưởng thành2,3. không còn u là 5/12 bệnh nhân (41,5%); 4/12 Tỷ lệ gặp ở nam/nữ theo nghiên cứu của bệnh nhân (33,3%) còn phần nhỏ u, không chung tôi là 17 nam/13 nữ, không có sự khác tăng kích thước và 3/12 bệnh nhân (25%) biệt, phù hợp với các nghiên cứu khác như còn phần lớn u hoặc u tăng kích thước so với của Aboud3 18 nam/16 nữ, Berger5 7 nam/ 6 ban đầu. nữ. Đặc điểm lâm sàng IV. BÀN LUẬN Thời gian diễn biến bệnh từ lúc có triệu Đặc điểm chung chứng tới lúc được chẩn đoán có sự thay đổi Trong 30 trường hợp u nang bì, lứa tuổi rất lớn, từ 5 ngày với triệu chứng tăng áp lực trung bình là 39,7±15,1, trong đó tuổi gặp nội sọ tới 30 năm tiền sử đau đầu, trung bình thấp nhất là 3, cao nhất là 66. So với nghiên là 36,4 tháng. Do u bản chất là tế bào lành cứu Yamakawa7 tuổi trung bình là 33 (từ 19 tính, tốc độ phát triển chậm nên diễn biến đến 58 tuổi), Aboud3 tuổi trung bình là 35,77 lâm sàng cũng âm thầm qua thời gian dài, (từ 9 đến 67 tuổi). U gặp nhiều nhất trong độ phù hợp với nhận định của Aboud3 thời gian tuổi 31-40 chiếm 36,7%. Điều này phù hợp diễn biến bệnh từ 5 ngày tới 30 năm, trung với giả thiết u phát triển chậm, không tăng bình 28,4 tháng, Berger5 từ 3 tháng tới 20 sinh tế bào như một khối u thực thụ mà lớn năm, trung bình 51,6 tháng. lến bằng cách tích tụ các sản phẩm bên trong Đau đầu là triệu chứng thường gặp nhất, lòng nang, tiến triển âm thầm sau nhiều năm, chiếm 56,7% nhưng không đặc hiệu, có thể 554
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 gặp ở tất cả các vị trí của u. So với nghiên nhân có Karnofsky ở mức tốt (90-100) chiếm cứu Aboud3 42% bệnh nhân có triệu chứng 83,3%, các triệu chứng thường nhẹ, ít ảnh đau đầu, Yamakawa7 60% bệnh nhân có triệu hưởng đến hoạt động sinh hoạt bình thường chứng đau đầu. của bệnh nhân nên thường trì hoãn đi khám Đau dây thần kinh số V là triệu chứng bệnh. nổi bật của u hay gặp ở vùng góc cầu tiểu Đặc điểm cộng hưởng từ. não. 10/30 bệnh nhân có triệu chứng đau và Vị trí u hay gặp nhất là ở vùng góc cầu tê nửa mặt 1 bên, nguyên nhân do khối u tiểu não chiếm 58%, tiếp đến là vùng não tăng kích thước, chèn ép vào dây thần kinh V thất IV 21%, vùng trước thân não 14% và gây nên triệu chứng. So với nghiên cứu tiểu não ít gặp nhất 7%. So với nghiên cứu Huỳnh Lê Phương 10 tỷ lệ đau dây V là của Huỳnh Lê Phương10 tỷ lệ u vùng góc cầu 46,5%, phù hợp với nhận định của các tác giả là 78,6%, vùng não thất IV 10,7%, vùng tiểu khác như Berger 5, Yamakawa7. Điều đáng não 10,7%, không gặp u ở vùng trước thân chú ý là các bệnh nhân thường được chẩn não. đoán là đau dây thần kinh V hoặc các bệnh Do u phát triển trong thời gian dài, cho khác và được điều trị bằng Tegretol và thuốc đến khi phát hiện triệu chứng thường có kích giảm đau thời gian dài nhưng không đỡ, thước trung bình đến lớn2,3. thậm chí một số bệnh nhân chẩn đoán nhầm Bản chất của u nang bì gồm gồm lớp biểu với đau răng trong đó có 1 trường hợp đã mô vảy ở ngoài chế tiết và thành phần bên phải nhổ 4 răng hàm trước khi được chẩn trong nang là những mảnh vụn keratin (chất đoán ra bệnh. sừng), cholesterol, đôi khi có thành phần Triệu chứng chèn ép, liệt các dây thần calci, protein. Với u nang da còn có thêm các kinh sọ: Do u chèn ép vào các dây thần kinh cấu trúc nang lông, tuyến bã, tuyến mồ hôi VII, VIII, IX, X ở vùng góc cầu tiểu não, gặp bên trong. Các thành phần này quyết định ở 9/30 bệnh nhân, chiếm 30%, có thể gặp các đến hình ảnh của u trên phim chụp cộng triệu chứng liệt mặt, co giật mặt 13,3%; ù tai, hưởng từ1–3. Trong 30 trường hợp, chúng tôi giảm thính lực 20%; Ăn sặc, nói khó, khàn ghi nhận hình ảnh điển hình của u là mật độ giọng: 10%. Các triệu chứng thay đổi trong u đồng nhất (70%), ranh giới rõ với tổ chức các nghiên cứu khác nhau. Đặc biệt, nếu kết xung quanh (100%), giảm tín hiệu trên T1W hợp triệu chứng đau dây V và liệt dây thần (90%), tăng tín hiệu trên T2W (83,3%), hạn kinh sọ thì tỷ lệ gặp lên tới 15/30 bệnh nhân, chế khuyếch tán trên DWI (93,3%) và không chiếm 50%. Vì vậy với một bệnh nhân có ngấm thuốc (90%). Đáng chú ý 28/30 số triệu chứng chèn ép các dây thần kinh sọ, trường hợp (93,3%) u phát hiện có chèn ép nên được chụp MRI sọ não hoặc bao bọc mạch máu, thần kinh trên MRI. Điểm Karnofsky trung bình của bệnh Điều này cũng phù hợp với các nghiên cứu nhân trước mổ là 87,67, đa phần các bệnh của Huỳnh Lê Phương10, Aboud3, Osborn11. 555
  8. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Hình 1. Hình ảnh u điển hình trên MRI và hình ảnh đại thể u trong mổ Theo Yadav12 sự tăng lắng đọng của trình xà phòng hóa các mảnh vụn nang làm thành phần lipid trong u làm cho u có thể tăng lắng đọng muối calci, tăng lượng thay đổi dẫn đến tăng tín hiệu trên T1W, tín protein và lipid trong nang từ đó dẫn tới thay hiệu trên T2W có thể thay đổi từ giảm cho đổi hình ảnh u trên MRI13–16. tới tăng tín hiệu. Nhưng tín hiệu u luôn giảm Trong các trường hợp chẩn đoán trước khuyếch tán trên xung DWI và đây là dấu mổ chưa chính xác, chúng tôi thấy có 3/30 hiệu có độ nhạy và độ đặc hiệu cao để chẩn trường hợp (10%) có hình ảnh MRI phù hợp đoán u3,11,12. Các khối u nang bì có hình ảnh với “white epidermoid cyst”. Ở các trường MRI không điển hình đã được nhiều tác giả hợp này, trong mổ quan sát thấy ngoài thành đề cập đến trước đây, chúng được gọi là phần chất sừng (keratin) màu trắng như ngọc “white epidermoid cyst”3,11,12. Khối u là một trai còn lẫn với thành phần mỡ (lipid) có màu dạng rất hiếm gặp của u nang bì. Ở các khối vàng chứa trong nang. u này, các tác giả đưa ra giả thiết do quá Hình 2. U tăng tín hiệu trên T1W và giảm tín hiệu trên T2W 556
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Tỷ lệ bệnh nhân được chụp MRI đánh giá Thành phần bên trong nang của u mềm và rất lại là 12/30 bệnh nhân, trong đó tỷ lệ không dễ hút bằng ống hút vi phẫu, tuy nhiên bao u còn u chiếm 41,5%. Tiêu chí quan trong thường dính với màng nhện, bao quanh các đánh giá sau mổ là tỷ lệ còn lại của bao u vì cấu trúc thần kinh và mạch máu quan trọng, lớp này là nguyên nhân chế tiết gây ra tăng việc phẫu tích khối u ra khỏi các cấu trúc này kích thước u. Nhưng thực không có phương mà không làm tổn thương chúng thực sự là tiện chẩn đoán hình ảnh nào có thể đánh giá một thách thức. Vì vậy, trong mổ cần phẫu được tỷ lệ vỏ u còn lại là bao nhiêu vì lớp vỏ tích, bộc lộ rõ các cấu trúc thần kinh, mạch u không thể đánh giá được trên phim MRI. máu quan trọng xung quanh u một cách tỉ mỉ. Tuy nhiên ở các bệnh nhân còn để lại một Trong một số trường hợp u ở vị trí khó, phần vỏ u, ở phim chụp MRI sau mổ vẫn ghi tầm nhìn của kính vi phẫu không thể quan sát nhận có sự giảm khuyếch tán trên xung DWI. được hết u, chúng tôi sử dụng hệ thống nội Nguyên nhân có thể là do các mảnh vụn vi soi hỗ trợ trong 4/30 trường hợp (13,3%). thể còn lại trong u dính vào vỏ nang3. Việc sử dụng nội soi trong mổ đã được nhiều Kết quả điều trị tác giả3,17 chứng minh có hiệu quả rõ rệt làm Mục tiêu của phẫu thuật là lấy được toàn tăng khả năng lấy hết u và ít gặp các biến bộ u và bao u để tránh tái phát, u tiến triển ác chứng trong mổ. tính và biến chứng viêm màng não sau mổ. A B Hình 3. Phần u bị che khuất sau mạch máu thần kinh không thể phẫu tích tới bằng kính vi phẫu(A) và sau khi sử dụng ống nội soi có thể quan sát rõ u (B) Tỷ lệ lấy hết u và toàn bộ bao u trong lấy u và kích thước u, chúng tôi nhận thấy ở nghiên cứu của chúng tôi là 14/30 trường nhóm không lấy hết u, số lượng bệnh nhân hợp (46,7%), 15/30 trường hợp lấy gần hết u có u kích thước lớn và ở vị trí khó như góc (50%) để lại bao u, 1/30 trường hợp chỉ lấy cầu tiểu não, trước thân não nhiều hơn ở được một phần u. Khi so sánh giữa khả năng nhóm lấy hết u nhưng không đáng kể. 557
  10. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 A B C D Hình 4. Hình ảnh cộng hưởng từ trước và sau khi lấy u A,C: Trước phẫu thuật. B,D: Sau khi Để đánh giá hiệu quả điều trị của phẫu phẫu thuật. thuật, chúng tôi tiến hành so sánh giữa 2 Về kết quả sau phẫu thuật, đa số các bệnh nhóm: Nhóm A: bệnh nhân trong mổ lấy hết nhân đạt kết quả khả quan sau mổ: 63,3% u (n=14) và nhóm B: không lấy hết u bệnh nhân hồi phục hoàn, có thể trở lại làm (n=16). Về tình trạng sức khỏe sau mổ, tỉ lệ việc bình thường. bệnh nhân hồi phục tốt (Karnofsky 90-100) ở Về biến chứng sau mổ, tổn thương thần nhóm A là 85,8% cao hơn so với nhóm B là kinh sọ gặp nhiều nhất chiểm 8/30 bệnh nhân 62,5%, tỉ lệ bệnh nhân hồi phục kém, để lại và để lại di chứng. Ngoài ra có thể gặp các di chứng (Karnofsky 0-40) ở nhóm A là biến chứng nặng như động kinh và suy hô 7,1% thấp hơn so với nhóm B là 12,5%. Về hấp sau mổ: 4/30 bệnh nhân (13,3%), liệt tỉ lệ tổn thương thần kinh sau mổ và biến nửa người : 3/30 bệnh nhân (10%), chảy máu chứng của nhóm A lần lượt là 28,6% và sau mổ 3/30 bệnh nhân (10%). Trong số này, 35,7% đều thấp hơn so với nhóm B là 37,5% có 3 trường hợp tử vong sau thời gian dài và 68,8%. Đặc biệt ở nhóm bệnh nhân lấy điều trị hồi sức tích cực. Nguyên nhân của hết u tránh được biến chứng viêm màng não các biến chứng trên do bao u dính vào các và u tái phát sau mổ. Trong nhóm B có 1 mạch máu, thần kinh, u ở vị trí sâu, trong mổ trường hợp viêm màng não vô khuẩn sau mổ có thể làm tổn thương các dây thần kinh sọ với triệu chứng đau đầu, có hội chứng màng hoặc vén não nhiều làm tổn thương nhu mô não, sốt kéo dài sau mổ và xét nghiệm dịch não, nhất là tổn thương thân não, tổn thương não tủy âm tính với vi khuẩn. Bệnh nhân chảy máu trong mổ gây nên các di chứng được điều trị kết hợp kháng sinh và corticoid thần kinh từ vừa đến nặng. sau mổ kéo dài 1 tháng. 558
  11. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 V. KẾT LUẬN 3. Aboud E, Abolfotoh M, Pravdenkova S, UNTB có hình ảnh điển hình trên phim Gokoglu A, Gokden M, Al-Mefty O. Giant cộng hưởng từ, chủ yếu gặp ở vị trí góc cầu intracranial epidermoids: is total removal tiểu não. Phẫu thuật lấy hết u cho kết quả khả feasible? Journal of neurosurgery. quan với tỉ lệ biến chứng và di chứng sau mổ 2015;122(4):743-756. thấp đồng thời còn tránh được nguy cơ viêm 4. Sano K. Intracranial dysembryogenetic màng não sau mổ, u tái phát hoặc chuyển tumors: pathogenesis and their order of dạng ác tính. Nguyên nhân biến chứng malignancy. Neurosurgical review. thường gặp là do làm tổn thương thần kinh 2001;24(4-6):162-167. sọ khi lấy u, làm tổn thương nhu mô do vén 5. Berger MS, Wilson CB. Epidermoid cysts não nhiều vì vậy điều quan trọng là cần có of the posterior fossa. Journal of đường tiếp cận u hợp lý, rộng rãi, sự tỉ mỉ neurosurgery. 1985;62(2):214-219. trong kĩ thuật vi phẫu, kết hợp dụng cụ nội 7. Yamakawa K, Shitara N, Genka S, soi hỗ trợ kết hợp với hệ thống cảnh báo thần Manaka S, Takakura K. Clinical course kinh trong mổ. and surgical prognosis of 33 cases of intracranial epidermoid tumors. TÀI LIỆU THAM KHẢO Neurosurgery. 1989;24(4):568-573. 1. Mark S. Greenberg. Greenberg Mark: 8. Zheng J, Wang C, Liu F. Intraparenchymal Handbook of Neurosurgery. Vol Brain epidermoid cyst: proper surgical tumor. Seventh.; 2010. management may lead to satisfactory 2. H. Richard Winn. Youmans and Winn outcome. Journal of Neuro-Oncology. Neurological Surgery. Vol Epidermoid, 2018;138(3):591-599. Dermoid, and Neurenteric Cysts. Wael Hassaneen and Raymond Sawaya. 559
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2